Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

bai soan boi duong HSG van 8(Hay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.7 KB, 13 trang )

bồi dỡng học sinh giỏi Ngữ văn 8
Chuyên đề1 : rèn kỹ năng bài văn cảm thụ văn
I.nội dung:
1.Cách viết một bài cảm thụ thơ:
Chú ý:
+ Thơ có thể có vần, có thể không có vần. Bình thờng mỗi đoạn thơ có một vần lặp
lại ở các câu thơ, nhng có đoạn mang nhiều vần khác nhau.
+ Những câu thơ, đoạn thơ sử dụng một hoặc phần lớn một loại thanh là những câu
thơ đặc biệt.
+ Khi gặp đoạn thơ mang nhiều vần, hoặc sử dụng thanh đặc biệt cần chú ý để phân
tích chỉ ra vai trò của chúng trong việc biểu hiện nội dung.
+ Khi đọc cũng nh khi phân tích đoạn thơ trên, cần chú ý tới các dấu câu. Chú ý vị
trí của các dấu câu đó, chúng ta sẽ đọc đúng nhịp thơ hơn.
+ Dấu câu không chỉ để tách ý, tách đoạn và làm rõ nghĩa của thông báo, khi viết
mà còn dùng để ngắt nhịp làm tăng sức biểu cảm cho thơ.
+ Trong một bài thơ, câu thơ không phải chữ nào cũng hay cũng đắt, khi đọc thơ
cần nhận ra đợc đúng các chữ đó và phân tích cái hay, cái đẹp của chúng. Những
chữ dùng hay là những chữ không thể thay thế đợc.
+ Thơ ca thờng sử dụng các biện pháp tu từ. Các biện pháp tu từ hay bao giờ cũng
giúp nhà thơ biểu hiện đợc nội dung một cách sâu sắc.
+ Chỉ chú ý phân tích các yếu tố nghệ thuật độc đáo bao giờ cũng cần chỉ ra vai trò,
tác dụng của những yếu tố ấy trong việc thể hiện nội dung
+ Tránh phân tích tràn lan, (yếu tố nào cũng phân tích) tránh suy diễn một cách g-
ợng ép về ý nghĩa và tác dụng của các yếu tố hình thức nghệ thuật.
2.Cách viết một bài cảm thụ văn xuôi:
Chú ý tới nhan đề, bố cục, giọng điệu, nhân vật, ngôn ngữ, nội dung, t tởng
3.Cách làm các dạng bài văn thuyết minh
* yêu cầu:
- Đối với văn bản thuyết minh: yêu cầu học sinh nắm đợc bố cục của từng kiểu bài;
biết vận dụng tri thức từ thực tế, từ sách vở và phơng pháp thuyết minh để giới
thiệu, trình bày về đối tợng.


- Đối với văn nghị luận:
+ Học sinh biết cách xác định vấn đề chứng minh . Luận điểm, luận cứ và trình bày
luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận.
+ Rèn luyện kỹ năng tìm ý, lập dàn ý trớc khi viết bài .
+Biết kết hợp đa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào bài văn nghị luận cho sinh
động , hấp dẫn
- Đối với văn bản thuyết minh kết hợp với nghị luận: Học sinh xác định đợc đề bài
yêu cầu thuyết minh vấn đề gì, nghị luận vấn đề gì.
1
* Thuyết minh về thể loại văn học ( truyện ngắn)
1.1 Lý thuyết: dàn bài thuyết minh về thể loại TN

a, mở bài :
giới thiệu về thể loại truyện ngắn
b, thân bài: nếu các đặc điểm của truyện ngắn
- là hình thức tự sự loại nhỏ tập trung mô tả một mảnh của cuộc sống . Truyện
ngắn thờng ít nhân vật và sự kiện( có dẫn chứng minh họa)
- cốt truyện thờng diễn ra trong một không gian thời gian hạn chế , nó không kể
trọn vẹn một quá trình diễn biến (có dẫn chứng minh họa)
- kết cấu thờng là sự sắp đặt đối chiếu,tơng phản để làm nổi bật chủ đề truyện
ngắn thờng ngắn. (có dẫn chứng minh họa)
- truyện ngắn đề cập đến những vấn đề lớn của cuộc đời (có dẫn chứng minh
họa)
c, kết bài:
* Thuyết minh về tác giả và giá trị của tác phẩm
dàn bài:
a. mở bài: giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm đó.
b. thân bài
* thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của tác giả đó ( dựa vào chú thích ở
cuối mỗi bài văn)

- tên quê, năm sinh, năm mất
- cuộc đời?
- sự nghiệp? Các tác phẩm chính
* thuyết minh về giá trị của tác phẩm đó ( dựa vào ghi nhớ về tác phẩm trong SGK
để nêu nên một số ý chính về ND và NT)
c. kết bài: cảm nghĩ về tác giả tác phẩm
*Kiểu bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
Bố cục chung.
a, Mở bài.
Giới thiệu tên danh lam thắng cảnh, ý nghĩa khái quát.
b, Thân bài.
Lần lợt giới thiệu, trình bày về đối tợng.
- Địa điểm vị trí.
- Quá trình hình thành.
- Quy mô cấu trúc, một số bộ phận tiêu biểu
- Giá trị ( văn hóa, lịch sử, kinh tế )
- Một số vấn đề liên quan ( tôn giáo, bảo vệ )
c, Kết bài:
Nêu ý nghĩa của danh lam thắng cảnh, cảm súc, suy nghĩ của ngời viết.
*Kiểu bài thuyết minh kết hợp với nghị luận
Kiểu bài này thờng thuyết minh về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của một số tác phẩm
tiêu biểu gắn với nghị luận về một vấn đề, một khía cạnh của nội dung văn bản.
Bố cục chung :
1, Mở bài:
2
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nội dung cần chứng minh.
2, Thân bài:
a/ Thuyết minh:
- Về tác giả:
+ Tiểu sử: tên, tuổi, quê quán, gia đình.

+ Sự nghiệp: sự nghiệp hoạt động cách mạng, sự nghiệp sáng tác.
+ Các giải thởng, danh hiệu
+ Một số tác phẩm chính
- Về tác phẩm: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung, nghệ
thuật đặc sắc.
b, Chứng minh: Chứng minh nội dung mà đề bài yêu cầu.
3, Kết bài. Đánh giá, nhận định khái quát về vai trò, vị trí của tác giả, tác phẩm đối
với nền văn học, với độc giả.
*Kiểu bài nghị luận chứng minh
Các b ớc làm kiểu bài văn nghị luận chứng minh .
1, Tìm hiểu đề:
- xác định thể loại.
- nội dung cần chứng minh.
- phạm vi t liệu.
2, Tìm ý:
- xác định luận điểm lớn, luận điểm nhỏ.
- tìm luận cứ.
3, Lập dàn ý:
a/ mở bài:
- giới thiệu tác giả, tác phẩm( hoàn cảnh sánh tác, xuất xứ vị trí)
- trích dẫn vấn đề cần chứng minh.
b/ thân bài:
- lần lợt chứng minh từng luận điểm.
c/ kết bài:
- Khái quát khảng định lại nội dung vừa chứng minh .
- liên hệ bản thân ( cảm xúc, suy nghĩ, nhiệm vụ của mình .)
4,Viết bài.
5, Đọc và sửa bài.
Dàn ý tham khảo:
Đề bài:

Qua các văn bản: Chiếu dời đô ( Lý Công Uẩn); Hịch tớng sĩ (Trần Quốc Tuấn);
Nớc Đại Việt ta Nguyễn Trãi) em hãy chứng minh rằng: Nội dung chủ yếu của văn
học viết từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV là tinh thần yêu nớc, tinh thần quật khởi chống
xâm lăng
Dàn ý
1/ Mở bài:
Giới thiệu khái quát lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XI thế kỷ XV Văn học phản
ánh hiện thực lên có khá nhiều tác phẩm phản ánh tinh thần yêu nớc, tinh thần
chống xâm lăng
2.Thân bài:
3
- Luận điểm:Trong các tác phẩm văn học trung đại từ thế kỷ XI đến thế kỷ
XV tinh thần yêu nớc, tinh thần quật khởi chống xâm lăng đợc thể hiện
sinh động phong phú.
- Luận cứ 1:
o Chiếu dời đô: Nội dung yêu nớc đợc thể hiện qua mục đích dời
đô Việc dời đô còn thể hiện tinh thần tự lập, tự c ờng, sẵn sàng
chống lại bất kỳ quân xâm lợc nào của một triều đại đang lớn
mạnh.
- Luận cứ 2:
o Nam quốc sơn hà: ý thức về độc lập chủ quyền của dân tộc thể hiện
rõ. Tác giả khảng định Đại Việt là quốc gia độc lập, có chủ quyền,
ông còn cảnh cáo quân giặc thể hiện sức mạnh , ý thức quyết
tâm bảo vệ độc lập dân tộc.
- Luận cứ 3:
o Tinh thần yêu nớc thể hiện sôi sục qua hào khí Đông A của nhà
Trần
Trần Quốc Tuấn căm thù giặc, tố cáo tội ác của giặc Mông
Nguyên
Quyết tâm chiến đấu, hy sinh vì dân tộc

Kêu gọi tớng sĩ đoàn kết, cảnh giác, luyện võ nghệ để chuẩn
bị chiến đấu chống lại quân thù.
- Luận cứ 4:
o Bình Ngô đại cáo: là bài ca về lòng yêu nớc và tự hào dân tộc.
Tự hào về đật nớc có lền văn hóa riêng, có phong tục tập
quán, có truyền thống lịch sử lâu đời
Tự hào vể những chiến công hiển hách của dân tộc
Kết bài:
Văn học viết từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV thể hiện tinh thần yêu nớc thiết tha,
tinh thần quật khởi chống xâm lăng của dân tộc, tinh thần ấy đợc thể hiện cụ
thể ở lòng yêu nớc, thơng dân, lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm chiến
đấu nó là nguồn cổ vũ động viên cho con cháu muôn đời.
Đề luyện tập:
]Đề 1:
Cảm nhận của em về con ngời Hồ Chí Minh qua các bài thơ Tức cảnh Pác Bó,
Ngắm trăng; Đi đờng.
Đề 2:
Khao khát tự do của hai nhân vật trữ tình qua hai bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ và
Khi con tu hú của Tố Hữu.
Đề 3:
Đọc thơ Bác, nhà phê bình văn học Hoài Thanh nhận xét " Thơ Bác đầy trăng" Qua
các bài thơ của Bác em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
Đề 4:
Có ý kiến cho rằng " Hịch tớng sĩ " của Trần Quốc Tuấn là bài văn sôi sục nhiệt
huyết, tràn đầy khí thế quyết chiến quyết thắng. Đó là tác phẩm tiêu biểu cho chủ
nghĩa yêu nớc cao đẹp nhất của thời đại chống Mông - Nguyên. Qua đoạn trích đã
học hãy làm sáng tỏ điều trên
4
Đề 5:
Hãy chứng minh sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua ba

văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tớng sĩ , Nớc Đại Việt ta.
Đề 6:
Dựa vào văn bản Chiếu dời đô, Hịch tớng sĩ, Nớc Đại Việt ta, hãy làm sáng tỏ vai
trò của ngời lãnh đạo anh minh đối với vận mệnh đất nớc
5.thơ ca cách mạng việt nam 1930 - 1945
Hồ Chí Minh:
1. Khái quát những kiến thức về tác giả(Tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp)
2.Quan điểm sáng tác văn chơng của Nguyễn ái Quốc:
"Ngâm thơ ta vốn không ham
Nhng ở trong ngục biết làm chi đây
Ngày dài ngâm ngợi cho khuây
Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do" (Khai quyển)
Ngời không có ý định lấy sự nghiệp văn chơng là sự nghiệp chính của cuộc
đời. Mục tiêu cao cả nhất là:"Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm
sao cho nớc ta đợc hoàn toàn độc lập, dân ta đợc hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng
có cơm ăn áo mặc, ai cũng đợc học hành. Riêng phần tôi thì làm một cái nhà nhỏ,
nơi có non xanh nớc biếc để câu cá trồng hoa, sớm chiều làm bạn với các cụ già hái
củi, trẻ em chăn trâu, không dính líu tới vòng danh lợi"
Chính hoàn cảnh thôi thúc, nhiệm vụ cách mạng yêu cầu, môi trờng xã hội
và thiên nhiên gợi cảm cộng với tài năng nghệ thuật và tâm hồn nghệ sĩ chứa chan
cảm xúc, Ngời đã sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị. Và để phục vụ cho ham muốn
lớn nhất thì Bác lấy văn chơng làm vũ khí phơng tiện. Bác ý thức sâu sắc sức mạnh
của văn học nghệ thuật. Những áng văn chính luận giàu chất sống thực tế, sắc sảo
về chính kiến và ý tởng( Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập )
những truyện ngắn độc đáo và hiện đại, hàng trăm bài thơ giàu tình đời, tình ngời
chứa chan thi vị đợc viết ra bằng tài năng và tâm huyết. Hồ Chí Minh am hiểu sâu
sắc quy luật và đặc trng của hoạt động văn nghệ từ phơng diện t tởng chính trị đến
nghị luận biểu hiện. Điều này trớc hết thể hiện trực tiếp trong hệ thống quan điểm
sáng tác văn chơng của Ngời.
- Hồ Chí Minh xem văn hóa nghệ thuật là một hoạt động tinh thần phong

phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng; nhà văn cũng phải ở giữa
cuộc đời góp phần vào nhiệm vụ đấu tranh và phát triển xã hội; nhà văn phải là ng-
ời chiến sĩ trong sự nghiệp "phò chính trừ tà". Bài "Cảm tởng đọc" Thiên gia thi" đ-
ợc viết ra với tinh thần ấy:
Cổ thi thiên ái thiên nhiên mỹ
Sơn thủy yên hoa tuyết nguyệt phong
Hiện đại thi trung ng hữu thiết
Thi gia dã yếu hội xung phong.
Chất" thép" ở đây chính là xu hớng cách mạng và tiến bộ về t tởng là cảm
hứng đấu tranh xã hội tích cực của thi ca. Đó là sự tiếp tục quan điểm thơ " chuyên
chú ở con ngời" nh Nguyễn Văn Siêu đã nói; tinh thần "Đâm mấy thằng gian bút
5
chẳng tà" của Nguyễn Đình Chiểu và đợc nâng cao trong thời đại CM vô sản. Sau
này trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, qua "Th gửi các họa sĩ
nhân dịp triển lãm hội họa 1951'', Ngời lại khẳng định:" Văn hóa nghệ thuật cũng
là một mặt trận. Anh chị em cũng ngời chiến sĩ trên mặt trận ấy". Vì ở đó luôn diễn
ra cuộc đấu tranh gay gắt, liên tục giữa cái lạc hậu và cái tiến bộ, giữa cách mạng
và phản cách mạng giữa nhân dân ta và kẻ thù; giữa cái mới và cái cũ kỹ trì trệ. Câu
nói của Bác chỉ rõ tác dụng lớn lao của văn học nghệ thuật. Văn nghệ sĩ phải là ng-
ời lính,ngời trí thức, ngời nghệ sĩ của thời đại "
đau nỗi đau của giống nòi vui niềm vui của ngời lính". Họ tự nguyện đứng trong
hàng ngũ nhân dân lấy ngòi bút và tác phẩm để phục vụ chính trị, phục vụ công
nông binh, ngợi ca chiến đấu và chiến thắng của dân tộc: " Tôi cùng xơng thịt với
nhân dân tôi,
Cùng đổ mồ hôi, cùng sôi giọt máu
Tôi sống với các đời chiến đấu
Của triệu ngời yêu dấu gian lao"
- Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý đến đối tợng thởng thức văn chơng. Văn chơng
trong thời đại cách mạng phải coi quảng đại quần chúng là đối tợng phục vụ. Ngời
nêu kinh nghiệm chung cho hoạt động báo chí và văn chơng: " Viết cho ai? " " Viết

để làm gì? " Viết cái gì? " và" Cách viết thế nào ". Ngời chú ý đến quan hệ giữa
phổ cập và nâng cao trong văn nghệ. Các khía cạnh trên liên quan đến nhau trong ý
thức trách nhiệm của ngời cầm bút. Điều này thể hiện rõ ở phong cách nhất quán
nhng rất đa dạng của Ngời.
- Hồ Chí Minh quan niệm , tác phẩm văn chơng phải có tính chân thật. Phát
biểu trong biểu trong buổi khai mạc phòng triển lãm về hội họa trong năm đầu cách
mạng, Ngời uốn nắn một hớng đi " chất mơ mộng nhiều quá mà cái chân thật của
sự sinh hoạt rất ít". Ngời yêu cầu văn nghệ sĩ phải " miêu tả cho hay, cho chân thật,
cho hùng hồn"; những đề tài phong phú của hiện thực cách mạng phải chú ý nêu g-
ơng " ngời tốt, việc tốt" uốn nắn và phê phán cái xấu. Tính chân thật vốn là cái gốc
của văn chơng xa và nay. Nhà văn phải chú ý đến hình thức thể hiện, tránh lối viết
cầu kỳ, xa lạ, nặng nề. Hình thức của tác phẩm phải trong sáng, hấp dẫn, ngôn từ
phải chọn lọc. Đặc biệt quan tâm đến việc giữ gìn sự trong sáng củaTiếng Việt.
6. Văn bản nghị luận
1.Các tác giả Lý Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Thiếp, Nguyễn
ái Quốc
2. Các văn bản nghị luận:
- Hoàn cảnh ra đời
- Thể loại
- Bố cục; giá trị nội dung nghệ thuật của từng văn bản .
- Phân biệt đợc từng đặc điểm của các thể loại: chiếu, hịch, cáo, tấu, phóng sự
chính luận.
- So sánh đợc điểm khác nhau giữa nghị luận trung đại với nghị luận hiện đại.
3. Luyện đề:
(Sách cảm thụ văn 8)
Chuyên đề 2: Một số kiến thức cơ bản về văn nghị luận
6
7
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
Khi làm bài văn thuyết minh cần xác định các ý lớn mỗi ý viết thành 1 đoạn văn

Khi viết đoạn văn cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn văn tránh lẫn ý của đoạn văn
khác
Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật thứ tự nhận thức
( từ tổng thể đến bộ phận từ ngoài vào trong từ xa đến gần ) thứ tự diễn biến sự
việc trong thời gìn trước sau hay theo thứ tự chính phụ ( cái chính nói trước cái phụ
nói sau )
Cách làm bài văn thuyết minh
Đề văn thuyết minh nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng
Để làm bài văn thuyết minh cần timhieeur kĩ đối tượng thuyết minh xác định rõ
pham vi tri thức về đối tượng đó sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp
Bố cục bài văn thuyết minh thường có 3 phần :
Mỏ bài : giới thiệu đối tượng thuyết minh
Thân bài : trình bày cấu tạo các đặc điểm lợi ịch của đối tượng
Kết bài : bày tỏ thái độ đối với đối tượng
Phương pháp thuyết minh
Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh người viết phải quan sát tìm hiểu
sự vật hiện tượng cần thuyết minh nhất là phải nắm bắt được bản chất đặc trưng
của chúng để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu không quan
trọng
Để bài văn thuyết minh có sức thuyêt phục dễ hiểu sáng rõ người ta có thể sử dụng
phối hợp với nhiều phương pháp thuyết minh như nêu định nghĩa giải thích liệt ke
nêu ví dụ dùng số liệu so sánh phân tích phân loại
Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm
cung câp tri thức (kiến thức ) về đặc điểm tính chất nguyên nhân của các hiện
tượng và sự vật trong tự nhiên xã hội bằng phương thức trình bày giới thiêu giải
thích
Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan xác thực hữu ích cho con
người
Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác rõ ràng chặt chẽ và hấp dẫn

Liên kết các đoạn văn trong văn bản
Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác cần sử dụng các phương tiện liên
kết để thực hiện quan hệ ý nghĩa của chúng
Có thể sử dụng các phương tiện liên kết chủ yêu sau đây để thể hiện quan hệ giữa
các đoạn văn
Dùng từ ngữ có tác dụng liên kết :quan hệ từ , đại từ , chỉ từ , các cụm từ thể hiện
ý liệt kê so sánh đối lập tổng kết khái quát
Dùng câu nối
8
Bài học:
I.TÁC DỤNG CỦA VIỆC LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN.
1.
- Đoạn 1: cảnh sân trường Mĩ Lí trong ngày tựu trường ( ở hiện tại)
- Đoạn 2: cảm giác của nhân vật "tôi" một lần thăm sân trường (quá khứ)
=>2 đoạn văn hok có mối liên hệ gì hết á! (^o^)
2.
- Cụm từ "trước đó mấy hôm"bổ sung ý nghĩa về thời giancho đoạn văn thứ 2.
=>là phương tiện liên kết giữa 2 đoạn.
- Liên kết các quan hệ về ý nghĩa giữa các đoạn văn trong văn bản.
II.CÁCH LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
1.Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn:
a) - 2 khâu: + Tìm hiểu.
+ Cảm thụ.
- Từ ngữ liên kết:" sau khâu tìm hiểu"
- VD:cuối cùng, sau đó, tiếp theo, ngoài ra, trở nên, mặt khác, một là, hai là, trước
hết, đầu tiên,
b) - Quan hệ ý nghĩa: đối lập ( hiện tại và quá khứ)
- Từ ngữ liên kết: nhưng lần này lại khác ( bó tay)
- VD:nhưng, trái lại, ngược lại, tuy vậy, thế mà, nhưng mà, tuy nhiên,
c) Từ "đó" thuộc chỉ từ. " Trước đó" là trước lần đầu tiên tác giả cắp sách đến

trường.
VD:này, đây, ấy, vậy, thế,
d) - Quan hệ ý nghĩa: tổng kết, khái quát.
- Từ ngữ liên kết: nói tóm lại.
- VD: nói tóm lại, tổng kết, nhìn chung,
2.Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn:
Câu liên kết: " Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy!". Vì nó được dùng để kết nối
và phát triển ý cụm từ "bố đóng sách cho mà đi học" ở đoạn văn trên.
Xây dựng đoạn văn trong văn bản
ĐOạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bẳn bắt đầu từ chữ viết hoa đầu dòng kết
thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt 1 ý tương đối hoàn chỉnh
ĐOạn văn thườg do nhiều câu tọa thành
Đoạn văn thường co từ ngữ chủ đề và câu chủ đề .Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ
được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần ( thường là chỉ từ đại
từ các từ đồng nghĩa ) nhằm duy trì đối tượng biểu đạt Câu chủ đề mang nội dung
khai quát lời lẽ ngắn gọn thường đủ 2 thành phần chính và đứng ở cuối hoặc đâu
văn bản
Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai va làm sáng tỏ chủ đề của đoạn
bằng các phép diễn dịch quy nạp song hành ,
Bố cục của văn bản
Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ để văn bản thường
có bố cục 3 phần : mở bài thân bài kết bài
Phần mở bài có nhiệm vụ nêu ra chủ để của văn bản .Phần thai bài thường cso 1
sso đoạn nhỏ trình bay các khía cạnh của chủ để Phân kết bài tổng kết chủ đề của
văn bản
Nội dung của phần thân bài thường được trình bày theo 1 thứ tự tùy thuộc kiểu văn
bản chủ đề ý đồ giao tiếp của người viết . Nhìn chung nội dung ây thường được sắp
9
xếp theo trinh tự thời gian và không gian theo sự phát triển của sự việc hay theo
mạch suy luận sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đề và sự tiếp nhận của người

đọc
Các dàn ý chi tiết về văn 8
Đề 1: Giải thích câu nói của Go-rơ-ki: "Hãy yêu sách, nó là nguồn
kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống".
Lập dàn ý
a.Mở bài: Dẫn câu nói của M Go-rơ-ki, khẳng định sự đúng đắn của câu nói
và nêu khái quát thái độ đối với sách và tác dụng của sách.
b.Thân bài:
- Chúng ta cần phải biết yêu quý sách. Nhưng đó là sách nào?
+ Không phải sách nào cũng có ích (có ích).
+ Ta nên yêu quý những sách bổ ích (như sách khoa học, các tác phẩm văn
học, lịch sử )
+ Nêu thêm những kiến thức mà sách đã cung cấp cho ta (về lịch sử, khoa
học và nhiều điều bổ ích khác).
- Tại sao ta cần yêu quý sách? (Vì sách là kho tàng kiến thức, cung cấp cho
ta nhiều điều bổ ích )
- Tại sao chỉ có kiến thức mới là con đường sống? (Cuộc sống có nhiều nhu
cầu cần thiết liên quan
đến kiến thức, thử tưởng tượng nếu không có kién thức thì thế giới bây giờ
có được hiện đại, văn minh như bây giờ không, con người có được sống sung
sướng như bây giờ không?)
- Rút ra nhận định về câu nói của M Go-rơ-ki (Có đồng tình với ý kiến trên
không? Nếu có khẳng định nó là một ý kiến chính xác).
c.Kết bài: Khẳng định lại vai trò của sách đối với đới sống con người. Nêu ra
cách yêu quý sách hợp lí.
Đề 2: Cho đề bài: "Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch
đối với học sinh".
Lập dàn ý
a.Mở bài: Nêu vấn đề cần bàn bạc: lợi ích của những chuyến tham quan, du
lịch đối với học sinh.

b.Thân bài: Nêu các luận điểm, luận cứ để chứng minh khẳng định sau:
+ Mở rộng tầm hiểu biết cho cá nhân.
+ Hiểu sâu hơn, cụ thể hơn những điều được học trong nhà trường.
+ Giúp ta hiểu cả những điều chưa nói đén trong sách vở.
- Bồi dưỡng tình cảm.
+ Hiểu và yêu mến vẻ đẹp của thiên nhiên, quê hương đất nước.
+ Nhận rõ trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước
- Là hình thức vui chơi giải trí.
+ Tham quan, du lịch giúp thư giãn, vui chơi đem lại niềm vui cho mọi người.
+ Giảm bớt sự căng thẳng.
+ Để các bạn sống gần gũi, gắn bó với nhau hơn
+ Tăng cường sức khỏe cho mọi người.
c.Kết bài: Khẳng định những lợi ích to lớn của tham quan du lịch đối với học sinh
nói chung và bản thân nói riêng.
Đề 3: Cho đề bài: "Trang phục và văn hóa" Một số bạn đang đua đòi theo
những lối ăn mặc không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh,
truyền thống văn hóa của dân tộc và hoàn cảnh của gia đình. Em hãy viết
một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho
10
đúng đắn hơn.
Lập dàn bài
a.Mở bài: Giới thiệu tầm quan trọng và ý nghĩa của trang phục đối với nền văn hóa
của mõi quốc gia, thể hiện tính cách của mỗi người.
b.Thân bài: Trang phục là gì? Trang phục là những vật dụng che chắn, sưởi ấm cho
cỏ thể, là những bộ trang phục bao gồm: quần áo, dày dép, mũ nón Văn hóa là
gì? Văn hóa là phong tục , tập quán của từng vùng, là tính cách, phẩm chất của con
người, là cách cư xử của một người với mọi ngưới xung quanh.
Từ ý nghĩa của trang phục nên ta suy ra được ý nghĩa của trang phục trong thực tế
nhà trường và ngoài xã hội.
- Hiện tượng: một số bạn đua đòi ăn mặc, không phù hợp với lứa tuổi, hoàn cảnh

gia đình, truyền thống văn hóa dân tộc.
* Nêu ra các dẫn chứng:
- Gần đây cách ăn mặc của các bạn thay đổi, không còn giản dị và lành mạnh như
trước nữa.
- Các bạn lầm tưởng rằng ăn mặc như vậy la "sanh điệu", "văn minh", có cách ăn
mặc khác (họ ăn mặc phù hợp với hoàn cảnh, lứa tuổi và vừa túi tiền, không đua
theo một "mốt" nào cả, cách ăn mặc đó con thể hiện được tính cách của riêng
mình).
- Chạy theo "mốt" có nhiều tác hại. Mốt là các loại trang phục được nhiều ngưới ưa
chuộng trong một thời gian nhất định, được coi là sản phẩm của sự sáng tạo.
+ Mất thời gian.
+ Ảnh hưởng đến học tập.
+ Tốn kém tiền bạc.
+ Tạo nên sự khinh thường những người không đua theo mốt.
c.Kết bài: Nêu ra lời khuyên các bạn nên ăn mặc phù hợp hơn.
Đề 4: " Tuổi trẻ và tương lai đất nước"
Lập dàn bài
a.Mở bài: Nêu vai trò của tuổi trẻ đối với mỗi quốc gia. Trích dẫn câu nói của Bác
trong buỗi lễ khai trường.
b.Thân bài:
- Tuổi trẻ là gì?
+ Là lứa tuổi thanh, thiêu niên.
+ Là tuổi được học hành, trang bị kiến thức, rèn luyện đạo đức.
- Tương lai của đất nước la gì? ( Là hoàn cảnh, là sự thay đổi của đất nước sau
này).
- Tại sao tuổi trẻ có vai trò quan trọng?
+ Là lứa tuổi hăng hái, nhiệt huyết, dám nghĩ, dám làm.
+ Là lứa tuổi học tập và tích lũy tốt nhất.
+ Có sức khỏe, làm chủ tương lai, quyết định vận mệnh đất nước.
+ Nêu những thuận lợi và thách thức đối với tuổi trẻ ngày nay khi đất nước đang

trên đà phát triển.
- Vì sao tuổi trẻ là tương lai của đất nước? (Vì tuổi trẻ là người hăng hái, có sức
khỏe dồi dào và óc sáng tạo).
+ Tuổi trẻ ở mặt khoa học, kinh tế, chính trị, giáo dục ( như anh Nguyễn Tử
Quảng là một tấm gương sáng về óc sáng tạo, đã viết ra phần mềm diệt vi-rut làm
giám đốc công ty an ninh mạng, dưới 30 tuổi).
- Như những bạn trẻ đi thi các cuộc thi giải toán, vật lí, hóa
- Xưa có các tấm gương như Lý Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn thì nay có Bác Hồ làm
tấm gương sáng về sự chăm chỉ, cần cù.
c.Kêt bài: Khẳng định lạ vấn đề trên. Rút ra bài học cho bản thân.
Đề 5: Văn học và tinh thương.
Lập dàn ý a.Mở bài: Văn học của dân tộc ta luôn ca ngợi những ai biét yêu thương
người khác đồng thời luôn phê phán những ai thờ ơ trước khó khăn hoạn nạn của
11
người khác. (Hơn thế nữa văn học còn phản ánh tình yêu cuộc sống, yêu muôn vật,
muôn loài )
b.Thân bài: Giải thích.
- Văn học là văn chương nói chung và là những thể loại cụ thể nói riêng.
- Trong văn chương luôn thể hiện tinh yêu thương con người. (Dẫn chứng). Đồng
thời văn chương luôn phê phán những ai thờ ơ trước nỗi đau của người khác.(Dẫn
chứng).
- Khẳng định văn chương luôn ca ngợi tình thương.
c.Kết bài:
- Giá trị của văn chương.
- Bài học của bản thân.
Bµi lµm tham kh¶o:
Đề 1:
kiến thức là một khái niệm trừu tượng mà mỗi con người đều mong muốn, khao
khát có được nó trên đường đua của nhân loại. nó là con đường duy nhất để giúp
mỗi con người không chỉ vượt lên chính bản thân mình mà còn là vượt lên trên

những con người khác.
kiến thức khai sáng cho nền văn minh nhân loại. con người từ xưa đến nay sống
nhờ vào kiến thức mình có, kiến thức mở đường cho con người đi đến tương lai,
càng tích lũy kiến thức, con người càng mở rộng những hiểu biết của mình về nhiều
khía cạnh của một vấn đề, về nhiều vấn đề. hãy thử hình dung nếu con người
không có tri thức, con người sẽ không còn là con người mà là một động vật cấp
thấp nào đó trong tự nhiên, con người sẽ nhỏ bé, sống khắc khoải, không biết sự
mở đầu, không biết khi nào sẽ là kết thúc, sống một cách vô định nhưng con
người có một thứ mà không một sinh vật nào trên trái đất này có thể sánh bằng. đó
là tri thức, nó vừa là một thứ vũ khí vô cùng lợi hại giúp con người gạt bỏ đi những
hiểm nguy rình rập, vừa là sự hiểu biết về thế giới xung quanh muôn màu muôn vẻ,
nhận thức được sự sống.
con người dùng tri thức của mình cho nhiều mục đích khác nhau. tri thức đưa con
người vượt xuyên thời đại, tái hiện một hoàn cảnh lịch sử, gợi lên một hình ảnh
trong tương lai. tri thức mang con người lên tầm cao của sự thành công cuộc sống
và tồn tại. con người dùng tri thức để vượt lên trên tầm của tự nhiên, khống chế
các loài sinh vật khác. tàn phá môi trường, gián tiếp hủy hoại chính tri thức của
mình con người có thể dùng tri thức để tạo ra một tương lai cho mình một cách rõ
ràng, có người nói : "tri thức có thể tạo nên vật chất nhưng vật chất thì không thể
tạo nên tri thức", nên có thể nói rằng có tri thức thì con người tồn tại, tri thức giúp
con người đáp ứng được những nhu cầu cần thiết về nhiều mặt.
nhưng nguồn tri thức từ đâu mà có? câu hỏi được đặt ra đã có câu trả lời, đó là từ
sách - nguồn tích lũy kiến thức ngàn đời của nhân loại. con người muốn có được
kiến thức thì phải học tập mà sách là một phần không thể thiếu trong sự học vô tận
ấy. hiểu được điều đó, con người cần phải bảo vệ nguồn kiến thức ấy, tích lũy
thêm, hoàn thiện nó, hãy yêu nó như yêu kiến thức của mình. nhưng con người
cũng cần thiết phải có được sự chọn lựa tốt nhất từ nguồn tri thức hiện nay còn
chưa có nhiều sự chính xác.
phải chăng tri thức luôn là con đường mà mỗi con người luôn đặt làm mục tiêu để
tiến tới, con đường mà ai cũng phải đi trên cuộc sống này, con đường chỉ có sự mở

đầu mà không có sự kết thúc ! sự thật đúng là như thế và chỉ có tri thức thì mới có
cuộc sống của một con người
Sách là kho tàng kiến thức giá trị cho con người.Nó như là một mắc xích nối con
người hiện tại với quá khứ,giống như chạy tiếp sức vậy.Sách cung cấp cho con
người tri thức=>con người mở rộng tầm nhìn hiểu biết=>nhận thức cũng nâng
cao.Cũng có một câu nói tương tự"sách mở ra trước mắt tôi những chân trời
mới".Hay "một căn phòng không có sách cũng như một con người không có tâm
hồn'Bạn hãy dùng dẫn chứng lý lẽ thuyêt phục người đọc.Làm rõ vấn đề"hãy yêu
12
sách,nó là nguồn kiến thức"
Bạn thử nghĩ coi nếu trong đầu chúng ta không một kiến thức nào hết_chúng ta có
đủ khả năng sống không?Chúng ta hẳn sẽ lùi về quá khứ đến mấy triệu năm
trước.Chúng ta chỉ là những hạt cát còn kiến thức là cả một đại dương bao la,không
có kiến thức bạn chẳng bao giờ nâng cao đc cuộc sống của bạn=>cuộc sống sẽ trôi
khỏi tầm tay mình.Người ta sống không chỉ cần vật chất mà còn cần có hiểu biết_có
hiểu biết con người mới có thể tiếp bước trong cuộc sống.
Sách rất cần thiết với loài người. Ngày nay, thế giới bước vào giai đoạn mới, đã và
đang có nhiều biến động xảy ra. Nhu cầu con người được nâng cao. Trong đó, nhu
cầu về kiến thức chiếm vị trí quan trọng. Nhiều loại sách đã ra đời để đáp ứng lại
nhu cầu ấy.
Mặc dầu vậy, dù có hay không có, là sinh viên bạn nên biết chọn mua cho mình
những quyển sách bổ ích và phù hợp.
Thứ nhất, đó là sách mà bạn thích. Sách ấy cung cấp kiến thức mà bạn cần trong
hiện tại hoặc tương lai. Tránh tình trạng mua theo “phong trào”, rồi chỉ để “trưng”
và làm “thức ăn” cho mấy con mọt.
Thứ hai, sách ấy nên vừa với túi tiền của bạn, trong việc chọn mua bạn cũng không
nên tuyệt đới về mặt hình thức. Vì có những quyển sách đẹp chưa chắc hay, những
quyển “vắt ra nước” chưa chắc mất giá trị, mà trái lại nhiều người cho rằng sách
càng “cổ” thì càng hay và quí đấy! Vả lại, cùng một nội dung nhưng do hình thức
khác nhau như về bìa, loại giấy, chữ in…đã dẫn đến sự chênh lệch lớn về giá cả của

một số sách. Bạn nên sáng suốt chọn mua trong trường hợp này.
Không phải bất kì quyển sách nào cũng bổ ích và không một quyển sách nào có thể
thể hiện toàn bộ tri thức của nhân loại. Là một trí thức trẻ của tương lai, bạn nên
tích lũy cho mình một “tủ” sách nho nhỏ. Đối với các sách “hiếm”, bạn có thể photo,
nhưng cần tăng cường thêm khâu bảo quản. Sách, nó là tài sản vô giá không gì
đánh đổi được, cũng như Mác-xim Go-rơ-ki từng nói: “ Hãy yêu sách, nó là nguồn
kiến thức, chỉ có kiến thức mới đem lại con đường sống"
Đề 2
Ta đã thường nghe "Học đi đôi với hành" ta học lý thuyết ở trường, ở thầy cô, song
chưa chưa đủ, ta phải thực hành, chứng minh kiến thức học được thực tiễn qua các
chuyến tham quan du lịch sinh thái, rút ra được bổ ích qua chuyến tham quan đó.
Thân bài
Khi ta thăm một ngôi chùa, một ngôi miếu cổ, ta biết được lịch sử hình thành của
nó, niên đại thành lập
từ đó ta biết được những chiến công hiển hách của cha ông ta, những bậc tiền bối,
những vị anh hùng dân tộc
Vd: như Loa thành, Đông Anh Hà Nội sẽ giúp ta hiểu sau hơn vè truyền thuyết Mỵ
Châu Trọng Thủy.
Khi ta đi tham quan nhiều nơi, ta biết thêm địa lý, khí hậu thời tiết từng vùng mà ta
đi qua
Khi ta tham quan khu vườn Cát Tiên ta biết thêm nhiều sinh vật, động thực vật quý
hiếm
Kết bài:
Thật là bổ ích sau một chuyến đi, thật đúng với câu châm ngôn :"Đi một ngày đàng
học một sàngkhôn"
Áp lực học tập của các em hiện nay rất lớn, đặc biệt là HS tiểu học. Các em đang
tuổi hiếu động, vì vậy cần có thời gian nghỉ phù hợp. Chúng ta cần có kế hoạch hợp
lý tuỳ thuộc vào từng lứa tuổi, từng vùng, miền của đất nước. Cần có sự kết hợp
chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường để thời gian nghỉ thật sự bổ ích. Chúng ta có
thể tổ chức các hoạt động ngoại khoá giúp các em tìm hiểu thiên nhiên, khu di tích

lịch sử nhằm ôn lại cho các em những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường
13

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×