Chng 5:
Điện trở sơ cấp ( Điện trở phụ)
Dòng điện quá cao trong mạch sơ cấp sẽ tạo ra hồ quang và
làm cháy các tiếp điểm. Dòng điện này cũng có thể làm cuộn dây
của bôbin nóng lên, có thể quá nhiệt gây ảnh h-ởng đến điện áp
đánh lửa và làm h- hỏng bôbin. Để ngăn dòng sơ cấp quá cao,
ng-ời ta lắp nối tiếp một điện trở phụ vào tr-ớc cuộn sơ cấp và sau
khoá điện. Khi khởi động động cơ, dòng khởi động lớn do đó sụt
áp lớn, vì vậy để đảm bảo trị số dòng sơ cấp đủ lớn để tạo xung cao
áp đánh lửa, ng-ời ta nối tắt điện trở phụ. Toàn bộ điện áp sẽ cung
cấp cho khởi động và mạch sơ cấp, nh- vậy vừa đảm bảo dòng khởi
động vừa đảm bảo yêu cầu của mạch đánh lửa. Sau khi khởi động
xong trị số dòng sơ cấp tăng lên, điện trở phụ đ-ợc đ-a vào làm
việc.
6.3.7. Dây cao áp.
a. Công dụng:
Truyền điện cao áp từ bôbin đến bộ chia điện và từ bộ
chia điện đến bugi.
b. Cấu tạo:
Vỏ là loại nhựa có tính cách điện cao bọc bên ngoài lõi: lõi
làm bằng một dây dẫn đơn có điện trở cao có trị số 3,5
4 ()
hoặc làm bằng than chì (lõi mềm). Ngày nay dây cao áp điện trở
cách điện bằng Silicol, có cấu tạo phức tạp, lõi cáp là lõi nhiều sợi
đ-ợc lót cacbon giữa các dây. Bọc quanh lõi là lớp đệm tiếp theo là
lớp cao su cách điện, sau đó đến lớp cách điện và ở giữa lớp vỏ
cách điện và lớp cách điện là lớp đệm.
Hình 6.20:
a) Dây cao áp điện trở b) Dây
cao áp đơn
1a. Lõi dẫn điện nhiều sợi ; 1b. Lõi đơn ; 2. Lớp đệm
3. Lớp cao su cách điện ; 4. Vỏ cách điện
6.3.8. Khoá điện:
Khoá điện là công tắc đánh lửa, cũng là công tắc công suất
chính vận hành bằng chìa khoá. Xoay chìa khoá này để ngắt mạch
sơ cấp và các hệ thống điện khác. Khi chìa khoá đánh lửa đ-ợc
xoay đến vị trí ON, công tắc đánh lửa sẽ nối kết cuộn dây sơ cấp
với ắc quy. Xoay chìa khoá này đến vị trí START(khởi động), máy
khởi động làm việc và kéo động cơ quay theo. Công tắc đánh lửa
còn thực hiện nhiều công việc khác: điều khiển khoá tay lái, tín
hiệu âm thanh(còi), tín hiệu, chiếu sáng, bơm xăng, đài(Radio), hệ
thống điều hoà đặc biệt là nhiệm vụ khoá vành tay lái.
H×nh 6.21: Kho¸ ®iÖn
1. TÊm tiÕp ®iÓm ; 2. Trèng xoay ; 3. Vá kho¸ ; 4. Xy lanh ; 5. Lß
xo ; 6. N¾p c«ng t¾c.
6.4. Hệ thống đánh lửa bằng Manhêtô
a) Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa Manhêtô :
Hình 6.22: Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa Manhêtô
1. Nam châm vĩnh cửu có cùng trụ quay với trục bộ
chia điện .
2. Khung từ hình cột gôn làm bằng tấm thép kỹ thuật
điện ghép lại với nhau và đ-ợc nối với mát , trên khung từ
có hai cuộn dây: Cuộn sơ cấp là cuộn W
1
, có một đầu
đ-ợc nối với khung từ còn đầu kia đ-ợc nối chung với
cuộn thứ cấp W
2
nối ra khoá điện , đầu kia của bộ W
2
nối
tới bộ chia điện .
5. Tụ điện đ-ợc mắc song song với tiếp điểm .
6. Cặp tiếp điểm K
1
, K
2
để đóng cắt dòng sơ cấp.
7. Cam đóng mở tiếp điểm .
8. Khoá tắt máy (K)
9. Bộ chia điện
10. Bugi đánh lửa
11. Kim đánh lửa phụ có khe hở lớn hơn khe hở của bugi đảm
bảo an toàn cho cuộn biến áp ở phía đầu ra
b) Nguyên lý làm việc .
Khi động cơ làm việc làm cho nam châm vĩnh cửu quay khi
rôto quay làm cho từ tr-ờng mắc vòng qua cuộn dây của W
1
, W
2
trên khung từ , từ Bắc sang Nam sẽ biến thiên theo định luật cảm
ứng điện từ thì trên hai cuộn dây W
1
, W
2
sẽ xuất hiện một suất điện
động cảm ứng (W
1
, W
2
số vòng dây của cuộn dây của cuộn sơ cấp
và cuộn thứ cấp)
Lúc này giá trị của suất điện động cảm ứng : e
1
= 1520V
e
2
= 1000
1500V
ở mạch W
2
do suất điện động có giá trị nhỏ lên ch-a có hiện
t-ợng đánh lửa
ở mạch W
1
nếu tiếp điểm K
1
, K
2
đóng thì sẽ suất hiện một
dòng điện I đi từ W
1
đến tiếp điểm K
1
,K
2
mát Khung từ
W
1
. Đây chính là giai đoạn hình thành dòng sơ cấp .
Đến giai đoạn đánh lửa cam (7) làm tiếp điểm K
1
,K
2
mở khi
đó dòng sơ cấp lúc này bị mất đột ngột , do tốc độ biến thiên lớn
làm cảm ứng sang cuộn W
2
một suất điện động cảm ứng có giá trị
từ 20.000
25.000 V . ứng với thời điểm này con quay chia điện
cũng chia tới một nhánh của bugi nào đó vì vậy tạo ra điện áp đánh
lửa và bugi đó sẽ bật tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp
Trong quá trình làm việc muốn tắt máy đóng khoá K lại tiếp
điểm K
1
, K
2
vẫn đóng mở bình th-ờng . Lúc này mạch sơ cấp luôn
khép kín nhờ khoá K . Nh- vậy không có sự biến thiên của từ thông
do dòng sơ cấp sinh ra mà chỉ có biến thiên của từ tr-ờng . Do đó
không suất hiện suất điện động cảm ứng ở cuộn thứ cấp nên không
có tia lửa điện phóng qua khe hở của chấu bugi.
Năng l-ợng của cuộn thứ cấp sẽ không đ-ợc giải phóng hết
khi mạch ngoài của chúng ta bị hỏng (đứt) và năng l-ợng đó tích
luỹ v-ợt qua trị số cho phép nh-ng nhờ có kim lửa phụ (11) mà
năng l-ợng đó đ-ợc giải phóng qua hai cực của kim lửa phụ vì vậy
mà biến áp không bị quá nóng , hệ thống đ-ợc đảm bảo .