Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

thiết kế chung cư C16 - khu đô thị Trung Yên và lập chương trình dồn tải khung phẳng, tổ hợp lực dầm, cột, chương 1 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.09 KB, 9 trang )

Chng 1: Xây dựng
Ngày nay, ngành xây dựng nói chung cũng nh- ngành
xây dựng dân dụng nói riêng n-ớc ta đang trên đà phát triển
rất mạnh. Một đất n-ớc muốn phát triển, tr-ớc hết phải nói
đến một cở sở hạ tầng vững chắc và ổn định. Ngành xây
dựng đóng góp một phần rất lớn vào việc xây dựng lên cơ
sở hạ tầng đó từ hệ thống giao thông, đ-ờng xá đến hệ
thống các nhà x-ởng, các công trình dân dụng v.v
Bên cạnh đó là sự phát triển không ngừng của nền
công nghệ thông tin. Tin học hóa sản xuất và đời sống đã
đem lại nhiều thành quả to lớn trong việc cải tiến kĩ thuật
cũng nh- trong đời sống hàng ngày. Hàng loạt các ứng
dụng máy tính đã đ-ợc nghiên cứu và đ-a vào các ngành
sản xuất khác nhau, đem lại sự tự động hóa và năng suất
lao động rất cao.
áp dụng tin học hóa sản xuất xây dựng
không nằm ngoài sự phát triển rộng lớn của ngành công
nghệ thông tin.
Đối với ngành xây dựng, có một đặc tr-ng rất riêng, rất
khác với các ngành kinh tê khác, đó là sản phẩm của ngành
xây dựng. Điển hình đó là các công trình xây dựng, nó luôn
gắn liền với địa điểm xây dựng, lại đ-ợc sản xuất chủ yếu
ngoài trời, phụ thuộc rất nhiều vào môi tr-ờng. Bởi vậy việc
áp dụng tin học để tự động hóa hoàn toàn sản xuất là rất
khó khăn. Hầu hết các sản phẩm tin học ngày nay đ-ợc áp
dụng vào ngành xây dựng là về công tác quản lí, tự động
hóa thiết kế và thi công. Các phần mềm nổi tiếng đ-ợc áp
dụng phải kể đến nh-: AutoCad (hỗ trợ thiết kế các bản vẽ
kĩ thuật nói chung); Sap2000, Stadd, Etab (tính nội lực và
thiết kế các công trình xây dựng); Project (quản lí lập dự án
)


ở Việt Nam, ngành tin học xây dựng cũng đã có các
b-ớc đi đáng kể. Hiện nay các công ty tin học xây dựng lớn
của Việt Nam nh- công ty Hài Hòa, công ty tin học bộ xây
dựng CIC và một số tổ chức hay cá nhân khác cũng đã cho
ra đời một số phần mềm xây dựng giao diện tiềng Việt phục
vụ cho công tác thiết kế nh-: FBT(Hài Hòa) , DT2000;
RDW , MBW, MCW, KPW (CIC), Các phần mềm tiếng
Việt có lợi thế là giao diện tiếng Việt và phù hợp với các yêu
cầu thực tế trong sản xuất ở n-ớc ta, ví dụ nh- ở các phần
mềm thiết kế n-ớc ngoài đều không đ-ợc cập nhật các tiêu
chuẩn của Việt Nam. Bởi vậy trong t-ơng lai, ngành tin học
xây dựng n-ớc ta còn phải tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn
nữa để đáp ứng đ-ợc thực tế ngành xây dựng n-ớc ta.
Là một sinh viên chuyên ngành Tin học Xây dựng dân
dụng. Việc nhận thức thực tế ngành xây dựng n-ớc ta đã
giúp em lựa chọn đề tài tốt nghiệp là:
Thiết kế chung c-
C16 Khu Đô thị Trung Yên và Lập ch-ơng trình dồn
tải khung phẳng
.
Mục đích lựa chọn đề tài này thứ nhất là áp dụng kiến
thức chuyên ngành xây dựng đã đ-ợc tích lũy vào việc thực
hành thiết kế công trình nhà ở chung c- C16 Khu ĐT
Trung Yên
. Điều này sẽ giúp em củng cố kiến thức đã đ-ợc
học và tạo điều kiện làm quen với công việc trong t-ơng lai.
Thứ hai là lập một ch-ơng trình tự động dồn tải khung
phẳng
. Trong công tác thiết kế xây dựng nhà cao tầng, việc
tính toán dồn tải th-ờng khá khó khăn và tốn nhiều thời

gian. Do đó, ch-ơng trình này đ-ợc tạo ra với mục đích
giảm bớt khối l-ợng công việc cho ng-ời thiết kế, tiết kiệm
thời gian và công sức tính toán. Đó là lý do mà em đã lựa
chọn để nghiên cứu và tr-ớc hết là áp dụng vào đề tài tốt
nghiệp này của em.
I. Tổng quan về thiết kế kết cấu nhà cao tầng
I.1. Đặc điểm thiết kế nhà cao tầng
Một số đặc điểm cụ thể đ-ợc áp dụng trong đề tài tốt
nghiệp
Tải trọng và tác động nói chung
Các loại tải trọng và tác động lên nhà cao tầng có thể
kể đến đ-ợc chia ra: tải trọng th-ờng xuyên (tĩnh tải), tải
trọng tạm thời (hoạt tải) và tải trọng đặc biệt. Tác động đ-ợc
coi là tải trọng tạm thời (biến dạng nền, co ngót nhiệt độ, ).
Các loại tải trọng này (không kể tải động đất) đ-ợc xác định
theo TCVN2737:1995. Tải trọng động đất có thể xác định
theo tiêu chuẩn SNEP-I-81. Tuy nhiên trong đề tài tốt
nghiệp này công trình đ-ợc giao thiết kế không nằm trong
vùng có động đất.
Giảm tải trọng sử dụng (hoạt tải).
Khi số tầng của nhà tăng lên, xác suất xuất hiện đồng
thời tải trọng sử dụng ở tất cả các tầng sẽ giảm, nên khi
thiết kế các kết cấu thẳng đứng của công trình cao tầng
ng-ời ta có đ-a ra hệ số giảm tải. Qui định về hệ số giảm
tải đực nêu cụ thể trong TCVN2737:1995
Tải trọng gió
Tải trọng gió gồm hai thành phần: thành phần tĩnh và
thành phần động. Trong đó thành phần động đối với công
trình cao d-ới 40 m ở địa hình A, B không cần tính đến.
Một nhân tố chủ yếu trong thiết kế nhà cao tầng là tác

động của tải trọng gió gây ra nội lực và chuyển vị rất lớn.
Theo sự tăng lên của chiều cao, chuyển vị ngang tăng lên
rất nhanh gây ra một số hậu quả bất lợi nh-: làm kết cấu
tăng thêm nội lực phụ làm ảnh h-ởng tới sự làm việc bình
th-ờng của kết cấu ,gây tâm lý lo sơ cho ng-ời sử dụng
(nh- làm nứt, gãy t-ờng và một số chi tiết trang trí) thậm
chí gây phá hoại công trình. Mặt khác chuyển vị lớn sẽ gây
cảm giác khó chịu cho con ng-ời khi làm việc và sinh sống
trong đó.
Qui định cụ thể về xác định tải trọng gió đ-ợc nêu ra
trong TCVN2737:1995.
I.2. Phân tích lựa chọn giải pháp kết cấu
Các giải pháp kết cấu.
Việc lựa chọn giải pháp kết cấu hợp lý cho ngôi nhà
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có các yếu
tố cơ bản là nh- :
- Kích th-ớc, hình dáng của ngôi nhà (kiến trúc)
- Yêu cầu công năng sử dụng
- Vật liệu dùng để chế tạo
Về mặt lý thuyết cơ bản có các giải pháp kết cấu chịu
lực cho nhà nhiều tầng nh- sau:
Hệ t-ờng chịu lực .
Trong hệ này các cấu kiện chịu lực chủ yếu của nhà là
các t-ờng c-ờng độ nhỏ, có tải trọng bản thân lớn. Khả
năng truyền tải trọng ngang sang các bộ phận chịu lực khác
kém do liên kết giữa t-ờng và sàn yếu, các t-ờng cứng làm
việc nh- các công xôn có chiều cao tiết diện lớn nh-ng khả
năng chịu tải trọng ngang kém. Giải pháp này thích hợp cho
nhà có chiều cao nhỏ không thích hợp với vùng có tải trọng
ngang lớn (gió, động đất .v.v.).

Hệ khung chịu lực .
Hệ này đ-ợc tạo thành từ các thanh đứng (cột) và các
thanh ngang (dầm) liên kết cứng tại chỗ giao nhau giữa
chung gọi là nút. Các khung phẳng lại liên kết với nhau qua
các thanh ngang tạo thành khung không gian. Hệ kết cấu
này khắc phục đ-ợc nh-ợc điểm của hệ t-ờng chịu lực là
trọng l-ợng bản thân nhỏ làm việc tốt khi chịu tải trọng đứng
. Nh-ợc điểm chính của hệ kết cấu này là không chịu đ-ợc
tải trọng ngang khi tăng chiều cao nhà
Hệ vách chịu lực .
Vách chịu lực về mặt cấu tạo nh- là t-ờng chịu lực chỉ
khác là vật liệu cấu tạo nên lõi là loại vật liệu (bê tông cốt
thép ,cấu tạo từ thép có độ cứng t-ơng đ-ơng . v. v.)có độ
bền cao hơn lên gọi là vách hay t-ờng cứng có khả năng
chịu tải trọng đứng cũng nh- tải trọng ngang rất tốt nh-ng
tốn kém vật liệu nên ít đ-ợc áp dụng độc lập.
Hệ lõi chịu lực .
Lõi chịu lực có dạng vỏ hộp rỗng, tiết diện kín hoặc hở
có tác dụng nhận toàn bộ tải trọng tác động lên công trình
và truyền xuống đất. Hệ lõi chịu lực có khả năng chịu lực
ngang khá tốt và tận dụng đ-ợc giải pháp bố trí giao thông.
Tuy nhiên để hệ kết cấu thực sự tận dụng hết tính -u việt thì
hệ sàn của công trình phải có độ cứng đủ lớn để truyền tải
trọng và phải có biện pháp thi công đảm bảo chất l-ợng vị
trí giao nhau giữa các cấu kiện.
Hệ hộp chịu lực .
Hệ này truyền tải theo nguyên tắc các bản sàn đ-ợc
gối vào các kết cấu chịu tải nằm trong mặt phẳng t-ờng
ngoài mà không cần các gối trung gian bên trong. Giải pháp
này thích hợp cho các công trình có chiều cao lớn (th-ờng

trên 80 tầng)
Ngoài ra còn có các giải pháp hỗn hợp đang đ-ợc áp
dụng rất phổ biến hiên nay của các kiểu trên nh-:
- Hệ khung - t-ờng chịu lực
- Hệ khung - lõi chịu lực
- Hệ khung - hộp chịu lực
- Hệ hộp - lõi chịu lực
- Hệ khung - hộp - t-ờng chịu lực
ở các hệ kết cấu hỗn hợp trong đó có sự hiện diện của
khung, tuỳ theo cách làm việc của khung mà ta sẽ có sơ đồ
giằng hoặc sơ đồ khung giằng.
+ Sơ đồ giằng .
Khi khung chỉ chịu đ-ợc phần tải trọng thẳng đứng
t-ơng ứng với diện tích truyền tải đến nó, còn toàn bộ tải
trọng ngang và một phần tải trọng thẳng đứng do các kết
cấu cơ bản khác chịu (lõi, t-ờng, hộp ). Trong sơ đồ này
tất cả các nút khung đều có cấu tạo khớp hoặc tất cả các
cột đều có độ cứng chống uốn bé vô cùng.
+ Sơ đồ khung giằng
Khi khung cùng tham gia chịu tải trọng thẳng đứng và
ngang với các kết cấu chịu lực cơ bản khác. Trong tr-ờng
hợp này khung có liên kết cứng tại các nút (khung cứng).

×