Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Đề tài thực trạng đấu thầu quốc tế cảu các doanh nghiệp Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 151 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH TẤT YẾU CỦA ĐỀ TÀI
Nguồn vốn bên ngồi đầu từ vào Việt Nam trong thời kì mở cửa ngày
càng gia tăng một cách mạnh mẽ nhằm hỗ trợ cho việc phát triển nền kinh
tế, trong khi đĩ các hợp đồng, chương trình hỗ trợ của các quốc gia và các
tổ chức quốc tế, kể cả các hợp đồng, chương trình cĩ giá trị lớn do nguồn
vốn trong nước cũng đều được thực hiện qua hình thức đấu thầu là chủ
yếu.Trong các phương thức đấu thầu hiện nay, đấu thầu quốc tế ngày càng
mở rộng và phát triển cả về quy mơ và lẫn hình thức, được coi là một trong
những hình thức mua sắm hiệu quả nhất. Đấu thầu quốc tế cũng là xu
hướng chính hiện nay được sử dụng do yêu cầu minh bạch hố và nguyên
tắc bình đẳng trong đấu thầu ngày càng được coi trọng. Mặc dù trên thế
giới, đấu thầu quốc tế đã được sử dụng khá lâu song tại Việt Nam, phương
thức mua sắm đĩ vẫn cịn mới mẻ với thời gian hoạt động chưa lâu.Việt
Nam đã cho ra đời Luật Đấu thầu Việt Nam 2005 đã được áp dụng gần 2
năm cùng với nhiều văn bản pháp quy đi kèm nhằm điều chỉnh cĩ hiệu quả
hoạt động đấu thầu tại Việt Nam trong đĩ cĩ hoạt động đấu thầu quốc tế.
Song thực tế vẫn cịn nhiều vấn đề liên quan đến đấu thầu quốc tế cịn đang
được xem xét. Xuất phát từ vấn đề trên, em xin lựa chọn đề tài Đấu thầu
quốc tế tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp. Trong phạm vi hẹp của đề án
mơn học, em xin chỉ nghiên cứu thực trạng và giải pháp đối với đấu thầu
quốc tế trong lĩnh vực xây lắp, lĩnh vực hiện nay vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng số giá trị cũng như về số lượng gĩi thầu đấu thầu quốc tế.
Mục đích của việc nghiên cứu vần đề này là giúp chúng ta hiểu rõ
hơn về đấu thầu quốc tế của các doanh nghiệp Việt nam trong thời gian qua
và từ đĩ cĩ thể đưa ra những chính sách hợp lý để khuyến khích các doanh
nghiệp Việt Nam phát huy hình thức này nhằm mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp nĩi riêng và tồn xã hội Việt Nam nĩi chung.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là tình hình đấu thầu quốc
tế trực tiếp tại Cơng ty Cổ Phần Lylama 10 trong thời gian qua và qua đĩ cĩ


thể đưa ra những kiến nghị, giải pháp để đẩy mạnh được hoạt động đấu
thầu quốc tế tại doanh nghiệp nhằm mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận,
và phát triển hơn
2.2 Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là dựa trên số liệu về tình
hình đấu thầu quốc tế của Cơng ty cổ phần Lylama 10 các năm
2006,2007,2008 từ đĩ đi sâu vào phân tích nghiên cứu về tình hình đấu thầu
quốc tế từ đĩ đưa ra những giải pháp ý kiến để thúc đẩy, phát triển hoạt
động đấu thầu quốc tế tại Cơng ty cổ phần Lylama 10.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề được xây dựng dựa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp duy vật lịch sử
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp và so sánh giải quyết vấn đề
4. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính của đề án gồm 3 phần
Chương 1: Tổng quan chung về đấu thầu quốc tế
Chương 2 Thực trạng về hoạt động đấu thầu quốc tế ở cơng ty lilama
10
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đấu
thầu quốc tế ở cơng ty cổ phần lilama 10 trong thời đại hội nhập đối
với lĩnh vực xây lắp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU QUỐC TẾ
1.1. Sự ra đời và phát triển của đấu thầu quốc tế tại Việt Nam
Đấu thầu là một trong những phương thức mua sắm hàng hố, dịch vụ
trong đời sống xã hội lồi người. Nĩ ra đời cùng với phương thức sản xuất

dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
cuả khoa học kỹ thuật, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của các
quốc gia, hoạt động đấu thầu ngày càng đĩng vai trị cần thiết trong các hoạt
động mua sắm, đầu tư. Trên thế giới, hoạt động đấu thầu quốc tế ra đời rất
sớm song những luật lệ liên quan đến đấu thầu ra đời muộn hơn và lần đầu
tiên xuất hiện ở Anh. Khi Hiệp hội kỹ sư tư vấn quốc tế (FIDIC) thành lập
thì quy trình đấu thầu ngày càng được hồn thiện dần. Ngày nay, chúng ta cĩ
thể tìm thấy các quy định về đấu thầu ở các tổ chứuc quốc tế và các quốc
gia trên khắp thế giới.
Đấu thầu quốc tế ra đời là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất là do yêu cầu của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường. Các bên tham gia vào đấu thầu quốc tế đều cĩ cơ hội ngang như
nhau để giành quyền cung cấp hàng hố, dịch vụ hay xây dựng các cơng
trình.
Thứ hai là do đấu thầu là một phương thức hiện đại nhằm giúp phân
chia rủi ro giữa bên mời thầu và bên nhận thầu.
Thứ ba là do một số các cơng trình xây dựng hay mua sắm hàng hố,
dịch vụ, các nhà tài trợ yêu cầu buộc phải đấu thầu quốc tế.
Tại Việt Nam, hoạt động đấu thầu quốc tế mới xuất hiện từ cuối
những năm 70 của thế kỷ trước, nhưng nĩ chỉ mới thực sự phát triển từ giữa
những năm 90 của thế kỷ 20. Cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu tại Việt
Nam bắt đầu từ tháng 7/1996 Chính phủ ban hành Nghị định (NĐ) 42/CP
về Quản lý đầu tư và xây dựng, đồng thời ban hành NĐ 43/CP về Quy chế
đấu thầu. Năm 1999 khi Chính phủ ban hành NĐ 52/CP thay thế NĐ 43/CP
thì cũng đồng thời thay thế quy định này bằng Quy chế đấu thầu ban hành
theo NĐ 88/CP. Sau đĩ lại tiếp tục sửa đổi thành quy chế mới ban hành
theo NĐ 14/CP và NĐ 66/CP (sau khi NĐ 07/CP tháng 7/2003 ra đời).
Đáng lưu ý nhất liên quan đến đấu thầu là Luật đấu thầu ra đời ngaỳ
29/11/2005 và bắt đầu cĩ hiêu lực từ đầu năm 2007 đã đánh dấu mốc cho
hoạt động đấu thầu của Việt Nam. Cũng từ đĩ, một loạt các văn bản pháp

quy cũng ra đời tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu thầu nĩi chung và hoạt
động đấu thầu quốc tế nĩi riêng tại Việt Nam. Tiêu biểu là nghị đinh 58NĐ-
CP Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật Xây dựng quy định cụ thể cho hoạt động đấu thầu xây lắp. Danh mục
các văn bản luật pháp quy điều chỉnh hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt
Nam và các tổ chức quốc tế sẽ được trình bày cụ thể ở phần phụ lục.
1.2. Khái niệm về đấu thầu quốc tế
Trước hết chúng ta nên tìm hiểu khái niệm về đấu thầu
Trên quan điểm đối với nhà thầu, đấu thầu là một trong những
phương thức chủ yếu để cĩ được dự án cho doanh nghiệp tồn tại và phát
triển.
Trong khi đĩ, khái niệm đối với chủ đầu tư thì đấu thầu là quá trình
lựa chọn nhà thầu tốt nhất để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, tiến
độ thi cơng và chi phí xây dựng cơng trình.
Cịn khái niệm về phía nhà nước, đấu thầu lại là một phương thức
quản lý các hoạt động xây dựng cơ bản thơng qua việc uỷ quyền cho các
chủ đầu tư theo chế độ cơng khai lựa chọn nhà thầu.
Theo luật Đấu thầu của Việt Nam, đấu thầu được hiểu là quá trình
lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gĩi
thầu thuộc các dự án quy định trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, cơng
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Trên cơ sở hiểu rõ khái niệm đấu thầu, các tổ chức quốc tế, các quốc
gia trong đĩ cĩ cả Việt Nam cũng đưa ra khái niệm về Đấu thầu quốc tế.
Theo Luật đấu thầu Việt Nam 2005, đấu thầu quốc tế là quá trình
lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của
các nhà thầu nước ngịai và nhà thầu trong nước.
Theo ADB, đấu thầu cạnh tranh quốc tế sẽ tạo ra một phạm vi rộng
rãi cho bên vay lựa chọn hồ sơ dự thầu tốt nhất trong số những người cung
cấp hàng hố, dịch vụ, xây dựng… tham gia dự thầu và để tạo cơ hội bình
đẳng cho các nhà dự thầu tiềm năng của nước thành viên hợp lệ tham gia

cung cấp hàng hố dịch vụ và các cơng trình xây dựng… bằng vốn vay của
ADB.
Theo WB, khái niệm đấu thầu quốc tế được như sau
Đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) là việc cung cấp cho các nhà thầu cĩ
triển vọng và đủ tư cách các bản thơng báo kịp thời, đầy đủ về yêu cầu của
bên mời thầu và các cơ hội ngang bằng để thắng thầu mua sắm, tư vấn hay
cơng trình xây dựng .
Như vậy, mặc dù cĩ những định nghĩa giải thích khác nhau nhưng
tựu chung lại, chúng vẫn cĩ cùng bản chất. Việt Nam hiện nay đang cố gắng
xích gần lại khơng chỉ với các khái niệm chung được sử dụng rộng rãi trên
tồn thế giới mà cịn là các nguyên tắc và các quy trình tổ chức đấu thầu
quốc tế.
Theo luật Đấu thầu Việt Nam, các Trường hợp sử dụng đấu thầu
quốc tế bao gồm:
• Gĩi thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA mà nhà tài trợ quy định phải
đấu thầu quốc tế
• Gĩi thầu mua sắm hàng hĩa mà hàng hĩa đĩ ở trong nước chưa đủ khả
năng sản xuất
• Gĩi thầu mà nhà thầu trong nước khơng cĩ khả năng đáp ứng các yêu
cầu của hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ chức đấu thầu trong nước nhưng
khơng chọn được nhà thầu trúng thầu.
Như vậy, việc sử dụng đấu thầu quốc tế theo quy định của Việt Nam
vẫn cịn khá hạn chế,vẫn cịn mang tính bảo hộ cho các nhà thầu trong nước
cao.Trong khi hiện nay là thời đại mở cửa và hội nhập, tính bình đẳng giữa
các nhà thầu trong và ngồi nước phải được ưu tiên hàng đầu, vấn đề các
trường hợp sử dụng đấu thầu quốc tế cần phải được lưu tâm sửa đổi cũng
như việc giảm bớt tình trạng đấu thầu hạn chế phổ biến hiện nay.
1.3 Đặc điểm của đấu thầu quốc tế
1.3.1 Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dich đặc biệt
Tính đặc biệt của phương thức này thể hiện ở những mặt chủ yếu sau:

a. Trên thị trường chỉ cĩ một người mua và nhiều người bán
Người mua phần lớn là các tổ chức, cơ quan, các chủ đầu tư được chính
phủ cấp tài chính mua sắm hàng hố, dịch vụ, xây dựng cơng trình. Họ lợi
dụng sự cạnh tranh của các nhà thầu để chọn được người bán thích hợp
nhất và cĩ các điều kiện giao dịch tối ưu nhất. Ngược lại, các nhà thầu cung
cấp hàng hố, dịch vụ được tự do cạnh tranh với nhau để giành quyền
cung cấp và kết quả của sự cạnh tranh đĩ đã làm cho giá cả tiến gần đến giá
thực trên thị trường, điều mà bất cứ người mua nào cũng mong đợi.
b. Đấu thầu quốc tế tiến hành theo những điều kiện quy định trước
Các nhà thầu một khi đã thoả mãn tốt nhất các điều kiện mà bên mời
thầu đưa ra mới cĩ hi vọng trúng thầu, cá biệt trong những trường hợp các
nhà thầu đã thoả mãn đầy đủ các điều kiện kỹ thuật, tài chính, uy tín nhưng
vì khơng tìm được đối tác liên doanh, liên kết người nước sở tại nên đã
khơng giành được hợp đồng. Và cũng cĩ những nhà thầu vì khơng tìm được
nhà thầu phụ theo quy định nên cũng khơng trúng thầu. Chính vì những lý
do trên người ta nĩi trong đấu thầu thì thị trường thuộc về phía mời thầu, họ
vừa là người chủ động vừa là người bị động.
c. Thời gian và địa điểm mở thầu xác định
Thời gian mở thầu phải được quy định trước, thơng thường nĩ được thực
hiện sau khi thơng báo mời thầu một số ngày nhất định. Ngày giờ, địa điểm
sẽ được xác định cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Địa điểm mời thầu trong
thực tế thường là tại nước chủ đầu tư, nước người mời thầu và cách thức
mở thầu cũng là nét đặc thù riêng. Khi mở thầu, các nhà thầu thường phải
cĩ mặt nghe cơng bố tính hợp lệ đơn chào và ký vào một biên bản đã được
chuẩn bị trước. Bên mời thầu sẽ cơng bố cơng khai một số chỉ tiêu cơ bản
của hồ sơ dự thầu. Hiện nay các tổ chức quốc tế như WB và ADB đều cĩ
văn bản hướng dẫn đấu thầu cơng khai, cụ thể và chi tiết về những vấn đề
này.
d. Ngồi bên mời thầu, nhà thầu cịn cĩ người tư vấn
Kỹ sư tư vấn là người đảm bảo hạn chế tới mức tối thiểu các tiêu cực cĩ

thể phát sinh, những thơng đồng thoả hiệp làm cho chủ dự án bị thiệt hại.
Vì vậy, người tư vấn phải là người cĩ trình độ, năng lực chuyên mơn để
giúp chủ dự án giải quyết các vấn đề kỹ thuật với nhà thầu.Tuỳ theo cơng
trình, dự án bên mời thầu thuê một hoặc một số loại hình dịch vụ thích hợp.
Hiện nay, hình thức đấu thầu tư vấn hiện đang rất phát triển và ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị của gĩi thầu.
1.3.2. Hàng hố đấu thầu là hàng hố vơ hình hoặc hữu hình, thừơng cĩ
khối lượng lớn, quy cách phẩm chất phức tạp, giá trị cao.
Hàng hố đấu thầu khơng chỉ là hàng hố hữu hình (như máy mĩc, thiết
bị ) mà cịn cĩ cả những hàng hố vơ hình (bí quyết kỹ thuật, dịch vụ tư
vấn ) Các mặt hàng đem ra đấu thầu đều cĩ giá trị cao, số lượng lớn. Khi đĩ
cả người mua và người bán đều được lợi. Người mua sẽ được hưởng giảm
giá, đồng thời lịch trình giao hàng phù hợp với nhu cầu nên đã giảm đựoc
các chi phí, tăng lợi nhuận. Người bán do giành được quyền cung cấp với
số lượng lớn, sẽ tạo được cơng ăn việc làm, mở rộng sản xuất, đầu tư mới,
thay đổi cơng nghệ…
1.3.3 Tiến hành trên cơ sở tự do cạnh tranh trong điều kiện tuân thủ
các quy đinh của đấu thầu
Theo quy luật cạnh tranh, chiến thắng thuộc về kẻ mạnh, trong đấu
thầu cũng như vậy. Người cĩ tiềm lực kinh tế, kỹ thuật, cĩ uy tín sẽ là những
người cĩ lợi thế lớn hơn. Khi tham gia đấu thầu, các bên đều tìm mọi cách
lợi dụng triệt để yếu tố cạnh tranh, nhưng cạnh tranh của các nhà thầu phải
tuân thủ theo những quy định mà bên mời thầu quy định trước. Các nhà
thầu cĩ thể thể hiện sức mạnh kinh tế của mình bằng cách chứng minh
nguồn vốn pháp định, nguồn vốn lưu động, hiệu quả hoạt động kinh
doanh thơng qua bản tổng kết tài sản trong những năm gần nhất.
1.3.4 Bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện về mặt pháp lý, việc vay và sử
dụng vốn
Nếu nguồn vốn của là vốn vay của các tổ chức quốc tế như WB hay
ADB hay thậm chí là nguồn vốn viện trợ cĩ thể là hồn lại hoặc khơng hồn

lại, tất cả đều khiến cho đấu thầu quốc tế phaỉ chịu những điều kiện ràng
buộc chặt chẽ.Họ thương cĩ những văn bản hướng dẫn việc sử dụng vốn
vay, sử dụng tư vấn riêng cơng khai, chi tiết và cụ thể.
1.4 Các hình thức đấu thầu quốc tế
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đang tồn tại nhiêu hình thức đấu
thầu, mỗi hình thức cĩ một mặt mạnh, mặt yếu káhc nhau và quyết định tới
các quy trình đấu thầu khác nhau. Để phân biệt các hình thức đĩ, chúng ta
dựa vào các tiêu thức sau:
1.4.1 Căn cứ vào đối tượng đấu thầu
a. Đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hố
Trong đấu thầu mua sắm hàng hố, các nhà thầu cạnh tranh nhau
thơng qua việc đảm bảo cung cấp hàng hố cĩ đủ chất lượng theo yêu cầu
của cơ quan mua sắm nhưng với chi phí hợp lý nhất cùng với các dịch vụ
bảo hành, bảo trì, dịch vụ sau bán hàng thuận lợi đối với người mua. Sự
cạnh tranh trong cung cấp hàng hố cịn được thể hiện ở chỗ nhà thầu đưa ra
nhũng hàng hố với cơng nghệ mới, đem lại nhiều lợi thế trong sử dụng. Các
nhà thầu trong cung cấp hàng hố cũng luơn phải cạnh tranh nhau bằng uy
tín của mình. Như vậy, về thực chất, đây là hình thức áp dụng để mua hàng
tiêu dùng, máy mĩc thiết bị lẻ, nhà máy cơng nghiệp, kể cả dịch vụ cĩ liên
quan.
b. Đấu thầu quốc tế xây dựng cơng trình
Là hình thức đấu thầu quốc tế áp dụng để xây lắp gồm những cơng việc
thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các cơng trình, hạng mục cơng
trình, cải tạo, sửa chữa lớn. Trong loại hình đấu thầu này, các tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu (giá cả, kỹ thuật, uy tín, tiến độ) được coi trọng hơn
cả.người chào giá thấp chưa hẳn là người sẽ giành được hợp đồng. Cũng
trong loại hình này, người ta đề cao vai trị của người tư vấn, của vấn đề bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành cơng trình.
c. Đấu thầu quốc tế cung cấp dịch vụ tư vấn
Đĩ là hình thức đấu thầu quốc tế dùng để đấu thầu các dịch vụ tư vấn

chuẩn bị dự án, dịch vụ tư vấn thực hiện dự án và dịch vụ tư vấn điều hành
quản lý dự án. Do tính chất đặc biệt của dịch vụ tư vấn nên người ta thường
coi trọng kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu hơn là giá cả. Điều này thể
hiện rõ trong quy định của ADB về tuyển chọn tư vấn và quy định của WB
về tuyển chọn và thuê chuyên gia tư vấn cũng như trong Luật đấu thầu của
Việt Nam.
d. Đấu thầu quốc tế dự án hay đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự
án
Khi một dự án cĩ từ cĩ tù hai đối tác trở lên thì đấu thầu quốc tế dự án
hay đấu thàu quốc tế lựa chọn đối tác thực hiện án sẽ được tiến hành. Điển
hình ta cĩ thể thấy như vụ đấu thầu quốc tế chọn đối tác của Petro Vietnam
đã ký hàng chục hợp đồng phân chia sản phẩm với các hãng Shell (Hà
Lan), Mobil (Mỹ), Petronas (Malysia)… để nhằm khai thác các trữ lượng
mỏ dầu lớn.ư
1.4.2 Phân theo hình thức lựa chọn nhà thầu
a. Đấu thầu quốc tế rộng rãi
Đây là hình thức đấu thầu quốc tế khơng hạn chế số lượng nhà thầu. Bên
mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu cĩ nhu cầu tham
gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu khơng được nêu bất cứ điều kiện nào
nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc
một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh khơng bình đẳng.
Trong loại hình này ta thấy cĩ hai loại: đấu thầu rộng rãi cĩ sơ tuyển và đấu
thầu rộng rãi khơng sơ tuyển, tuỳ thuộc vào đặc điểm cơng việc của gĩi
thầu.
b. Đấu thầu quốc tế hạn chế
Là loại hình đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số lượng tối
thiểu các nhà thầu cĩ năng lực, thoả mãn một số điều kiện nhất định tham
dự. Loại hình này thường được áp dụng cho gĩi thầu cĩ yêu cầu cao về kỹ
thuật hoặc kỹ thuật cĩ tính đặc thù; gĩi thầu cĩ tính chất nghiên cứu, thử
nghiệm mà chỉ cĩ một số nhà thầu cĩ khả năng đáp ứng yêu cầu của gĩi

thầu.
c. Chỉ định thầu
Đây là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gĩi
thầu.Chỉ định thầu theo Luật đấu thầu của Việt Nam được áp dụng trong
các trường hợp sau đây:
- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, dịch họa, sự cố cần khắc phục ngay
thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý cơng trình, tài sản đĩ
được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư
hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý cơng trình, tài sản đĩ phải cùng với
nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong
thời hạn khơng quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
- Gĩi thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngồi;
- Gĩi thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc
gia, an ninh an tồn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy
cần thiết;
- Gĩi thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
cơng suất của thiết bị, dây chuyền cơng nghệ sản xuất mà trước đĩ đã được
mua từ một nhà thầu cung cấp và khơng thể mua từ các nhà thầu cung cấp
khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, cơng nghệ;
-Gĩi thầu dịch vụ tư vấn cĩ giá gĩi thầu dưới năm trăm triệu đồng, gĩi thầu
mua sắm hàng hĩa, xây lắp cĩ giá gĩi thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu
tư phát triển; gĩi thầu mua sắm hàng hĩa cĩ giá gĩi thầu dưới một trăm triệu
đồng thuộc dự án hoặc dự tốn mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần
thiết thì tổ chức đấu thầu.
d. Tự thực hiện
Là hình thức đấu thầu quốc tế được sử dụng đối với các gĩi thầu mà
chủ đầu tư cĩ đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ theo các nguyên tắc
chỉ định thầu .Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ
đầu tư là nhà thầu cĩ đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gĩi thầu
thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng. Khi áp dụng hình thức tự thực

hiện, dự tốn cho gĩi thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám
sát việc thực hiện gĩi thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài
chính.
1.4.3 Căn cứ vào phương thức thực hiện đấu thầu
a. Đấu thầu quốc tế một túi hồ sơ
Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gĩi thầu mua sắm hàng hĩa, xây lắp,
gĩi thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến
hành một lần.
b. Đấu thầu quốc tế hai túi hồ sơ
Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần;
trong đĩ, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài
chính của tất cả các nhà thầu cĩ đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng
yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp.
c. Đấu thầu quốc tế hai giai đoạn
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gĩi thầu mua sắm hàng hĩa, xây lắp, gĩi
thầu EPC cĩ kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, đa dạng.
d. Đấu thầu qua mạng
Đấu thầu qua mạng được thực hiện trực tuyến thơng qua hệ thống
mạng. Việc đăng tải thơng báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ
sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thơng báo kết quả lựa chọn nhà thầu
được thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do cơ quan quản lý
nhà nước về đấu thầu xây dựng và thống nhất quản lý.
Hơn 24% DN đấu thầu qua mạng
Tại Hội thảo Đấu thầu điện tử thơng qua Cổng đấu thầu điện tử dgMarket
Vietnam (dgMarket VN) ngày 4-10-2008 tại Đà Nẵng, bà Trần Thị Thu
Hương, Giám đốc Trung tâm Phát triển bền vững (VnSDC) trình bày kết

quả khảo sát thực trạng đấu thầu tại Việt Nam. Trong 1 năm, VnSDC đã
khảo sát trên 10.000 đơn vị với 12 loại hình đơn vị khác nhau, trong đĩ loại
hình cơng ty TNHH chiếm nhiều nhất với tỷ lệ 28,8%, cơng ty cổ phần
21,4%, cơ quan Nhà nước cũng chiếm đến 15,3%.
Quy mơ của các đơn vị được khảo sát rất lớn, cĩ đến 35,65% số đơn vị
cĩ phạm vi hoạt động trên tồn quốc, 34,6% đơn vị hoạt động tại TP. Hồ Chí
Minh và Hà Nội. Kết quả cho thấy, 59,7% thơng tin dự thầu được thơng
báo qua quan hệ cá nhân, thơng báo qua nội bộ ngành và hiệp hội 37%, chỉ
cĩ 24,39% thơng báo qua Internet.
Bà Thu Hương nhận định: Hình thức thơng báo thầu qua Internet là
phương pháp hiệu quả nhất để các nhà mời thầu mở rộng hợp tác quốc tế.
Thế nhưng, kết quả khảo sát mới chỉ cĩ hơn 24% thơng báo đấu thầu qua
Inernet, chứng tỏ một điều các đơn vị hoạt động kinh tế, đặc biệt là các
doanh nghiệp chưa thực sự chủ động “vươn ra biển lớn” sau 2 năm Việt
Nam chính thức gia nhập WTO.
Tuy đã cĩ một số doanh nghiệp tham gia đấu thầu quốc tế thơng qua
mạng, như Cơng ty Dệt Phong Phú, Cơng ty Dệt Thắng Lợi, một số đơn vị
thuộc Tập đồn Dầu khí Việt Nam thế nhưng nước ta chưa cĩ được hệ
thống thơng tin đấu thầu thơng qua mạng chính thống của Nhà nước. Tập
đồn Điện lực Việt Nam đã vận hành thử nghiệm hệ thống đấu thầu qua
mạng từ 1-9-2004 về giá điện nội bộ, nhưng thơng tin chưa được nhiều,
mục tiêu chính mới chỉ là thơng báo mời thầu.
1.4.4 Căn cứ vào tính chất của gĩi thầu
a. Đấu thầu quốc tế theo dạng hợp đồng trọn gĩi
Loại đấu thầu này giá cả khơng thay đổi, mọi phát sinh sau khi ký kết và
thực hiện hợp đồng khơng phải do lỗi của nhà thầu sẽ được phía mời thầu
xem xét quyết định.Loại này áp dụng cho những gĩi thầu được xác định rõ
về mặt số lượng, yêu cầu về chất lượng và thời gian, giá trị nhỏ, giá cả ít
biến động
b. Đấu thầu quốc tế theo hợp đồng cĩ điều chỉnh gía

Đấu thầu loại này áp dụng cho những gĩi thầu mà tại thời điểm ký kết
hợp đồng khơng đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng, khối lượng
cơng việc hoặc biến động lớn về giá.
1.4.5 Căn cứ vào cách tuyển chọn nhà thầu
a. Trên cơ sở chất lượng và chi phí (QCBS)
Theo cách tuyển chọn này, bên mời thầu sẽ đánh giá về mặt kỹ thuật và
chọn những nhà thầu đạt một số điểm nhất định để định giá về chi phí.Sau
đĩ bên mời thầu sẽ đánh giá kết hợp chất lượng và chi phí bằng cách chia
điểm chất lượng và chi phí theo một tỷ trọng nhất định rồi cơng hai kết quả
lại, nhà thầu cĩ số điểm cao nhất sẽ được mời đàm phán ký kết hợp
đồng.Cách tuyển chọn này thường áp dụng cho đấu thầu quốc tế xây lắp.
b. Trên cơ sở chất lượng
Cách tuyển chọn này thường áp dụng cho tuyển chon tư vấn.Các nhà
thầu được yêu cầu nộp đề án kỹ thuật, khơng cĩ đề án tài chính. Đề án của
nhà thầu cũng được đánh giá bằng cách tính điểm như trên, nhà thầu cĩ số
điểm cao nhất sẽ được chọn.
c. Trên cơ sở một ngân sách cố định
Theo phương pháp này, đề án kỹ thuật và đề án tài chính được để theo
hai phong bì riêng. Tất cả đề án tài kỹ thuật được đánh giá trước theo
phương pháp QCBS, sau đĩ đề án tài chính sẽ được mở cơng khai, đề án
nào vượt quá ngân sách sẽ bị loại. Số nhà thầu cịn lại, nhà thầu nào cĩ điểm
cao nhất sẽ được chọn.
d. Trên cơ sở nhà thầu cĩ chi phí thấp nhất
Cách lựa chọn này cĩ thể áp dụng cho cả mua sắm hàng hố và tuyển chọn
tư vấn. Theo cách này, đề án kỹ thuật và đề án giá cũng được để trong hai
phong bì, bên mời thầu sẽ đánh giá về mặt kỹ thuật trước, đề án nào cĩ
điểm thấp hơn mức tối thiểu sẽ bị loại.Trong các nhà thầu cịn lại, nhà thầu
nào cĩ mức giá thấp hơn sẽ được chọn.
Ngồi ra, đấu thầu quốc tế cịn cĩ mua sắm theo một nguồn duy nhất, dựa
theo năng lực nhà thầu…

1.4.6 Theo nguồn vốn
a. Vốn ngân sách nhà nước
Đây là hình thức đấu thầu quốc tế trong đĩ nguồn vốn thực hiện sử
dụng vốn ngân sách nhà nước. Cĩ hai hình thức trong loại hình này: vốn tự
cĩ của ngân sách nhà nước và vốn đi vay của ngân sách nhà nước như vốn
ODA.
b. Vốn của WB
Đĩ là các chương trình, dự án do WB tài trợ yêu cầu đấu thầu quốc tế.
c. Vốn của ADB
Đĩ là các chương trình, dự án do WB tài trợ yêu cầu đấu thầu quốc tế.
Các gĩi thầu thuộc loại đấu thầu quốc tế theo nguồn vốn của các tổ
chức quốc tế thường bị quy định chặt chẽ theo như các văn bản hướng dẫn
của các tổ chức đĩ về quy chế đấu thầu.
1.4.7 Các hình thức mua sắm khác
a. Chào hàng cạnh tranh quốc tế
Là hình thức đấu thầu quốc tế áp dụng trong trường hợp cĩ đủ các điều
kiện sau đây:
• Gĩi thầu cĩ giá gĩi thầu dưới hai tỷ đồng;
• Nội dung mua sắm là những hàng hố thơng dụng, sẵn cĩ trên thị trường
với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hố và tương đương nhau về chất
lượng
b.Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gĩi thầu cĩ nội
dung tương tự được ký trước đĩ khơng quá sáu tháng. ADB quan niệm
hình thức này giống với chỉ định thầu. WB cũng cĩ quy đinh tương tự.
Theo quy định của các ngân hàng nĩi trên thì mua sắm trực tiếp khơng
thơng qua đấu thầu và được áp dụng trong những trường hợp đặc biệt mà
thơi.
c. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gĩi thầu cĩ đặc thù riêng biệt sẽ áp dụng hình thức lựa

chọn nhà thầu theo phương án do chủ đầu tư lựa chọn và lập phương án
báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên tinh thần đảm bảo hiệu
quả và cạnh tranh
1.5 Quy trình đấu thầu quốc tế trong lĩnh vực xây lắp của Việt Nam
Quy trình đấu thầu thi cơng xây lắp theo quy định của Luật đấu thầu
Việt Nam ( Được cụ thể hố trong chương V nghị định 58 CP)
Trình tự thực hiện đấu thầu quốc tế gồm các bước: lập kế hoạch đấu
thầu, chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, làm rõ hồ sơ mời thầu( HSMT),
đánh giá hồ sơ dự thầu (HSDT), làm rõ HSDT, xét duyệt trúng thầu, trình
duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, thơng báo
kết quả đấu thầu; thương thảo, hồn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. Cụ
thể các bước như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu là một văn bản được các cấp cĩ thẩm quyền phê
duyệt để làm căn cứ đấu thầu. Nội dung trong kế haọch đấu thầu bao gồm:
tên gĩi thầu, giá gĩi thầu, nguồn vốn, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương
thức đấu thầu, thời gian lựa chọn nhà thầu, hình thức hợp đồng và thời gian
thực hiện hợp đồng.
Bước 2: Chuẩn bị đấu thầu
Bao gồm các cơng việc sau:
- Sơ tuyển nhà thầu: hồ sơ mời sơ tuyển đấu thầu quốc tế là tồn bộ tài
liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm
căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia
đấu thầu. Theo Luật đấu thầu, các gĩi thầu xây lắp cĩ trị giá từ 200 tỷ đồng
trở lên phải được tiến hành sơ tuyển. Trình tự thực hiện sơ tuyển gồm lập
hồ sơ mời sơ tuyển, thơng báo mời sơ tuyển, tiếp nhận và quản lý hồ sơ sơ
tuyển, đánh giá hồ sơ sơ tuyển, trình và duyệt kết quả sơ tuyển, thơng báo
kết quả sơ tuyển.
- Lập hồ sơ mời thầu: HSMT là tồn bộ tài liệu quan trọng để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm

lựa chọn nhà trúng thầu. Hồ sơ bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật, hồ sơ
về mặt tài chính thương mại và tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng,
điều kiện ưu đãi nếu cĩ, thuế, bảo hiểm cùng các yêu cầu khác nếu cĩ.
- Mời thầu: Việc mời thầu được thực hiện theo quy định: thơng báo
mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi quốc tế hay gửi thư mời thầu đối với đấu
thầu quốc tế hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi cĩ qua sơ tuyển.
Bước 3: Tổ chức đấu thầu
- Phát hành HSMT : Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu
tham gia đấu thầu rộng rãi, hay cho các nhà thầu theo danh sách được mời
tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu đã qua bước sơ tuyển.
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu
cầu của HSMT phải được tiếp nhận và quản lý theo chế độ “Mật”
Mở thầu: Việc tiến hành mở thầu phải cơng khai ngay sau thời điểm
đĩng thầu. Trong buổi mở thầu phải cơng khai thơng tin chính trong HSDT
của từng nhà thầu, ghi lại thành biên bản cĩ chữ ký đại diện của bên mời
thầu, dự thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
Bước 4: Làm rõ HSMT
Trong trường hợp nhà thầu cần làm rõ HSMT thì phải gửi văn bản đề
nghị đến bên mời thầu để xét và xử lý. Việc làm rõ HSMT cĩ thể thực hiện
bằng việc bên mời thầu gửi văn bản làm rõ HSMT cho các nhà thầu đã
nhận HSMT; tổ chức hội nghị tiền đấu thầu nhằm trao đổi thêm về nội
dung trong HSMT hay văn bản làm rõ HSMT là một phần của HSMT.
Bước 5: Đánh giá HSDT
Việc đánh giá HSDT được thực hiện qua việc đánh giá sơ bộ HSDT
để lọai bỏ HSDT khơng hợp lệ, khơng đảm bảo yêu cầu; đánh giá chi tiết
HSDT gồm đánh giá về mặt kỹ thuật, đánh giá chi phí trên cùng một mặt
bằng về ký thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các HSDT.
Bước 6 Làm rõ hồ sơ dự thầu
HSDT là tồn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của HSMT và
được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong HSMT. Việc làm rõ

HSDT cĩ thể được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp hay gián tiếp,
nhưng phải đảm bảo khơng làm thay đổi nội dung cơ bản của HSDT đã
nộp, khơng thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ HSDT phải được thể
hiện dưới dạng văn bản.
Bước 7 Xét duyệt trúng thầu:
Nhà thầu xây lắp sẽ được xét duyệt trúng thầu khi đủ các điều kiện về
hồ sơ hợp lệ, đáp ứng nhu cầu về năng lực và kinh nghiệm, yêu cầu kỹ
thuật “Đạt “, chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng và giá đề nghị trúng
thầu khơng vượt quá giá gĩi thầu được duyệt.
Bước 8: Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu quốc tế:
Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình
người cĩ thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức cĩ
trách nhiệm thẩm định. Cơ quan, tổ chức này lập báo cáo thẩm định kết quả
đấu thầu để trình người cĩ thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bước 9: Phê duyệt kết quả đấu thầu quốc tế
Người cĩ thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu
thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định đấu thầu.
Nội dung văn bản phê duyệt kết quả xét thầu gồm tên nhà thầu trúng, giá
trúng thầu, hình thức hợp đồng, thưịi gian thực hiện hợp đồng và các nội
dung lưu ý (nếu cĩ).
Bước 10: Thơng báo kết quả đấu thầu
Việc thơng báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi cĩ quyết
định phê duyệt kết quả đấu thàu của người cĩ thẩm quyền. Trong thơng báo
kết quả khơng phải giải thích lý do đối với nhà thầu khơng trúng.
Bước 11: Thương thảo hồn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Việc thương thảo, hồn thiện và ký kết hợp đồng với nhầthầu phải dựa
treê cơ sở của kết quả đấu thầu được xét duyệt, mẫu hợp đồng đã điền đầy
đủ thơng tin cụ thể của gĩi thầu, các yêu cầu nêu trong HSMT, các nội dung
nêu trong HSDT và giả thích làm rõ HSDT của nhà thầu trúng thầu nếu cĩ
và các nội dung cần được thương thảo, hồn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ

đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
Trong trường hợp việc thương thảo khơng thành thì chủ đầu tư phải
báo cáo người cĩ thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp
theo.
Nội dung của quy trình đấu thầu quốc tế đối với lĩnh vực xây lắp được
minh hoạ trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1:Trình tự các bước thực hiện cơng tác đấu thầu
(theo quy định của Luật Đấu thầu)
Nguồn: tài liệu đấu thầu quốc tế bộ kế hoạch & đầu tư
(A)
Chủ đầu tư/bên
mời thầu lập và
trình duyệt:
- Kế hoạch đấu thầu
dự án (đối với dự
án nhóm A, B, C).
Riêng đối với các
gói thầu áp dụng
hình thức chỉ định
thầu thì KHĐT có
thể được duyệt
riêng hoặc duyệt
trong báo cáo
KTKT của dự án.
- Hồ sơ mời thầu và
tiêu chuẩn đánh giá
hồ sơ dự thầu.
- Các nội dung khác
(B)
Người có thẩm quyền

hoặc cấp có thẩm
quyền:
Thẩm định và phê
duyệt:
- Kế hoạch đấu thầu.
- Hồ sơ mời thầu và
tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu các dự án
nhóm A, B, C.
- Các nội dung khác.
(C)
Chủ đầu tư/bên mời thầu tổ chức
đấu thầu:
1- Đấu thầu rộng rãi:
- Thông báo mời thầu trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Bán hồ sơ mời thầu.
- Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
- Bên mời thầu nhận hồ sơ dự thầu
và đóng thầu.
- Mở thầu
2- Đấu thầu hạn chế:
- Bán hồ sơ mời cho các nhà thầu
theo danh sách được duyệt.
- Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
- Nhận hồ sơ dự thầu và đóng thầu.
- Mở thầu.
3- Chào hàng cạnh tranh:
- Thông báo mời thầu trên các
phương tiện thông tin đại chúng.

- Phát hồ sơ yêu cầu cho các nhà
thầu quan tâm.
- Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu
(hồ sơ báo giá).
- Nhận hồ sơ báo giá và quy định
thời hạn hết nhận báo giá.
- Mở các báo giá và lập văn bản
tiếp nhận các báo giá.
(D)
Chủ đầu tư/bên mời
thầu và Tư vấn hoặc Tổ
chuyên gia giúp việc
đấu thầu:
- Đánh giá hồ sơ dự thầu
và trình duyệt kết quả đấu
thầu.
(E)
Người có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm
quyền:
Thẩm định và phê duyệt
kết quả đấu thầu.
(F)
Chủ đầu tư:
- Tiến hành
thương thảo, ký
kết hợp đồng với
nhà thầu trúng
thầu.
Ghi chú :

1- Tại mục A và B :
1.1- Đối với 01 gĩi thầu, các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu (do
chủ đầu tư/bên mời thầu trình và được cấp cĩ thẩm quyền phê duyệt) gồm :
- Kế hoạch đấu thầu gĩi thầu ; - Kế hoạch đấu thầu gói thầu ;
- Danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế (nếu đấu thầu hạn
chế); - Danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế (nếu đấu thầu
hạn chế);
- Tổ Chuyên gia giúp việc đấu thầu (phải cĩ quyết định thành lập tổ chuyên
gia). - Tổ Chuyên gia giúp việc đấu thầu (phải có quyết định thành lập tổ
chuyên gia).
- Danh sách ngắn tư vấn tham gia dự thầu (đối với đấu thầu tuyển chọn tư
vấn) ; - Danh sách ngắn tư vấn tham gia dự thầu (đối với đấu thầu tuyển
chọn tư vấn) ;
- Hồ sơ mời sơ tuyển ; tiêu chuẩn đánh giá sơ tuyển, kết quả sơ tuyển nhà
thầu (nếu đầu thầu hai giai đoạn - cĩ bước sơ tuyển) ; - Hồ sơ mời sơ
tuyển ; tiêu chuẩn đánh giá sơ tuyển, kết quả sơ tuyển nhà thầu (nếu đầu
thầu hai giai đoạn - có bước sơ tuyển) ;
- Hồ sơ mời thầu gĩi thầu ;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu ;
1.2- Thời gian thẩm định và phê duyệt :
Bảng 1.1 Quy định thơi gian thẩm định và phe duyệt
Loại hồ sơ
Thời gian
thẩm định
Thời gian phê
duyệt
Tổng cộng
1- Kế hoạch đấu thầu
Dự án nhóm A 30
theo quy chế làm

việc của Chính
phủ(tối đa 30 ngày)
(tối đa 30 ngày)
tối đa 60 ngày
Dự án nhóm B, C 20 20
2- Hồ sơ mời thầu Thời gian thẩm định và phê duyệt
- Hồ sơ mời thầu các gói 30 30
thầu thuộc thẩm quyền của
Thủ Chính Phủ
- Hồ sơ mời thầu các gói
thầu khác.
20 20
Nguồn: tài liệu đấu thầu quốc tế bộ kế hoạch & đầu tư
2- Tại mục C :
2.1- Thơng báo mời thầu: Bên mời thầu phải tiến hành thơng báo
trên trang thơng tin điện tử về đấu thầu (và trên các phương tiện thơng tin
đại chúng - nếu cần) tuỳ theo quy mơ và tính chất của gĩi thầu tối thiểu 3 kỳ
liên tục và phải thơng báo trước khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu 10
ngày kể từ ngày thơng báo lần đầu.
2.2- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày đối với
đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
2.3- Việc mở thầu phải tiến hành ngay sau thời điểm đĩng thầu.
3- Tại mục D :
Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu đến
khi trình duyệt kết quả đấu thầu lên người cĩ thẩm quyền hoặc cấp cĩ thẩm
quyền tối đa 45 ngày đối với đấu thầu trong nước và 60 ngày đối với đấu
thầu quốc tế. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, thời
hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu giai đoạn 2.
4- Tại mục E :
- Danh sách xếp hạng các nhà thầu về đề xuất kỹ thuật, danh sách

xếp hạng tổng hợp kỹ thuật và tài chính (đối với đấu thầu tuyển chọn tư
vấn).
- Kết quả đấu thầu gĩi thầu.
- Thời gan thẩm định và phê duyệt :
Bảng 1.2 Thời gan thẩm định và phê duyệt
Kết quả đấu thầu
Thời gian
thẩm định
Thời gian phê duyệt Tổng cộng
Kết quả đấu thầu gói
thầu thuộc thẩm quyền
Thủ tướng CP
30 theo quy chế làm
việc của Chính phủ
(tối đa 45 ngày)
(tối đa 45 ngày)
tối đa 75 ngày
- Các gói thầu khác 20 20
5- Tại mục F: Chủ đầu tư tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng với
nhà thầu trúng thầu (hợp đồng với nhà thầu nước ngồi hoặc hợp đồng với
nhà thầu trong nước mà kết quả đấu thầu do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt). Trường hợp việc thương thảo, hồn thiện hợp đồng khơng thành thì
chủ đầu tư phải báo cáo người cĩ thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà
thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng
khơng đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người cĩ thẩm quyền xem xét, quyết
định.
6- Các vấn đề khác : việc thay đổi nội dung hồ sơ mời thầu đã được
duyệt ; kéo dài thời điểm đĩng thầu ; keĩ dài thời gian cĩ hiệu lực của hồ sơ
dự thầu, theo quy định phải được cấp cĩ thẩm quyền cho phép.
1.7 Tác dụng của đấu thầu quốc tế

1.7.1 Đối với bên mời thầu
Thơng qua đấu thầu, chủ đầu tư lựa được nhà thầu cĩ khả năng đáp
ứng tốt nhất yêu cầu về chất lượng, tiến độ và tiết kiệm chi phí. Bên cạnh
đĩ, cơng tác đấu thầu giúp cho cơng tác quản lý vốn tốt hơn, mang lại nhiều
lợi ích hơn cho xã hội đồng thời tạo cơ hội nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ của Chủ đầu tư, mở rộng hợp tác quốc tế.Hơn thế nữa, đấu thầu quốc tế
cịn làm nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trước nhà nước. Ngồi ra, do
đấu thầu quốc tế tập trung mua bán hàng hố với số lượng lớn, giá trị cao
nên chủ đầu tư cĩ thể được hưởng ưu đãi từ phía người cho vay và phái
người cung cấp hàng hố và dịch vụ.
1.7.2 Đối với nhà thầu
Thơng qua đấu thầu quốc tế buộc các nhà thầu phải luơn quan tâm
đến việc cải tiến cơng nghệ thi cơng, hồn thiện cơng tác quản lý sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm tạo ưu thế
cạnh tranh trên thương trường.
Đồng thời đây cũng là cơ hội tốt để các doanh nghiệp xây lắp phát
triển quy mơ, mở rộng ngành nghề, tăng sản phẩm cho xã hội; là cơ hơi để
các doanh nghiệp tự hồn thiện tổ chức sản xuất, tổ chứcc quản lý, xây dựng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.Cũng như mơi trường này, các
doanh nghiệp phải tự vươn lên thành lập các tập đồn kinh tế mạnh để đủ
sức vươn ra cả thị trường thế giới.
Đấu thầu quốc tế cũng là tạo cơ hội cho các nhà thầu tiếp thu cơng
nghệ và kỹ thuật tiên tiến từ phía nhà thầu nước ngồi thơng qua liên doanh,
liên kết với các nhà thầu quốc tế.
Cuối cùng, nĩ giúp tạo cơ hội tìm kiếm việc làm qua các cuộc đấu
thầu rộng rãi quốc tế.
1.7.3 Lợi ích với người cho vay
Đối với người cho vay là các ngân hàng thì việc vay vốn và cho vay
vốn là một nghiệp vụ kinh doanh và co sinh lợi nhuận, đặc biệt là những
hợp đồng đấu thầu quốc tế thường cĩ giá trị vốn cho vay lớn, việc sử dụng

nguồn vốn một cách cĩ hiệu quả cũng là mục đích của họ đồng thời tăng vị
thế. Ngồi ra, thơng qua việc cho vay qua đấu thầu quốc tế như vậy, họ cĩ
thể kiểm sốt, khống chế tiềm lực kinh tế, thay đổi quan điểm của người đi
vay…
Đối với các tổ chức quốc tế, thơng qua đấu thầu quốc tế, họ cĩ khả
năng thực hiện tốt hơn nghĩa vụ của mình, nâng cao uy tín của tổ chức, tạo
điều kiện cho các cơng ty của nước họ giành những hợp đồng làm ăn béo
bở…
1.7.4 Lợi ích đối với người tư vấn
Việc sử dụng tư vấn trong hoạt động đấu thầu quốc tế khơng những
đem lại những lợi ích cho chủ đầu tư mà cịn mang lại lợi ích cho chính
cơng ty tư vấn. Đĩ là việc thu lợi nhuận từ dịch vụ tư vấn, tăng khả năng
cung ứng các dịch vụ chất lượng cao, tích luỹ kinh nghiệm quốc tế và mở
rộng hợp tác quốc tế.
1.7.5 Lợi ích đối với nhà nước
Thơng qua hoạt động đấu thầu quốc tế, các cơ quan nhà nước cĩ đủ
thơng tin thực tế và cơ sở chính xác, khoa học để đánh giá đứng năng lực
thực sự của các nàh thầu. Trong lúc hiệu quả kinh tế của các cơng trình, dự
án được nâng cao, khi đĩ cũng đã tiết kiệm cho ngân sách nhà nước một
khoản tiền khơng nhỏ. Hoạt động đấu thầu quốc tế, xa hơn, cịn thúc đẩy
phát triển nền kinh tế trong mơi trường cạnh tranh lành mạnh mà chúng ta
đang hướng tới.
1.8 Kinh nghiệm đấu thầu quốc tế các cơng trình xây lắp của một số tổ
chức quốc tế
Theo như nghiên cứu những kinh nghiệm về đấu thầu của các tổ
chức quốc tế cĩ quan hệ mật thiết với Việt Nam như Ngân hàng Thế giới
WB, Ngân hàng phát triển Châu Á ADB, Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật
Bản JBIC, một số đặc điểm quan trọng cần rút ra bài học là:
Bài học kinh nghiệm đầu tiên là việc cả ba tổ chức này đều cĩ hai
văn bản quy định riêng rẽ về đấu thầu quốc tế cho hai lĩnh vực đấu thầu rất

khác nhau là đấu thầu xây lắp, mua sắm hàng hố và đấu thầu tuyển chọn tư
vấn. (Cụ thể tên cảu các văn bản này được trình bày cụ thể trong phụ lục ) .
Trong khi đĩ, các văn bản pháp lý của Việt Nam về đấu thầu thường gộp
chung vào một tài liệu thường gây nhầm lẫn cho những người tổ chức thực
hiện.

×