Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Ứng dụng các chất điều hòa sinh trưởng trong trồng trọt(tt) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.1 KB, 11 trang )




Ứng dụng các chất điều
hòa sinh trưởng trong
trồng trọt(tt)







* Ðiều chỉnh giới tính của hoa.
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc sử
dụng auxin sẽ làm thay đổi tỷ lệ
giữa hoa đực và hoa cái của một số
loại cây. Nếu sử dụng gibberellin sẽ
kích thích sự hình thành hoa đực,
sự phát triển của bao phấn và hạt
phấn. Còn nếu sử dụng xytokinin
và ethrel sẽ kích thích hình thành
hoa cái. Ở cây họ bầu bí và các cây
đơn tính khác: sử dụng ethrel 50 -
250 ppm sẽ tạo nên 100% hoa cái
nên đã làm tăng năng suất của các
cây họ bầu bí. Trong việc sản xuất
hạt lai F1 của bầu bí, người ta phun
GA3 để tạo cây mang hoàn toàn
hoa đực và trồng cây chỉ mang hoa
cái ở cạnh cây hoa đực và sẽ tạo


quả cho hạt lai.
* Ðiều chỉnh sự chín của quả.
Trong thực tiễn sản xuất, việc
làm quả chín nhanh và chín
đồng loạt để thu hoạch cơ giới có ý
nghĩa rất quan trọng. Một số các
loại quả khác như chuối, cà
chua thường thu hoạch xanh để dễ
vận chuyển và bảo quản được lâu,
vì vậy việc điều khiển quả chín
đồng loạt, có màu sắc đẹp là cần
thiết. Chất được sử dụng phổ biến
hiện nay để điều chỉnh sự chín của
quả là ethrel ở dạng dung dịch, khi
xâm nhập vào quả sẽ bị thủy phân
và giải phóng ra etylen. Phun ethrel
cho quả trước khi thu hoạch hai
tuần với nồng độ 500 - 5000 ppm
sẽ kích thích quả chín đồng
loạt. Sử dụng ADHS 5000 ppm
cũng có hiệu quả rõ rệt lên sự chín
của quả. Xử lý ethrel để kích thích
sự chín của nho với nồng độ 500 -
1000 ppm. Phun ethrel với nồng độ
100 - 500 ppm cho hồ tiêu vào thời
kỳ quả bắt đầu chín sẽ làm cho quả
chín nhanh. Phun ethrel với nồng
độ 700 - 1400 ppm làm quả cà phê
chín sớm hơn 2 - 4 tuần so với
không xử lý. Sử dụng ADHS với

nồng độ 1000 - 5000 ppm để xúc
tiến nhanh sự chín của quả đào và
anh đào.
* Nuôi cây mô tế bào.
Trong kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào
thì việc ứng dụng các chất điều hòa
sinh trưởng là hết sức quan trọng.
Hai nhóm chất được sử dụng
nhiều nhất là auxin và
xytokinin. Ðể nhân nhanh
invitro, trong giai đoạn đầu cần
phải điều khiển mô nuôi cấy
phát sinh nhiều chồi để tăng hệ
số nhân. Vì vậy người ta tăng
nồng độ xytokinin trong môi
trường nuôi cấy. Ðể tạo cây hoàn
chỉnh người ta tách chồi vào cấy
trong môi trường có hàm lượng
auxin cao để kích thích ra rễ nhanh.
Như vậy, sự cân bằng
auxin/xytokinin trong môi trường
nuôi cấy quy định sự phát sinh rễ
hay chồi. Các chất thuộc nhóm
auxin được sử dụng là IAA, α-
NAA và các chất thuộc nhóm
xytokinin là kinetin, axit benzoic
hoặc lấy từ dung dịch hữu cơ
như nước dừa, dịch chiết nấm
men Ngoài các chất kích thích
sinh trưởng và dịch hữu cơ, còn bổ

sung thêm các hợp chất như đường,
axít amin, lipít, một số vitamin, các
nguyên tố đa và vi lượng vào môi
trường nuôi cấy.
Nồng độ và tỷ lệ của các chất kích
thích phụ thuộc vào các loài khác
nhau, các giai đoạn nuôi cấy khác
nhau Tỷ lệ auxin/xytokinin cao thì
kích thích sự ra rễ, thấp thì kích
thích sự ra chồi và trung bình thì
hình thành mô sẹo (callus).
* Các chất điều hòa sinh trưởng
với mục đích diệt trừ cỏ
dại (herbicid).
Các chất diều hòa sinh trưởng
khi sử dụng với nồng độ rất
cao cũng có thể gây nên sự hủy
diệt. Các chất như 2,4D; 2,4,5T;
MH cũng được sử dụng khá
phổ biến vào mục đích diệt cỏ.
Nguyên tắc cơ bản khi sử dụng
thuốc trừ cỏ là phải quan tâm tính
chọn lọc của thuốc là chỉ diệt các
loại cỏ dại mà không mà không ảnh
hưởng xấu đến cây trồng.
Thuốc phòng trừ cỏ dại có thể
chia làm hai nhóm vô cơ và
hữu cơ. Nhóm hữu cơ lại chia
thành hai nhóm nhỏ: nhóm các chất
không chứa nitơ và nhóm các chất

chứa nitơ.
Nhóm các chất không chứa nitơ
thường là dẫn xuất Cl của axit
phenoxyaxetic, axit α-
phenoxypropionic, axit α-
phenoxybutyric, axit α-
phenoxyethyl. Các đại diện của
nhóm này như: 2,4-D; 2,4,5-T;
ACMP Các dẫn xuất của axit
benzoic, axit phenylaxetic như:
2,3,6-ATB; 2,3,5,6- ATB
Nhóm các chất này có ảnh
hưởng nghiêm trọng lên quá trình
trao đổi chất trong cây và ức chế
hoạt tính của các enzyme làm cho
quá trình phân chia tế bào trong mô
phân sinh và sự sinh trưởng giãn
của tế bào bị ngừng
Nhóm các chất chứa nitơ như
các amit, các dẫn xuất của urea,
thicacbamat, dithiocacbamat,
dinitrophenol Các amit kìm
hãm enzyme chứa nhóm -SH, các
dẫn xuất của urea kìm hãm sự cố
định CO
2
và thải O
2
ở ngoài sáng,
các hợp chất chứa nitơ khác cũng vi

phạm đến quá trình quang hợp và
hô hấp của cây. Các loại thuốc trừ
cỏ được sử dụng rất thành công cho
một số loại cây trồng như lúa mì,
lúa mạch, lúa gạo, cao lương,
bông, cà chua, đậu tương, củ cải
đường
Người ta dùng 2,4-D để diệt cỏ hai
lá mầm trong ruộng ngô, phun
trước hoặc sau khi cỏ xuất hiện với
các liều lượng như sau:
- Muối Na của 2,4-D:1,5 - 2
kg/ha.
- Muối amôn của 2,4-D: 1,0 -
1,5 kg/ha
- Este của 2,4-D: 0,8 - 1,0
kg/ha.
Có thể kết hợp phun 2,4-D và
2,4,5-T với một số loại thuốc trừ cỏ
khác có chứa nitơ để diệt cỏ gà và
các loại cỏ khác trong ruộng ngô
mà không ảnh hưởng đến cây
trồng.
Trong một số trường hợp việc
duy trì tuổi thọ và hình dạng
của cỏ lại rất có ý nghĩa. Ví dụ
trong lĩnh vực trang trí, để duy trì
các thảm cỏ trang trí ở công viên
người ta thường phun các dung
dịch kìm hãm sinh trưởng. Ðặc biệt

là dùng MH với liều lượng 3-6
kg/ha làm kìm hãm sinh trưởng của
cỏ, duy trì thảm cỏ bền lâu, đỡ
công xén mà lại nâng cao chất
lượng trang trí.

×