Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

ứng dụng phân tích dầu bôi trơn và hạt mài mòn trong chẩn đoán kỹ thuật máy, chương 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.91 KB, 7 trang )

Chương 3: Dầu bôi trơn hệ thống
2.2.1. Yêu cầu
Hệ thống truyền động của ô tô có chức năng truyền mômen dẫn
động từ động cơ (động lực nguồn) đến các bánh xe chủ động. t
ùy
theo ki
ểu loại xe mà cơ cấu truyền động nhưng bao giờ cũng bao
gồm các bộ phận cơ bản sau:
- Hộp số kiểu bánh răng (hộp số cơ) hoặc hộp số tự động (bánh
răng hành tinh) hay hộp số vô cấp (đai v
à bánh côn).
- Tr
ục các đăng dẫn động cầu xe, cầu trước và cầu
Hình 2.1 Hệ thống truyền lực Audi TT 3.2
Trong tất cả các cơ cấu trên, ngoại trừ ly hợp, đều dùng bánh
răng các loại để truyền lực. Vì vậy, dầu dùng để bôi trơn hệ truyền
lực như dầu hộp số, dầu cầu xe, dầu hộp trợ lực tay lái…thực chất
là các loại dầu bôi trơn bánh răng.
Các loại bánh răng thường dùng trong hộp số và cầu xe như bánh
răng trụ răng thẳng hoặc răng xoắn, bánh răng chữ V, bánh răng
côn hay côn xoắn và bánh răng hypoit. Tùy theo tốc độ và mômen
truy
ền dẫn, chúng cũng đòi hỏi chất lượng dầu bôi trơn khác nhau.
So với dầu bôi trơn động cơ, ngoài những chức năng quen thuộc
như bôi trơn, làm mát ra, dầu bôi trơn bánh răng của hộp số hoặc
cầu xe còn có nhưng tính năng riêng biệt như:
- Có khả năng tạo màng dầu trị được áp suất tiếp xúc cao, bảo vệ
bề mặt răng khi ăn khớp.
- Có độ bám dính rất chắc trên bề mặt kim loại, có tác dụng làm
gi
ảm tiếng ồn, giảm va đập khi làm việc.


- Giảm ma sát khi truyền lực khiến hiệu suất truyền lực cao. Tuy
nhiên, đ
iều đáng chú ý là dầu bôi trơn bánh răng không có mối
quan hệ tương đồng với dầu bôi trơn động cơ. Vì vậy, dù dầu bánh
răng và dầu động cơ có cùng độ nhớt SAE như nhau nhưng tính
năng lại khác biệt rất lớn. Đó l
à do nguồn gốc dầu pha chế và chất
phụ gia để pha chế dầu truyền động (dầu bánh răng) khác hẳn với
các chất phụ gia dùng để pha chế dầu bôi trơn động cơ.
Tóm lại, dầu bôi trơn bánh răng cần phải có các tính năng cơ bản
sau dây:
- Có ch
ỉ số độ nhớt cao, ổn định trong môi trương nhiệt độ thay
đổi lớn.
- Chịu được áp suất tiếp xúc cao (khả năng chịu cực áp lớn). Khi
bánh răng ăn khớp truyền lực, m
àng dầu trên mặt bảo vệ mặt răng
không gây dính kết kim loại.
- Có độ bám dính tốt, độ bền nhiệt cao, ít bị oxy hóa.
- Ít tạo bọt khi dầu văng tóe hoặc bị khuấy trộn.
2.2.2. Phân loại dầu bôi trơn bánh răng
Dầu bôi trơn bánh răng (dầu hộp số hay dầu truyền động) phân
loại theo tiêu chuẩn SAE.J300: phân loại theo độ nhớt centiStock ở
100 độC th
ành 6 loại như sau:
Độ nhớt cSt ở 100°C
Loại dầu
Min Max
75W 4,2 -
80W 7,0 -

85W 11,0 -
90W 13,5 <24,1
140W 24,0 <41,0
250W 41,0 -
Bảng 2.1. Phân loại theo tiêu chuẩn SAE.J300
Trên cơ sở 6 loại dầu trên, người ta có thể pha chế dầu đa năng, ví
dụ dầu bánh răng Shell Advance-5, 80W-90 chẳng hạn. Dầu truyền
động (dầu bánh răng) c
òn phân loại theo cấp phẩm chất API thành
6 nhóm theo điều kiện sử dụng cụ thể:
Cấp
phẩm
chất
Phạm vi sử dụng
GL1
Dùng cho h
ệ thống truyền động bánh răng hình trụ,
trục vít, bánh răng côn xoắn, tải trọng nhỏ.
GL2
Dùng cho h
ệ thống truyền động như nhóm 1 nhưng
trụ tải trọng lớn và nhiệt độ cao.
GL3
Dùng cho h
ệ truyền động bánh răng trụ xoắn, bánh
răng côn xoắn chịu tải trọng lớn v
à nhiệt độ cao.
GL4
Dùng cho h
ệ thống truyền động bánh răng hypoit

làm việc với tốc độ cao và mô men lớn.
GL5
Dùng cho h
ệ thống truyền động bánh răng hypoit có
tải trọng va đập lớn, tốc độ cao, mô men lớn.
GL6
Dùng cho h
ệ truyền động bánh răng hypoit có tải
trọng va đập lớn, tốc độ quay và di chuyển dọc trụ
lớn, truyền mô men lớn và tải trọng va đập mạnh.
Hình 2.3. Phân cấp phẩm chất API của dầu bánh răng
Tuy phân loại và phân cấp như trên nhưng các hãng sản xuất dầu
bôi trơn c
òn thường dùng các thương hiệu riêng của hãng mình
như Shell Advance, BPGear oil, MobilMobilube, Caltex Thuban…
để giới thiệu loại dầu truyền động. Các loại dầu trên thường có hai
loại độ nhớt 90 và 140 cSt ở 100 độC và cấp phẩm chất GL4 và
GL5. Tính năng cơ bản của hai loại dầu “gốc” nói trên được giới
thiệu ở bảng dưới.
D
ầu hộp số (dầu truyền
động GL4, GL5)
Chỉ tiêu kỹ thuật
SAE 90 SAE 140
Khối lượng riêng

15°C, kg/l
0,8905 0,9030
Độ nhớt động học ở
100°C, cSt

16,5 30,0
Chỉ số độ nhớt (VI) 98 90
Nhi
ệt độ chớp cháy cốc
hở (°C)
230 240
Nhiệt độ đông đặc (°C) - 9 - 9
Hình 2.4. Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của dầu hộp số
2.2.3. Sử dụng dầu hộp số
Theo kinh nghiệm sử dụng, các xe ô tô dùng hộp số cơ (số tay) ở
nước ta n
ên dùng loại dầu hộp số và dầu có cấp phẩm chất API
GL4 và GL5, SAE90, SAE70W-80, SAE80W-90… Các xe dùng
h
ộp số tự động dùng dầu hộp số có thương hiệu riêng như dầu
Shell Dexron II.
Thời gian thay dầu hộp số thường từ 20.000 đến 40.000 km lăn
bánh. Tuy vậy, thời gian thay dầu cầu xe thường kéo dài gấp hai
lần thời gian thay dầu hộp số. Một số loại xe du lịch cao cấp như
Ford Escape, Mondeo, Toyota Camry, Mercedes-Benz E240… đều
quy định thời gian thay dầu hộp số tự động l
à 20.000km còn dầu
cầu xe trong trường hợp vận hành ở điều kiện xấu thì cũng chạy
đến 50.000 km mới
phải thay.
2.3. Dầu bôi trơn động cơ
2.3.1. Vai trò và nhiệm vụ
Động cơ đốt trong (động cơ xe gắn máy) hoạt động dựa trên
nguyên lý h
ỗn hợp xăng và khi được đốt cháy trong buồng đốt nhờ

tia lửa điện đánh lửu từ bugi. Công năng sinh ra từ quá trình đốt
này sẽ làm píston chuyển động và qua đó cơ cấu truyền động của
động cơ làm quay bánh sau.
Tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường, công suất cao là
nh
ững tiêu chí hàng đầu của hãng sản xuất, để làm được diều đó
hãng sản xuất luôn nỗ lực cải tiến, thay đổi nhằm càng ngày càng
nâng cao hi
ệu suất đốt nhiên liệu cũng như giảm nhiều sự thất
thoát năng lượng. Nghi
ên cứu và phát triển dầu nhớt động cơ đóng
vai trò hết sức quan trọng trong quá trình này. Về cơ bản, dầu nhớt
có những vai trò, tác dụng sau:
a.Tác dụng bôi trơn
Trước tiên, nhờ việc luôn chuyển giữa pítông và lòng xy lanh,
d
ầu nhớt có tác dụng bôi trơn, giúp cho píttông di chuyển lên
xu
ống một cách nhẹ nhàng, êm ái trong lòng xylanh. Động cơ
được cấu th
ành từ rất nhiều các chi tiết kim loại như pítông, trục
cam, xupáp. Khi động cơ hoạt động, lực ma sát giữa các bộ phận
này với nhau là rất lớn. Khi đó, dầu nhớt sẽ có tác dụng làm giảm
thiểu sự mài mòn kim loại nhờ việc hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp
giữa các chi tiết này với nhau.
Vậy có thể tóm lại rằng dầu nhớt có tác dụng bảo vệ động cơ khi
được luân chuyển tới mọi ngóc ngách của động cơ nhờ cơ cấu hoạt
động của bơm dầu.
b. Tác dụng làm mát
Khi động cơ hoạt động, nhiệt lượng tỏa ra từ quá trình đốt cháy

nhiên liệu là rất lớn. Khi đó, nhờ quy trình luân chuyển liên tục,
dầu nhớt sẽ có tác dụng giải nhiệt tránh cho động cơ bị OverHeat
hay bị cháy pítông.
c. Tác dụng gắn kín kẽ hở
Tác dụng thứ 3 của dầu nhớt là làm kín kẽ hở giữa pítông và
thành xy lanh để năng lượng sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên
li
ệu không bị thất thoát ra ngoài.
d. Tác dụng làm sạch
Quá trình đốt cháy nhiên liệu đương nhiên sẽ sản sinh ra muội
đọng lại trong động cơ. Và tác dụng tiếp theo của dầu nhớt chính l
à
cu
ốn trôi và làm sạch số muội này.
e.Tác dụng chống gỉ
Ngoài ra, dầu nhớt còn có tác dụng chống gỉ kim loại khi bao bọc
bề mặt các chi tiết kim loại trong động cơ bằng một màng dầu
mỏng.

×