Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Carbamazepin pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.54 KB, 5 trang )

Carbamazepin

Tên gốc: Carbamazepin
Tên thương mại: TEGRETOL
Nhóm thuốc và cơ chế:
Carbamazepin là một thuốc chống động kinh. Cơn động kinh tái diễn
được chia thành hai mục chính theo số vùng não có tham gia là động kinh cục
bộ và toàn thể (bao gồm động kinh cơn nhỏ, động kinh cơn lớn và động kinh
cơ).
Cơn động kinh được gọi là "đơn giản" nếu không có mất ý thức và "phức
tạp" nếu có mất ý thức. Các thuốc ức chế cơn động kinh được gọi là thuốc chống
động kinh.
Carbamazepin là một thuốc chống động kinh điều trị động kinh cục bộ
và động kinh cơn lớn bằng cách làm giảm hoặc ức chế một số đáp ứng trong
não.

Kê đơn: có

Dạng dùng:
Viên nhai 100mg, 200mg. Dịch treo 100mg/5ml.

Bảo quản:
Carbamazepin cần được bảo quản trong bao bì kín tránh ánh sáng trong
nhiệt độ phòng.

Chỉ định:
Carbamazepin được dùng trong điều trị động kinh cục bộ đơn giản và
phức tạp và động kinh toàn thể cơn lớn. Thuốc không dùng để điều trị động kinh
cơn nhỏ. Carbamazepin cũng được dùng điều trị đau dây thần kinh sinh ba.

Cách dùng:



Có thể uống carbamazepin cùng hoặc không cùng đồ ǎn. Carbamazepin
được bài xuất ở thận và được chuyển hóa ở gan, cần giảm liều ở bệnh nhân rối
loạn chức nǎng gan hoặc thận. Có thể theo dõi được nồng độ carbamazepin
trong máu.

Tương tác thuốc:

Carbamazepin tương tác với nhiều thuốc khác nhau và nên thận trọng khi
dùng phối hợp với các thuốc khác. Nồng độ carbamazepin giảm khi uống với
phenobarbital, phenytoin hoặc primidon.

Warfarin, phenytoin, theophyllin và acid valproic được chuyển hóa nhanh
hơn khi dùng cùng carbamazepin, trong khi nồng độ carbamazepin tǎng khi dùng
thuốc cùng với erythromycin, cimetidin, proxyphen và các chất chẹn kênh calci.

Đối với phụ nữ có thai:

Nếu có thể, nên tránh dùng carbamazepin khi đang có thai hoặc cho con
bú.

Đối với bà mẹ cho con bú:

Nếu có thể, nên tránh dùng carbamazepin khi đang có thai hoặc cho con
bú.

Tác dụng phụ:

Những tác dụng phụ nặng bao gồm giảm hồng cầu và bạch cầu nguy
hiểm. Phản ứng da nặng có thể xảy ra cũng như những bất thường gan nghiêm

trọng như viêm gan, gây vàng da.
Nồng độ natri thấp và bất thường tuyến giáp đã được mô tả. Những tác
dụng phụ ít gặp hơn bao gồm chóng mặt, lảo đảo, buồn nôn và nôn


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×