Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

LÝ THUYẾT GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.34 KB, 5 trang )

LÝ THUYẾT GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ.
I/ Khái niệm bài giảng điện tử:
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt
động dạy học đều được chương trình hoá do GV điều khiển thông qua môi trường
multimedia do máy vi tính tạo ra. Cần lưu ý bài giảng điện tử không phải đơn thuần là
các kiến thức mà HS ghi vào tập mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học- tất cả các tình
huống xẩy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của HS. Bài giảng điện tử
càng không phải là công cụ thay thế “ bảng đen phấn trắng” mà nó phải đóng vai trò định
hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp.
Các đơn vị bài học đều phải được Multimedia hoá. Multimedia được hiểu là đa phương
tiện, đa môi trường , đa truyền thông. Trong môi trường multimedia thông tin được
truyền dưới dạng: văn bản( text), đồ hoạ( graphíc), hoạt ảnh( animation), ảnh chụp
(image), âm thanh( audio) và phim video(video clip).
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của GV trên
giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã dược multimedia hoá một cách chi tiết, có
cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài học GAĐT là một sản phẩm
của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy được tiến
hành. GAĐT chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì vậy xây dựng XD
GAĐT hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể
để có được bài giảng điện tử.
II/ Quy trình thiết kế bài giảng điện tử.
GAĐT có thể được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước sau:
1.Xác định mục tiêu bài học:
Trong dạy học hướng tập trung vào HS, mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài, học sinh đạt
được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ không phải là mục tiêu giảng dạy,
tức là chỉ ra sản phẩm mà HS có được sau bài học. Đọc kỹ SGK kết hợp với các tài liệu
tham khảo để tìm hiểu nội dung của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của
cả bài về kiến thức,kĩ năng, thái độ. Đó chính là mục tiêu của bài.
2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng nội dungtrọng tâm.
Những nội dung đưa vào chương trình và SGK phổ thông đựoc chọn lộc từ khối lượng
tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp một cách lôgíc, khoa học đảm bảo tính


sư phạm và thực tiễn cao. Bởi vậy cần bám sát vào chương trình dạy học và SGK bộ
môn. Đây là điều bắt buộc tất yếu vì SGK là tài liêu giảng dạy và học tập chủ yếu,
chương trình pháp lệnh cần được tuân theo. Căn cứ vào đó để lựa chọn kiến thức cơ bản
là đảm bảo tính thống nhất của nội dung dạy học trong toàn quốc. Mặt khác, các kiến
thức trong SGK đã được quy định để dạy cho HS. Do đó chọn kiến thức cơ bản là chọn
trong đó chứ không phải là ở tài liệu khác.
Tuy nhiên, để xác định được đúng kiến thức cơ bản của mỗi bài thì cần phải đọc thêm
tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần giảng dạy và tạo khả
năng chọn đúng kiến thức cơ bản.
Việc chọn kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại cấu trúc của
bài để làm nổi bật mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ đó rõ thêm các
trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thật sự cần thiết, tuy nhiên không phải ở bài
nào cũng tiến hành được dễ dàng. Cũng cần chú ý việc cấu trúc lại nội dung bài phải tuân
thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ bản của bài mà tác giả SGK đã dày công
xây dựng.
NGƯỜI THỰC HIỆN: Trần Văn Hữu 1
LÝ THUYẾT GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ.
3.Multimedia hoá kiến thức.
Đây là bước quan trọng cho việc thiếc kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng cơ bản của
bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền thống, hoặc các bài giảng có
sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc multiedia hoá được thực hiện qua các bước:
- Dữ liệu hoá thông tin kiến thức.
- Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản,bản đồ, đồ hoạ, ảnh tĩnh, phim
âm thanh…
- Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học. Nguồn tư
liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ internet,…hoặc xây
dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ
chuyên dụng như Mảcomedia Flash…
- Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng trong bài học để liên kết.
- Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử dụng

các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo yêu cầu về mặt nội dung, phương
pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
4. Xây dựng các thư viện tư liệu.
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành sắp xếp tổ
chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây thư mục hợp lý
sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên kết trong bài giảng
đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa này sang ổ đĩa khác,
từ máy này sang máy khác.
5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học
thông qua các hoạt động cụ thể.
Sau khi đã có các thư viện tư liệu cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phầm mềm trình
diễn thông dùng để tiến hành xây dựng GAĐT.
Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận thức
cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong PowerPoint) hoặc các trang
trong Frontpage. Sau đó xây dựng nội dung các trang( hoặc các slide). Tuỳ theo nội dung
cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/ slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh,
video clip…
Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ bản. Nên
dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất tuỳ theo mục
đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải, giải
thích, ghi nhớ câu trả lời…Khi trình bày nên sử dụng sơ đồ khối để HS thấy ngay được
cấu trúc logic của những nội dung cần trình bày.
Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (backround) thống nhất cho các trang/
slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau.
Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu “bay nhảy” thu hút sự tò mò
không cần thiết của HS, phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi bật các nội
dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối tượng trình diễn
thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức nhằm phát triển tư
duy của HS. Cái quan trọng là đối tượng trình diễn không chỉ để thầy tương tác với máy
tính mà chính là hỗ trợ một cách hiệu quả sự tương tác thầy-trò, trò-trò.

Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, logic lên các đối tượng trong bài
giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật có được trong bài giảng điện tử nên cần khai thác tối
đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này mà bài giảng được tổ chức một cách linh hoạt,
thông tin được truy xuất kịp thời, HS dễ tiếp thu.
6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
NGƯỜI THỰC HIỆN: Trần Văn Hữu 2
LÝ THUYẾT GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ.
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai sót, đặc
biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. Kinh nghiệm cho thấy không nên
chạy thử từng phần trong quá trình thiết kế.
III/ Các bước thiết kế bài giảng điện tử trên PowerPoint.
Để thiết kế một bài GAĐT trên MicrosoftPowerPoint, cần tiến hành theo các bước:
1. Khởi động chương trình PowerPoint, định dạng và tạo File mới.
Khởi động PowerPoint: Chọn Start\Program\ MicrosoftPowerPoint, hoặc có thể vào
nhấp vào biểu tượng trên thanh Office bar hoặc trên màn hình Windows.
Tiến hành định dạng trang trình diễn: Một slide được chia làm 3 vùng ứng với 3 phần:
phần tiêu đề, phần thân và phần ghi chú. Việc định dạng được tiến hành như sau:
Chọn lệnh View\ Master\ Slide Master, hộp thoại Master Slide View sẽ xuất hiện.
Phần tiêu đề của Slide nằm vào khung to edit Master text Style. Định dạng chung cho
tất cả các tiêu đề của các slide bao gồm chọn kiểu chữ, cỡ chữ, khung viền, kích cỡ, màu
sắc của khung tiêu đề.
Phần thân của slide năm ở khung to edit Master text Atyles, định dạng chung cho tất cả
các phần thân của các slide bao gồmchọn kiểu chữ, cỡ chữ, khung viền, màu sắc của
khung.
Phần ghi chú nằm ở khung Footer area dùng để đưa phần cuối trang vào các slide, tức là
vào khung Footer aera, chọn kiểu chữ, cỡ chữ của hộp thoại Font trên thanh Formating,
sau đó nhập nội dung cần thiết.
Lưu file mới: Chọn File\ Save (Ctrl +S) hoặc vào biểu tượng Save trên thanh công cụ.
Một Silde Master.
2. Nhập nội dung vào văn bản, đồ hoạ cho từng Slide.

Trước tiên cần dự kiến số slide và nội dung cho từng Slide. Có rất nhiều cách khác
nhau để nhập nội dung văn bản vào Slide. Cách thuận lợi có được từ thanh Menu
Drawing cuối màn hình và đặt chuột trỏ vào trong ô hình chữ nhật. Sau đó, vẽ ô ở màn
hình và đặt trỏ chuột vào trong ô, nhấp phím chuột phải, chọn mục Add text để nhập ký
tự.
Hiệu chỉnh định dạng ký tự: vào Format\Font, xuất hiện hộp thoại Font. Trong hộp thoại
Font, có các mục chọn sau: Font (chọn các loại Font chữ), Font Style (dạng chữ), Size (cỡ
chữ), Color (màu chữ), Under line (gach dưới), Shadow (tạo bóng mờ), Emboss (chữ
nổi), SuperScript (chữ ở chỉ số trên), SubScript (chữ ở chỉ số dưới). Những định dạng chữ
ở trên có thể dùng phím nóng hoặc dùng biểu tượng trên thanh công cụ Formatting.
Tạo Bullets & Numbering (định dạng đầu dòng): chọn Format\ Bullets and Numbering,
hộp thoại Bullets and Numbering xuất hiện, chọn dạng cần thiết trong các ô mẫu, chọn
màu trong khung Color, chọn kích cỡ trong khung Size. Để chọn các Bullets,kích vào
Customize hoặc Picture.
Canh đầu dòng (Alignment): chon Format làm xuất hiện các lựa chọn: Align left (Ctrl +
L) (canh đều trái), Center (Ctrl + E) (canh giữa), Align Right (Ctrl + R) (canh đều phải),
Justify (Ctrl + J) (canh đều hai bên).
Thay đổi khoảng cách giữa các dòng (Line Apacing): chọn Format\Line Spacing, xuất
hiện hộp thoại Line Spacing, có các khung hiệu chỉnh sau: Line Spacing (khoảng cách
giữa các dòng), Before paragraph (khoảng cách phía trên đoạn văn bản), After paragraph
(khoảng cách phía dưới đoạn văn bản).
Sử dụng thanh công cụ Drawing để thực hiện đồ hoạ.Nếu thanh Drawing chưa xuất
hiện, vào trình đơn View\Toolbar\Drawing để xuất hiện công cụ đồ hoạ. Cũng có thể sử
dụng các hình mẫu trong AutoShapes.
3. Chọn dạng màu nền phần trình diễn:
NGƯỜI THỰC HIỆN: Trần Văn Hữu 3
LÝ THUYẾT GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ.
Chọn mẫu Template (mẫu hình nền): Chọn Format\Slide Designs, xuất hiện hộp thoại
Apply a Desighs Template, chọn các mẫu màu nền thích hợp.
Chọn màu cho Template: Chọn Format\Slide Color Schemes, xuất hiện hộp thoại

Apply a Color Schemes, chọn màu thích hợp. Nếu muốn chọn màu khác vào nút Change
Color để mở bảng màu tự chọn. Sau khi chọn màu song, vào nút Apply để đổi màu cho
các slide trong tập tin.
Chọn màu nền cho Template: Vào Format\Background, xuất hiện hộp thoại
Background, trong hộp thoại này có hai lựa chọn More Colors và Fill Effeets.
4. Chèn hình ảnh, đồ hoạ, âm thanh, video clip vào Slide.
Chèn ảnh ClipArt: Chọn Insert\Picture\ ClipArt, xuất hiện cửa sổ ClipArt, chọn hình
ảnh muốn chèn.
Chèn tập tin ảnh: Chọn Insert\Picture\From File, xuất hiện cửa sổ From File, trong cửa
sổ này muốn chèn hình ảnh ở thư mục nào thì mở thư mục đó ra, chon các File ảnh thích
hợp (có dạng *.bmp, *.jpg. *.tif. *.wmf).
Chèn sơ đồ tổ chức (Organization Chart): Chọn Insert\Picture\Organization Chart, chọn
các mẫu sơ đồ thích hợp.
Chèn phim ảnh và âm thanh: Chọn Insert\Movie and Sound\ trong trình đơn này có
các mục sau:
- Movie from Gallery: chèn phim từ thư mục của chương trình Microsoft Office. Drag
chuột vào phim muốn chèn từ thư viện phimvào slide cần chèn.
- Movie from File: chèn tập tin dạng *.avi tự chọn.
- Sound from Gallery: chèn âm thanh từ thư viện của chương trình Microsoft Office.
- Sound from Fili: chèn tập tin âm thanh tự chọn
- Play CD Audio Track: chèn âm thanh từ đĩa Audio CD (phải đưa vào ổ đĩa CD-ROM).
- Record Sound: ghi âm.
5. Sử dụng các hiệu ứng trong PowerPoint để hoàn thiện nội dung và hình thức của một
bài giảng.
Xác lập hiệu ứng động cho đối tượng: chọn đối tượng cần thiết lập hiệu ứng, sau đó
chọn Slide Show\ Custom Animition (right tại đối tượng và chọn Custom Animition).
Trong cửa sổ Custom Animition, chon trong hộp Add Effects một Effects nào đó thích
hợp, sau đó chọn biểu tượng kỹ xảo, chọn cách biểu thị từng chữ hay từng câu trong phần
Introduce text.
Muốn thay đổi thứ tự xuất hiện của đối tượng nào, chọn đối tượng đó và vào nút Move

để thay đổi vị trí thứ tự.
Thiết lập thời gian bắt đầu thực hiện: sau khi đã sắp đặt đúng vị trí thứ tự, chọn từng
đối tượng và thiết lập thời gian bắt đầu thực hiện hiệu ứng bên khung Start Animition, có
hai chọn lựa:
- On Mouse: khi chuột tại vị trí bất kỳ trên màn hình, hiệu ứng sẽ được thực hiện. Đối
với một bài giảng điện tử nên chọn chế độ này để chủ động được trong quá trình thực
hiện tiết dạy.
- Automaticaly: tự động thực hiện hiệu ứng sau thời gian ấn định (sau hiệu ứng trước).
Nếu thời gian bằng 00:00 thì hiệu ứng sẽ thực hiện ngay sau khi hiệu ứng trước thực hiện
xong.
Định thời gian trình diễn: Chọn Menu Slise Show\Slise Transition, xuất hiện hộp thoại
Slise Transition, định thời gian vào ô seconds, nhấn vào nút Apply nếu định thời gian cho
Slide đó, và nhấn nút Apply All để định thời gian cho tất cả các Slide.
6. Thực hiện liên kết giữ các Slide, các Fide, chương trình.
Để thực hiện liên kết, ta chèn các nút điều kiển bằng cách: chọn Slide Show\Action
Buttons (hoặc có thể vào AutoShapes\Action Buttons), sau đó chọn loại button, và drag
NGƯỜI THỰC HIỆN: Trần Văn Hữu 4
LÝ THUYẾT GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ.
trên màn hình để tạo button. Sau khi tạo button xong, xuất hiện cửa sổ Action Setting để
thiết lập công dụng cho button.
Trong Action Setting, có hai bảng lựa chọn để thiết lập biến cố.
Mouse (biến cố chuột): nhấn chuột trên đối tượng thì lệnh sẽ được thực hiện.
Mouse Over (đưa trỏ chuột đến): chỉ cần đưa trỏ chuột đến đối tượng để thực hiện lệnh.
Trong khung Action on (mouse over), có các lệnh sau:
- Hyperlink to (liên kết đến): mở khung liên kết để lựa chọn lệnh Next Slide (đến trang
sau), Previous (về trang trước), Slide…(liên kết đến một Slide bất kỳ), Other PowerPoint
Presentation (liên kết đến một File PowerPoint khác), Other File…(liên kết với một File
của bất kỳ chương trình nào khác).
- Run Program (chạy chương trình khác): nhập đường dẫn và tên tập tin chạy chương
trình, hoặc nút Browse để tìm chọn tập tin.

- Object Action (tuỳ chọn các loại đối tượng nào mà sẽ có các lệnh khác nhau).
- Play Sound (âm thanh): mở khung để chọn loại âm thanh.
Đối với một bài giảng, vấn đề liên kết giữa các Slide là rất cần thiết.Khi tiến hành liên
kết đến các slide cần chú ý về lại trang mà đã được liên kết với nó, tránh hiện tượng xuất
hiện các trang liên kết nhầm lẫn khi tiến hành giảng dạy trên lớp.
7. Chạy thử chương trình và sửa chữa.
Sau khi hoàn tất việc thiết kế, chọn nút Slide Show nằm ở phía trái trên thanh công cụ,
phía trên màn hình để trình diễn tài liệu đã thiết kế. Kiểm tra lại hình ảnh, việc liên kết
giữa các Slide,…
8. Đóng gói tập tin.
Khi chạy tập tin PowerPoint dạng .ppt hay .pps thì trong MT đều phải có sẵn Microsoft
PowerPoint. Khi đóng gói tập tin, chương trình sẽ tự động chép thêm các tập tin hệ thống
giúp cho việc trình diễn ở bất cứ máy nào mà không cần phải cài Microsoft PowerPoint
vào máy đó.
Quá trình đóng gói tập tin được tiến hành như sau:
- Mở tập tin cần đóng gói.
- Chọn File\Pack and Go để mở cửa sổ Pack and go wizard, sau đó vào nút Next.
- Pick Files to Pack (chọn tập tin để đóng gói) có hai lựa chọn: Active Presentation
(chọn tập tin hiện hành), Other Presentation(s) (có thể đóng gói một hay nhiều tập tin
khác), sau đó nhấn vào nút Next.
- Choose Destination (chọn vị trí ghi tập tin đóng gói): vào nút Browse để chon thư
mục cần chứa tập tin đóng gói, sau đó vào nút Next.
- Đối với Link (liên kết), có hai mục có thể chọn hoặc không: Include linked (chép
theo các tập tin liên kết với một hoặc các tập tin đang đóng gói), Embed True Type Fonts
(chép theo các Font chữ có dùng trong chương trình).
- Viewer (chương trình chạy tập tin dạng .pps), có hai mục lựa chọn: Don
,
t include
the Viewer (không chép theo chương trình Viewer), Viewer for Windows 95 or NT (chép
theo chương trình Viewer), nên chọn mục thứ hai nếu MT cần trình diễn không có

Microsoft PowerPoint, sau đó vào nút Finish để bắt đầu đóng gói.
Sau khi đóng gói xuất hiện hai tập tin pres0.ppz và pngsetup. exe.
9. Giải nén tập tin.
Muốn giải nén tập tin đã dóng gói cần phải giải nén. Trước hết cho chạy tập pngsetup.
exe bằng cách vào tên tập tin trong màn hình Windows Explorer hoặc chạy từ trình đơn
Start\Run trên Taskbar.
Trong cửa sổ Pack and Go Setup, nhập tên ổ đĩa và thư mục muốn chép đến trong
khung Destination Folder, sau đó nhấn vào nút OK.
******************
NGƯỜI THỰC HIỆN: Trần Văn Hữu 5

×