Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH DẦU BÔI TRƠN VÀ HẠT MÀI MÒN TRONG CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT MÁY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.71 MB, 98 trang )


SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN KỸ THUẬT MÁY
----------o0o----------

THUYẾT MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH DẦU BÔI TRƠN VÀ
HẠT MÀI MÒN TRONG CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT
MÁY”.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS. LÊ LĂNG VÂN.
SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG XUÂN TRƯỜNG.
LỚP : CƠ - ĐIỆN TỬ.
KHÓA : 46.

HÀ NỘI - 5/2010
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….


……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ĐỌC DUYỆT:
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….....

……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU …………………………………………………………...6
Chương 1: Mục đích, phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài.
1.1. Bảo dưỡng sửa chữa máy móc và những thay đổi trong bảo dưỡng
sửa chữa…………………………………………………………..7
1.1.1. Khái niệm………………………………………………………....7
1.1.2. Những thay đổi trong sửa chữa bảo dưỡng……………………….8
1.2. Các phương pháp chẩn đoán………………………………………..9
1.3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài “ ứng dụng phân tích
dầu bôi trơn và hạt mài mòn trong chẩn đoán kỹ thuật máy”...11
1.3.1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………....11
1.3.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài……………………………………11
1.3.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài………………………………….....11
Chương 2: Khái niệm chung về dầu bôi trơn.

2.1. Một số vấn đề về dầu bôi trơn…………………………………….12
2.1.1. Dầu khoáng……………………………………………………….12
2.1.2. Dầu tổng hợp……………………………………………………...12
2.1.3. Chất phụ gia trong dầu bôi trơn…………………………………...13
2.2. Dầu bôi trơn hệ thống.
2.2.1. Yêu cầu……………………………………………………………16
2.2.2. Phân loại dầu bôi trơn bánh răng………………………………….17
2.2.3. Sử dụng dầu hộp số……………………………………………….19
2.3. Dầu bôi trơn động cơ………………………………………………20
2.3.1. Vai trò và nhiệm vụ.........................................................................20
2.3.2. Pha chế dầu động cơ........................................................................22
2.3.3. Tiêu chuẩn cho dầu nhớt động cơ...................................................22
2.4. Chẩn đoán kỹ thuật bằng phân tích dầu bôi trơn và hạt mài mòn....23
2.4.1. Phân tích thành phần kim loại.........................................................24
2.4.2. Phân tích hình dáng hạt mài mòn....................................................24
2.4.3. Kích thước hạt mài mòn..................................................................27
2.4.4. Số lượng hạt mài mòn.....................................................................28
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân

Chương 3: Các thiết bị thí nghiệm và nghiên cứu.
3.1. Hộp giảm tốc trục vít hai cấp...........................................................28
3.2. Máy phân tích thành phần kim loại TN Alloy Pro 9388..................33
3.2.1. Tổng quan về sản phẩm..................................................................33
3.2.2. Tìm hiểu các tính năng của hệ thống và cơ khíển của thiết bị.......36
3.2.3. Khởi động và kiểm tra hệ thống.....................................................40
3.2.4. Các thông số cấu hình....................................................................44
3.2.5. Menu file........................................................................................47

3.2.6. Truy cập kết quả được lưu.............................................................49
3.2.7. Menu the Utilities( tiện ích) và menu setup( cài đặt).....................50
3.2.8. Phép đo và kết quả.........................................................................53
3.3. Hệ thống phân tích hình ảnh Omnimet Express Image Analysis
(86-3000)................................................................................................57
3.3.1. Vài nét chính của Omnimet Enterprise………………………….58
3.3.2. Các phím nguồn của hệ thống phân tích hình ảnh........................62
3.3.3. Cở sở dữ liệu của Omimet Image..................................................67
3.3.4 Các chức năng trên thanh công cụ của sổ ảnh................................78
3.3.5. Cửa sổ hiện thị kết quả..................................................................80
3.3.6. Tạo báo cáo( Report Genenation)..…………………………….. 82
Chương 4: Thí nghiệm và phân tích đánh giá kết quả.
4.1. Thí nghiệm 1………………………………………………………….86
4.2. Thí nghiêm 2………………………………………………………….87
4.3. Phân tích các kết quả thí nghiệm……………………………………..92
Kết luận…………………………………………………………………….96
Taì liệu tham khảo………………………………………………………….97
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
5

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới hiện nay, dầu nhờn vẫn là chất bôi trơn chủ yếu trong các
ngành công nghiệp và dân dụng. Với vai trò quan trọng của mình, dầu nhờn
đã trở thành một loại vật liệu công nghiệp không thể thiếu cùng với sự phát
triển của xã hội các loại máy móc, thiết bị, công cụ được đưa vào ứng dụng
trong công nghiệp và dân dụng ngày càng nhiều.
Trước vấn đề cấp thiết đó, các tập thể khoa học lớn đang không ngừng
nghiên cứu thành phần, tính chất của dầu mỏ nói chung và các cấu tử nói
riêng để hoàn thiện các phương pháp khai thác và chế biến nguồn tài nguyên

quý giá này. Khi sử dụng dầu nhờn làm chất lỏng bôi trơn giữa các bề mặt
lớp tiếp xúc của các chi tiết máy móc nhằm mục đích giảm mài mòn, giảm
ma sát, tản nhiệt, làm mát. Nhờ vậy giảm được tiêu hao năng lượng để
thắng lực ma sát sinh ra khi các chi tiết máy chuyển động. Nói chung, dầu
nhờn có ứng dụng rất rộng rãi trong đời sống hiện nay. Đặc biệt nó có tầm
quan trọng lớn đối với các loại máy móc, nếu thiếu chúng thì máy móc thiết
bị không thể làm việc được.
Phân tích dầu nhờn có thể cho chúng ta biết được tình trạng mài mòn của
các cặp chi tiết trong máy móc và thiết bị. Đề tài này bước đầu nghiên cứu
các công cụ phân tích và đánh giá dầu bôi trơn để phục vụ cho công việc
chẩn đoán kỹ thuật.
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
6

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
CHƯƠNG 1 : MỤC ĐÍCH, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Bảo dưỡng sửa chữa máy móc và những thay đổi trong bảo dưỡng
sửa chữa[1]
1.1.1. Khái niệm
Bảo dưỡng: duy trì trạng thái hoạt động của máy móc thiết bị đảm bảo máy
móc thiết bị hoàn thành các chức năng của chúng.
Bảo dưỡng sửa chữa dựa vào độ tin cậy (dựa vào chẩn đoán kỹ thuật): là
quá trình được sử dụng để xác định các yêu cầu sửa chữa của máy móc thiết
bị trong quá trình hoạt động của chúng.
Theo dõi tình trạng kỹ thuật máy trực tiếp/gián tiếp (online/offline machine
condition monitoring): các thông số được lấy và xử lý trực tiếp/gián tiếp,
đưa ra các giới hạn cảnh báo khi các chỉ số vượt quá giới hạn cho phép.
Vibration
and

Process
Variables
§Çu ghi d÷ liÖu
2526
Telepone
Line
Telepone
Line
Modem
Off-line
Off-line
Off-line
On-line
Vibration
Monitors
Central Vibration
Monitors
PC Host
UNIX X - Terminal
UNIX/DOS X - Terminal
DOS X - Terminal
UNIX
Intergrated
Off/On-line
Solution
IEEE.802.3
(Ethernet TCP/IP)
LC TH LC
TL
LC TH LC

TL
LC TH LC
TL
comp a s s
Phßng T hÝ nghiÖm C¬ KhÝ – Tr­êng §HGTVT
Type 7107
f1 f2
f3 f4 f5
0
• -
CHECK
ON/OFF
DELE
1
2 3
4 5 6
7
8 9
NEXT ENTE R
PRE MEAS
DATA COLLEC TOR 2526
Vibration
and
Process
Variables
§Çu ghi d÷ liÖu
2526
Telepone
Line
Telepone

Line
Modem
Off-line
Off-line
Off-line
On-line
Vibration
Monitors
Central Vibration
Monitors
PC Host
UNIX X - Terminal
UNIX/DOS X - Terminal
DOS X - Terminal
UNIX
Intergrated
Off/On-line
Solution
IEEE.802.3
(Ethernet TCP/IP)
LC TH LC
TL
LC TH LC
TL
LC TH LC
TL
comp a s s
Phßng T hÝ nghiÖm C¬ KhÝ – Tr­êng §HGTVT
Type 7107
f1 f2

f3 f4 f5
0
• -
CHECK
ON/OFF
DELE
1
2 3
4 5 6
7
8 9
NEXT ENTE R
PRE MEAS
DATA COLLEC TOR 2526
f1 f2
f3 f4 f5
0
• -
CHECK
ON/OFF
DELE
1
2 3
4 5 6
7
8 9
NEXT ENTE R
PRE MEAS
DATA COLLEC TOR 2526


Hình 1.1: Hệ thống chẩn đoán kỹ thuật on/off line
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
7

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
1.1.2. Những thay đổi trong sửa chữa, bảo dưỡng
Trong những năm gần đây, bảo dưỡng sửa chữa đã thay đổi nhiều. Lí do
của sự thay đổi này là kỹ thuật và công nghệ phát triển dẫn tới số lượng máy
móc thiết bị tăng lên đáng kể. Công suất máy móc tăng lên mạnh mẽ. Máy
móc phức tạp hơn, phạm vi ứng dụng cũng rộng rãi hơn nhiều và các sản
phẩm được ứng dụng tại nhiều quốc gia, tính toàn cầu hoá ngày càng cao
dẫn tới các thay đổi về quan niệm và cách thức tổ chức, tiến hành bảo dưỡng
sửa chữa.
Sự thay đổi này thể hiện ở những kiến thức mới về bảo dưỡng sửa chữa,
đòi hỏi máy móc và thiết bị làm việc an toàn hơn với con người và đối với
môi trường. Những yêu cầu về chất lượng sản phẩm bảo dưỡng sửa chữa, về
tổ chức sửa chữa và về giá thành sửa chữa. Mặt khác những tiêu chuẩn về
bảo dưỡng sửa chữa ngày càng khắt khe cũng như các phương tiện và cách
tiếp cận về bảo dưỡng sửa chữa cũng thay đổi đáng kể trong thời gian gần
đây.
Phương pháp sửa chữa dựa vào độ tin cậy đang được ứng dụng ngày càng
rộng rãi. Phương pháp này nếu được sử dụng tốt sẽ nâng cao hiệu quả phục
vụ, an toàn cho con người và môi trường cũng như giảm được chi phí sửa
chữa.
* Các phuơng pháp bảo dưỡng sửa chữa.
a. Thế hệ thứ nhất:
Thời gian của thế hệ này kéo dài cho đến chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Trong giai đoạn này mức độ phức tạp và mối liên hệ giữa hệ thống máy móc
thiết bị còn ở mức độ thấp. Thời gian dừng máy chưa gây ra các vấn đề lớn.
Điều này cũng có nghĩa việc ngăn ngừa các hư hỏng của máy móc thiết bị

không chiếm vị trí ưu tiên trong quản lí. Mặt khác, máy móc thiết bị còn ít
phức tạp và các thiết kế còn mang tính thừa bền cao. Các yếu tố này dẫn tới
quá trình bảo dưỡng sửa chữa còn đơn giản và dễ dàng, không đòi hỏi qui
trình phức tạp và việc bảo dữơng chỉ dừng lại ở các qui trình làm sạch, thay
thế các chi tiết hư hỏng và hoàn thiện các công việc bôi trơn máy móc thiết
bị.
b. Thế hệ thứ hai:
Từ Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến những năm 1970. Áp lực trong giai
đoạn này đòi hỏi phải cơ giới hoá cao. Cần phải có các máy móc thay thế
sức người, sức lao động của con người ngày càng trở nên đắt đỏ. Vào những
năm 1950, máy móc đã tăng nhanh chóng cả về số lượng , chủng loại và
mức độ phức tạp. Con người, các ngành công nghiệp bắt đầu phụ thuộc
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
8

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
nhiều vào máy móc. Sự phụ thuộc vào máy móc càng tăng, thời gian dừng
của máy càng được chú y. Điều này đã dẫn đến đòi hỏi là những hư hỏng
của máy móc có thể và cần được phòng ngừa và do đó đã ra đời thế hệ bảo
dưỡng sửa chữa thứ hai: Bảo dưỡng sửa chữa phòng ngừa hay hệ thống sửa
chữa theo kế hoạch. Trong đó máy móc thiết bị vào xưởng sửa chữa theo
định kỳ: thay thế các chi tiết theo kế hoạch. Việc làm này thực tế cũng đã
mang lại hiệu quả là có thể kiểm soat được các hư hỏng nhưng giá thành sửa
chữa thực tế đã tăng lên đáng kể nên đòi hỏi cần phải tìm ra phương pháp
sửa chữa mới. Phương pháp cho phép kéo dài tuổi thọ của máy và giảm chi
phí bảo dưỡng sửa chữa.
c. Thế hệ thứ ba:
Từ giữa những năm 1970, những thay đổi trong các ngành công nghiệp đã
tạo ra một động lực lớn cho những thay đổi về bảo dưỡng sửa chữa. Những
thay đổi này có thể phân ra làm 3 loại: mục đích bảo dưõng sửa chữa,

những thiết kế mới và kỹ thuật mới.
Ưu điểm của thế hệ thứ ba:
- Máy móc thiết bị có độ tin cậy cao hơn.
- Giảm giá thành bảo dưỡng sửa chữa.
- Mức độ an toàn cao hơn.
- Tuổi thọ của máy móc và thiết bị tăng.
1.2. Các phương pháp chẩn đoán [1]
Có nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau để chẩn đoán tình trạng kỹ
thuật của máy móc: dựa vào tính năng động lực của máy, hạt mài mòn,
nhiệt độ… Có 3 phương pháp mà ngày nay thường hay sử dụng:
a. Dựa vào hạt mài.
* Ưu điểm:
- Nhiều thông tin tình trạng kỹ thuật của máy chỉ có thể thu được từ quá
trình phân tích dầu bôi trơn.
- Mức độ đầu tư về trang thiết bị không đòi hỏi quá cao.
- Dầu bôi trơn chứa đựng các thông tin về dạng hỏng của nhiều chi tiết
khác nhau.
b. Phương pháp đo dao động.
* Ưu điểm:
- Có thể phát hiện được các hư hỏng ngay khi máy đang làm việc.
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
9

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
- Có thể dùng các hệ thống thiết bị để theo dõi thường xuyên và đưa ra
các cảnh báo sớm ngăn ngừa các hư hỏng đột xuất bất thường.
- Giảm giá thành bảo dưỡng, sửa chữa.
- Có thể sử dụng hệ thống chuyên gia giúp cho quá trình chẩn đoán chính
xác.
* Nhược điểm:

- Đây là phương pháp mới dẫn tới khả năng phân tích và các kết quả còn
nhiều hạn chế.
- Có đến 20% các hư hỏng không được phát hiện bằng phương pháp đo
dao động.
- Phân tích dao động phụ thuộc nhiều vào con người, thiết bị máy móc
phân tích.
- Các thông số dao động khi phân tích sẽ gặp khó khăn trong việc xác
định nguồn gốc gây ra các dao động đó.
c. Phương pháp kiểm tra không phá hủy.
Ứng dụng máy siêu âm để kiểm tra các khuyết tật do vết nứt phát sinh
trong chi tiết máy sau một quá trình làm việc.
* Ưu điểm:
- Không cần phá hủy các chi tiết máy.
- Kết quả kiểm tra nhanh và tương đối chính xác.
- Là công cụ trợ giúp tin cậy.
* Nhược điểm:
- Kết quả chẩn đoán phụ thuộc nhiều vào người sử dụng và độ chính xác
của thiết bị.
- Cần phải bổ sung các kiểm tra khác trước khi đưa ra các kết luận về
chất lượng sản phẩm.
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
10

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
1.3. Mục đích, phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài “ ứng dụng
phân tích dầu bôi trơn và hạt mài mòn trong chẩn đoán kỹ thuật máy”
1.3.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc sử dụng máy móc thiết bị cơ khí hiện đại đã làm tăng năng suất lao
động, giảm giá thành sản phẩm, tăng độ chính xác, tăng độ ổn định của sản
phẩm, từ đó tăng hiệu quả kinh tế. Ngành công nghiệp cơ khí nước ta so với

các nước phát triển còn lạc hậu, nên để đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc ứng dụng máy móc thiết bị,công nghệ
hiện đại vào sản xuất ngày càng cấp thiết.
Đi đôi với việc áp dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất, thì việc
chẩn đoán được những hư hỏng của máy móc cũng rất quan trọng. Việc chẩn
đoán nhanh những hư hỏng của máy sẽ giúp cho quá trình sản xuất được liên
tục, tăng năng suất lao động. Việc chẩn đoán hư hỏng của máy dựa vào hạt
mài mòn cũng đã được áp dụng từ lâu, và hiện nay nó vẫn còn được sử dụng
để chẩn đoán hư hỏng của máy móc.
1.3.2. Mục đích của đề tài
Nắm vững các khái niệm về dầu bôi trơn và các dạng hỏng của máy móc
thiết bị dựa vào các hạt mài mòn để từ đó đưa ra các kết luận chính xác trong
việc chẩn đoán.
Sử dụng thành thạo các thiết bị thí nghiệm và nghiên cứu: hộp giảm tốc
trục vít hai cấp, máy phân tích thành phần kim loại TN Alloy 9388 và hệ
thống phân tích hình ảnh Omnimet Express Image Analysis (86-3000).
1.3.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Do thiết bị thí nghiệm vẫn còn hạn chế, nên đề tài “Ứng dụng phân tích
dầu bôi trơn và hạt mài mòn trong chẩn đoán kỹ thuật máy” mới chỉ kiểm
tra được thành phần kim loại của vỏ hộp giảm tốc mà chưa kiểm tra được
các chi tiết nhỏ hơn.
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
11

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DẦU BÔI TRƠN
2.1. Một số vấn đề về dầu bôi trơn [1]
Nói đến dầu bôi trơn, người ta thường hay nghĩ ngay đến dầu nhờn dùng
cho động cơ và dầu bôi trơn dùng cho hệ truyền động. Cả 2 loại dầu bôi trơn
này cùng có nhiều vấn đề phức tạp, đòi hỏi tính năng đa dạng.

Dầu bôi trơn nói chung thường có chất lỏng cơ bản, chiếm tỷ lệ chính trong
dầu bôi trơn. Nguồn gốc của chất lỏng cơ sở này thường là dầu khoáng bổ
xung thêm các chất phụ gia để dầu có được các đặc tính như mong muốn.
Chất lỏng cơ sở có được từ hai nguồn chính: một là, sản phẩm thu được từ
dầu thô, hai là chất tổng hợp từ các hợp chất có các tính chất mà dầu bôi trơn
cần có.
2.1.1. Dầu khoáng
Nguyên tắc chung của sản xuất dầu bôi trơn liên quan đến các bước cải
thiện một số đặc tính dầu bôi trơn như:
- Chỉ số độ nhớt.
- Chống oxy hóa.
- Làm dầu có tính lỏng ở nhiệt độ thấp, tăng cường khả năng chống oxy
hóa và bền nhiệt.
2.1.2. Dầu tổng hợp
Một cách sản xuất dầu bôi mát.
- Tính lỏng ở nhiệt độ thấp.
Bắt đầu từ dầu thô, quá trình đặc trưng để sản xuất dầu bôi trơn là:
- Tách các thành phần nhẹ hơn như: xăng, dầu máy bay, dầu diesel,…
- Loại bỏ các tạp chất.
- Bổ xung các chất để trơn khác là tạo ra dầu bôi trơn từ các phản ứng hóa
học tạo ra các phân tử có trọng lượng lớn hơn với các tính năng đó được dự
kiến trước.
* Dầu tổng hợp có một số ưu điểm so với dầu khoáng:
- Có tính lỏng ở nhiệt độ rất thấp.
- Độ nhớt lớn, tính oxy hóa cao.
- Nhiệt độ bắt lửa và cháy cao.
- Khả năng bảo vệ bề mặt chống oxy hóa cao.
* Nhược điểm: giá thành cao hơn dầu khoáng.
Được dùng nhiều trong ngành công nghiệp hàng không.
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

12

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
2.1.3. Chất phụ gia trong dầu bôi trơn
Dầu nhờn thương mại là sản phẩm cuối cùng, pha trộn từ hai thành phần
chính. Thành phần thứ nhất là dầu gốc, được các hãng sản xuất từ dầu mỏ
thiên nhiên hoặc tổng hợp. Dầu gốc chứa các phân tử hydrocarbon nặng và
có các tính chất hóa lý tương tự như dầu thành phẩm. Tuy nhiên, người ta
không thể sử dụng ngay loại dầu này bởi tính chất hóa lý của nó chưa đáp
ứng yêu cầu bảo vệ động cơ. Để cải thiện các tính chất đó, các hãng phải pha
trộn thêm thành phần thứ hai là các chất phụ gia.
a. Phụ gia tăng chỉ số nhớt
Phụ gia được sử dụng để làm tăng chỉ số số nhớt là các polymer tan
được trong dầu có tác dụng tăng độ nhớt của dầu mỏ, nghĩa là làm cho tốc
độ thay đổi độ nhớt của dầu theo nhiệt độ giảm đi (tăng chỉ số độ nhớt) cũng
như để tạo ra các loại dầu mùa đông. Các phụ gia này được chia làm hai
nhóm: dạng hydrocacbon và dạng este.
- Dạng hydrocacbon có các loại: copolymer etylenPropylen, polyizobutylen,
copolymer styren- butadien do hydro hóa, copolymer styren-izopren.
- Dạng ester gồm: polymetacrylat, polyacrylat và các copoly của ester
styrenmaleic.
Các chất cải thiện chỉ số độ nhớt được sủ dụng rộng rãi nhất hiện nay là
các polymer của etylen-propylen (có thể lớn đến 10%) và polyizobutylen
(hàm lượng nhỏ 0,2 – 0,5%).
b. Phụ gia chống oxy hóa
Phụ gia này nhằm mục đích làm chậm quá trình oxy hóa của dầu (tăng độ
bền ôxy hóa), khắc phục hiện tượng chảy vùng găng, giảm bớt hiện tượng ăn mòn chi
tiết và tạo cặn. Có hai nhóm phụ gia chống oxy hóa:
- Phụ gia kìm hãm quá trình oxy hóa dầu ở một lớp dày ngay trong khối
dầu: nhóm này quan trọng nhất là chất ức chế ôxy hóa, đó là các hợp chất có

chứa nhóm phenol hay nhóm amin, cũng có thể chứa 2 nhóm đồng thời như các
phenol có chứa nitơ hoặc lưu huỳnh, các kẽm di-ankyl di-thiophotphat (ZnDDP),
các hợp chất của phốt pho, lưu huỳnh… Các chất ức chế này có nồng độ thấp,
khoảng 0,005 đến 0,5 %.
- Phụ gia kìm hãm quá trình oxy hóa dầu ở lớp mỏng trên bề mặt kim loại,
đó là các chất thơm nhiệt, được pha với tỷ lệ 0,5 – 3%, chúng sẽ làm chậm
quá trình oxy hóa dầu ở lớp mỏng trên chi tiết động cơ ở nhiệt độ tương đối
cao, ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ, chống rỉ cho ổ đỡ. Các chất thơm nhiệt
được dùng là các hợp chất hữu cơ có chứa phốt pho, lưu huỳnh, kẽm (tri-
butylaphotphit, di-tiophotphat kẽm…).
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
13

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
Các loại chất thơm nhiệt dường như là chất thơm quan trọng nhất vì khi động
cơ ngừng hoạt động là lúc dầu ngừng tuần hoàn và khi đó chất thơm tẩy rửa
cũng ngừng hoạt động còn chất thơm nhiệt thì ngược lại, sẽ hoạt động mạnh
hơn, nó không cho lớp dầu mỏng trên các chi tiết chưa nguội có khả năng
biến thành sạn.
c. Phụ gia tẩy rửa
Với nồng độ 2-10 %, các chất tẩy rửa có thể ngăn cản, loại trừ các cặn
không tan trong dầu, cặn sạn, cacbon và các hợp chất chỉ trên các bộ phận
của động cơ đốt trong. Chúng tác dụng bằng cách hấp thụ lên các hạt không
tan, giữ chúng lại trong dầu nhằm giảm tối thiểu cặn lắng và giữ sạch các chi
tiết của động cơ. Tác nhân quan trọng nhất có tính tẩy rửa là các phụ gia có
chứa kim loại, chúng bao gồm: sunphonat, phenolat, salixylat. Phần lớn sunphonat,
phenolat và salixilat của canxi hoặc magiê được sử dụng như các chất tẩy rửa
chứa kim loại.
d. Phụ gia phân tán
Dùng để ngăn ngừa, làm chậm quá trỡnh tạo cặn và lắng đọng trong điều

kiện hoạt động ở nhiệt độ thấp. Các phụ gia phân tán quan trọng nhất bao
gồm: ankenyl-poly-amin-suxinimit, ankyl-hydrobenzyl-polyamin, este-
polyhydroxy-suxinic, poly-aminamit-imidazolin, polyamine suxinimit, ester-
photpholat.
Như vậy các chất phân tán được sử dụng đều có chứa các nhóm chức như
amin, imít, amít hoặc các nhóm hydroxyl-ester nên các polymer như poly
metacrylat cũng cho khả năng phân tán. Mặt khác, do chúng có tính nhớt
(chất tăng chỉ số độ nhớt) nên chúng được sử dụng như các phụ gia phân tán
nhiều tác dụng. Lượng chất phân tán được sử dụng nói chung phụ thuộc vào
lượng chất rắn cần phải phân tán trong dầu và thường là chiếm từ 0,1 đến
2%. Các dầu bôi trơn cacte chất lượng hàng đầu hiện nay có chứa tới 8% các
phụ gia phân tán không tro. Hiệu quả của các chất phân tán là kết quả của sự
tác động qua lại đặc biệt giữa tác nhân được chặn và chất phân tán.
e. Phụ gia ức chế ăn mòn
Là phụ gia có chức năng làm giảm thiểu việc tạo thành các peoxit hữu cơ,
axit và các thành phần ôxy hóa khác làm xuống cấp dầu động cơ, bảo vệ ổ
đỡ và các bề mặt khác nhau khỏi ăn mòn. Có thể nói chất ức chế ăn mòn bổ
sung trong thực tế có tác dụng như các chất chống ôxy hóa. Các phụ gia này
bao gồm: di-thiophotphat kim loại (đặc biệt là kẽm); sunphonat kim loại và
kim loại kiềm cao; và các tác nhân hoạt động bề mặt như các axit béo, amin, axit
ankylsuxinic, clo hóa parafin…
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
14

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
f. Phụ gia ức chế gỉ
Nếu như động cơ làm việc không có thời gian ngừng lâu thì dầu nhờn làm
chức năng chống gỉ tương đối tốt vì khi động cơ ngừng trong thời gian ngắn
thì dầu chưa kịp chảy hết khỏi các chi tiết. Nhưng nếu động cơ ngừng lâu
hoặc bảo quản lâu ngày thì xylanh, cổ trục khuỷu và các chi tiết đánh bóng

hoặc mài sẽ bị gỉ. Gỉ là sự hình thành sắt hydroxit Fe(OH)
2
, là một dạng đặc
biệt quan trọng của ăn mòn trờn mặt. Có nhiều hợp chất được dùng để ức
chế rỉ như: các axit béo, este của axit napteic và axit béo, các amin hữu cơ,
các xà phòng kim loại của axit béo… thường pha vào dầu với tỷ lệ 0,1-1%.
g. Phụ gia chống mài mòn
Mài mòn là sự tổn thất kim loại giữa các bề mặt chuyển động tương đối với
nhau. Yếu tố chính gây mài mòn là do sự tiếp xúc giữa kim loại và kim loại
(mài mòn dính). Sự có mặt của các hạt mài (mài mòn hạt) gây ra mài mòn là
do ăn mòn hay mài mòn hóa học. Để chống lại sự mài mòn, cần thiết phải
cho vào các phụ gia chống mài mòn gồm các nhóm hóa chất có chứa hợp
chất phốtpho, hợp chất lưu huỳnh, các dẫn xuất béo có khả năng bám dính
trên bề mặt kim loại nhằm giảm bớt sự cọ sát, tỏa nhiệt trong quá trình làm
việc. Phụ gia chống mài mòn thường có hàm lượng nhỏ khoảng 0,01%.
h. Phụ gia biến tính, giảm ma sát
Phụ gia biến tính, giảm ma sát (FM) có chức năng làm tăng độ bền của màng
dầu, giữ bề mặt kim loại tách rời nhau, ngăn không cho lớp dầu bị phá hoại
trong điều kiện tải trọng lớn và nhiệt độ cao. Phụ gia biến tính FM làm giảm
hệ số ma sát, bảo tồn được năng lượng, tiết kiệm được 2-3% nhiên liệu cho ôtô. Phụ
gia FM được sử dụng khi cần tạo ra chuyển động trượt mà không có rung
động và khi cần có hệ số ma sát nhỏ nhất.
Phụ gia FM bao gồm nhiều loại hợp chất chứa ôxy, nitơ, lưu huỳnh, molipden,
đồng và các nguyên tố khác. Các phụ gia này làm tăng độ bền của màng dầu
chủ yếu do hiện tượng hấp phụ vật lý, nhờ đó làm giảm ma sát. Phụ gia này
thường được pha với tỷ lệ 0,1 – 0,3 %.
i. Phụ gia hạ điểm đông đặc
Ở nhiệt độ thấp thì khả năng lưu động của dầu sẽ giảm, vì vậy cần pha các
phụ gia hạ điểm đông đặc nhằm hạ thấp nhiệt độ đông đặc của dầu. Cần cho
thêm một ít parafin có lượng O.R.azolin không quá 1%.

j. Phụ gia ức chế tạo bọt
Bọt do không khí trộn mạnh vào dầu nhờn ảnh hưởng xấu tới tính chất bôi
trơn, làm tăng sự ôxy hóa của chúng, làm dầu bị tổn thất, ngăn cản sự lưu
thông của dầu trong sự tuần hoàn, gây ra hiện tượng bôi trơn không đầy đủ.
Để tránh hoặc giảm sự tạo bọt người ta sử dụng các loại phụ gia chống bọt.
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
15

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
Đó là hợp chất silicon và hydro có khả năng làm tan sủi bọt nhưng tỷ lệ này rất
nhỏ: 0,001-0,004%. Phụ gia cho dầu nhờn bôi trơn là một hợp phần của
công nghệ chất bôi trơn hiện đại, đặc biệt là đối với dầu động cơ.
2.2. Dầu bôi trơn hệ thống
2.2.1. Yêu cầu
Hệ thống truyền động của ô tô có chức năng truyền mômen dẫn động từ
động cơ (động lực nguồn) đến các bánh xe chủ động. tùy theo kiểu loại xe
mà cơ cấu truyền động nhưng bao giờ cũng bao gồm các bộ phận cơ bản
sau:
- Hộp số kiểu bánh răng (hộp số cơ) hoặc hộp số tự động (bánh răng hành
tinh) hay hộp số vô cấp (đai và bánh côn).
- Trục các đăng dẫn động cầu xe, cầu trước và cầu
Hình 2.1 Hệ thống truyền lực Audi TT 3.2
Trong tất cả các cơ cấu trên, ngoại trừ ly hợp, đều dùng bánh răng các loại
để truyền lực. Vì vậy, dầu dùng để bôi trơn hệ truyền lực như dầu hộp số,
dầu cầu xe, dầu hộp trợ lực tay lái…thực chất là các loại dầu bôi trơn bánh
răng.
Các loại bánh răng thường dùng trong hộp số và cầu xe như bánh răng trụ
răng thẳng hoặc răng xoắn, bánh răng chữ V, bánh răng côn hay côn xoắn và
bánh răng hypoit. Tùy theo tốc độ và mômen truyền dẫn, chúng cũng đòi hỏi
chất lượng dầu bôi trơn khác nhau.

So với dầu bôi trơn động cơ, ngoài những chức năng quen thuộc như bôi
trơn, làm mát ra, dầu bôi trơn bánh răng của hộp số hoặc cầu xe còn có
nhưng tính năng riêng biệt như:
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
16

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
- Có khả năng tạo màng dầu trị được áp suất tiếp xúc cao, bảo vệ bề mặt
răng khi ăn khớp.
- Có độ bám dính rất chắc trên bề mặt kim loại, có tác dụng làm giảm tiếng
ồn, giảm va đập khi làm việc.
- Giảm ma sát khi truyền lực khiến hiệu suất truyền lực cao. Tuy nhiên, điều
đáng chú ý là dầu bôi trơn bánh răng không có mối quan hệ tương đồng với
dầu bôi trơn động cơ. Vì vậy, dù dầu bánh răng và dầu động cơ có cùng độ
nhớt SAE như nhau nhưng tính năng lại khác biệt rất lớn. Đó là do nguồn
gốc dầu pha chế và chất phụ gia để pha chế dầu truyền động (dầu bánh răng)
khác hẳn với các chất phụ gia dùng để pha chế dầu bôi trơn động cơ.
Tóm lại, dầu bôi trơn bánh răng cần phải có các tính năng cơ bản sau dây:
- Có chỉ số độ nhớt cao, ổn định trong môi trương nhiệt độ thay đổi lớn.
- Chịu được áp suất tiếp xúc cao (khả năng chịu cực áp lớn). Khi bánh răng
ăn khớp truyền lực, màng dầu trên mặt bảo vệ mặt răng không gây dính kết
kim loại.
- Có độ bám dính tốt, độ bền nhiệt cao, ít bị oxy hóa.
- Ít tạo bọt khi dầu văng tóe hoặc bị khuấy trộn.
2.2.2. Phân loại dầu bôi trơn bánh răng
Dầu bôi trơn bánh răng (dầu hộp số hay dầu truyền động) phân loại theo
tiêu chuẩn SAE.J300: phân loại theo độ nhớt centiStock ở 100 độC thành 6
loại như sau:
Độ nhớt cSt ở 100°C
Min Max

75W 4,2 -
80W 7,0 -
85W 11,0 -
90W 13,5 <24,1
140W 24,0 <41,0
250W 41,0 -
Bảng 2.1. Phân loại theo tiêu chuẩn SAE.J300
Trên cơ sở 6 loại dầu trên, người ta có thể pha chế dầu đa năng, ví dụ dầu
bánh răng Shell Advance-5, 80W-90 chẳng hạn. Dầu truyền động (dầu bánh
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
17

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
răng) còn phân loại theo cấp phẩm chất API thành 6 nhóm theo điều kiện sử
dụng cụ thể:
Cấp
phẩm
chất
Phạm vi sử dụng
GL1
Dùng cho hệ thống truyền động bánh răng hình trụ, trục vít,
bánh răng côn xoắn, tải trọng nhỏ.
GL2
Dùng cho hệ thống truyền động như nhóm 1 nhưng trụ tải
trọng lớn và nhiệt độ cao.
GL3
Dùng cho hệ truyền động bánh răng trụ xoắn, bánh răng côn
xoắn chịu tải trọng lớn và nhiệt độ cao.
GL4
Dùng cho hệ thống truyền động bánh răng hypoit làm việc

với tốc độ cao và mô men lớn.
GL5
Dùng cho hệ thống truyền động bánh răng hypoit có tải
trọng va đập lớn, tốc độ cao, mô men lớn.
GL6
Dùng cho hệ truyền động bánh răng hypoit có tải trọng va
đập lớn, tốc độ quay và di chuyển dọc trụ lớn, truyền mô
men lớn và tải trọng va đập mạnh.
Hình 2.3. Phân cấp phẩm chất API của dầu bánh răng
Tuy phân loại và phân cấp như trên nhưng các hãng sản xuất dầu bôi trơn
còn thường dùng các thương hiệu riêng của hãng mình như Shell Advance,
BPGear oil, MobilMobilube, Caltex Thuban… để giới thiệu loại dầu truyền
động. Các loại dầu trên thường có hai loại độ nhớt 90 và 140 cSt ở 100 độC
và cấp phẩm chất GL4 và GL5. Tính năng cơ bản của hai loại dầu “gốc” nói
trên được giới thiệu ở bảng dưới.
Chỉ tiêu kỹ thuật
Dầu hộp số (dầu truyền động
GL4, GL5)
SAE 90 SAE 140
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
18

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
Khối lượng riêng ở 15°C,
kg/l
0,8905 0,9030
Độ nhớt động học ở 100°C,
cSt
16,5 30,0
Chỉ số độ nhớt (VI) 98 90

Nhiệt độ chớp cháy cốc hở
(°C)
230 240
Nhiệt độ đông đặc (°C) - 9 - 9
Hình 2.4. Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của dầu hộp số
2.2.3. Sử dụng dầu hộp số
Theo kinh nghiệm sử dụng, các xe ô tô dùng hộp số cơ (số tay) ở nước ta
nên dùng loại dầu hộp số và dầu có cấp phẩm chất API GL4 và GL5,
SAE90, SAE70W-80, SAE80W-90… Các xe dùng hộp số tự động dùng dầu
hộp số có thương hiệu riêng như dầu Shell Dexron II.
Thời gian thay dầu hộp số thường từ 20.000 đến 40.000 km lăn bánh. Tuy
vậy, thời gian thay dầu cầu xe thường kéo dài gấp hai lần thời gian thay dầu
hộp số. Một số loại xe du lịch cao cấp như Ford Escape, Mondeo, Toyota
Camry, Mercedes-Benz E240… đều quy định thời gian thay dầu hộp số tự
động là 20.000km còn dầu cầu xe trong trường hợp vận hành ở điều kiện xấu
thì cũng chạy đến 50.000 km mới phải thay.
2.3. Dầu bôi trơn động cơ
2.3.1. Vai trò và nhiệm vụ
Động cơ đốt trong (động cơ xe gắn máy) hoạt động dựa trên nguyên lý hỗn
hợp xăng và khi được đốt cháy trong buồng đốt nhờ tia lửa điện đánh lửu từ
bugi. Công năng sinh ra từ quá trình đốt này sẽ làm píston chuyển động và
qua đó cơ cấu truyền động của động cơ làm quay bánh sau.
Tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường, công suất cao là những tiêu
chí hàng đầu của hãng sản xuất, để làm được diều đó hãng sản xuất luôn nỗ
lực cải tiến, thay đổi nhằm càng ngày càng nâng cao hiệu suất đốt nhiên liệu
cũng như giảm nhiều sự thất thoát năng lượng. Nghiên cứu và phát triển dầu
nhớt động cơ đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình này. Về cơ bản,
dầu nhớt có những vai trò, tác dụng sau:
a.Tác dụng bôi trơn
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

19

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
Trước tiên, nhờ việc luôn chuyển giữa pítông và lòng xy lanh, dầu nhớt có
tác dụng bôi trơn, giúp cho píttông di chuyển lên xuống một cách nhẹ nhàng,
êm ái trong lòng xylanh. Động cơ được cấu thành từ rất nhiều các chi tiết
kim loại như pítông, trục cam, xupáp. Khi động cơ hoạt động, lực ma sát
giữa các bộ phận này với nhau là rất lớn. Khi đó, dầu nhớt sẽ có tác dụng
làm giảm thiểu sự mài mòn kim loại nhờ việc hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp
giữa các chi tiết này với nhau.
Vậy có thể tóm lại rằng dầu nhớt có tác dụng bảo vệ động cơ khi được
luân chuyển tới mọi ngóc ngách của động cơ nhờ cơ cấu hoạt động của bơm
dầu.
b. Tác dụng làm mát
Khi động cơ hoạt động, nhiệt lượng tỏa ra từ quá trình đốt cháy nhiên liệu
là rất lớn. Khi đó, nhờ quy trình luân chuyển liên tục, dầu nhớt sẽ có tác
dụng giải nhiệt tránh cho động cơ bị OverHeat hay bị cháy pítông.
c. Tác dụng gắn kín kẽ hở
Tác dụng thứ 3 của dầu nhớt là làm kín kẽ hở giữa pítông và thành xy lanh
để năng lượng sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu không bị thất thoát
ra ngoài.
d. Tác dụng làm sạch
Quá trình đốt cháy nhiên liệu đương nhiên sẽ sản sinh ra muội đọng lại
trong động cơ. Và tác dụng tiếp theo của dầu nhớt chính là cuốn trôi và làm
sạch số muội này.
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
20

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân


e.Tác dụng chống gỉ
Ngoài ra, dầu nhớt còn có tác dụng chống gỉ kim loại khi bao bọc bề mặt
các chi tiết kim loại trong động cơ bằng một màng dầu mỏng.
2.3.2. Pha chế dầu động cơ
Vấn đề pha chế dầu động cơ là một công việc khó khăn, phức tạp, tốn
kém, đòi hỏi nhiều ngành kỹ thuật tham gia, nó cũng là sức mạnh cạnh tranh
của các công ty dầu nhờn. Vậy thì tỷ lệ phụ gia pha như thế nào với dầu gốc
sẽ tạo ra dầu thành phẩm chất lượng cao, không những làm giảm những mặt
hạn chế của dầu gốc, nâng cao phẩm cấp đối với các chất đó có sẵn của dầu
và tạo cho dầu nhờn những tính chất mới cần thiết. Trong thực tế, một vài
loại dầu động cơ có thể chứa hơn 20% phụ gia các loại.
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
21

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
Hình 2.5. Tỷ lệ, thành phần của dầu gốc và các phụ gia
trong dầu nhờn thương phẩm
2.3.3. Tiêu chuẩn cho dầu nhớt động cơ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tỷ lệ, thành phần của dầu gốc và các phụ gia
trong dầu nhờn thương phẩm
(dầu động cơ SAE 30 hoặc SAE 40)
Thành phần dầu nhờn thương phẩm Trọng lượng, %
Dầu gốc 71,5 – 96,2
Chất tẩy rửa 2 – 10
Chất phân tán không tro 1 – 9
Kẽm di-ankyl di-thiophotphat 0,5 – 3
Phụ gia chống ôxy hóa và chống mài mòn 0,1 – 2
Chất biến tính ma sát 0,1 – 3
Chất hạ điểm đông đặc 0,1 – 1,5

Chất ức chế tạo bọt 2 – 15 ppm
22

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
Có một số quy chuẩn nhằm khẳng định, đảm bảo chất lượng và đặc tính
cho đầu nhớt. Trên mỗi chai dầu nhớt chính hãng thường cũng có ghi rõ
những đặc tính này.
Ví dụ trên nhãn của chai dầu nhớt 4T của hóng xe HONDA có các tiêu
chuẩn sau:
Tiêu chuẩn API:
Là tiêu chuẩn về chất lượng được quy định bởi Viện nghiên cứu dầu mỏ
Mỹ. Tiêu chuẩn này bắt đầu từ ký hiệu SA và nay đó được nâng lên mức SJ.
S: biểu thị cho động cơ xăng
J: biểu thị cho mức độ tiến hóa của chất lượng. Nó được bắt đầu bằng A và
nay đó tiến hóa đến mức J
- Tiêu chuẩn SAE:
Là tiêu chuẩn phân loại dầu theo độ nhớt (được hiểu là độ cứng và độ mềm
của dầu). Đối với dầu nhớt đa cấp, tiêu chuẩn này cấu thành từ 2 yếu tố, trị
số đặc tính của dầu tại điều kiện nhiệt độ thấp và trị số đặc tính của dầu tại
điều kiện nhiệt độ cao. Ví dụ, ký hiệu là 10W-30
- Tiêu chuẩn JASO:
Là tiêu chuẩn dành cho dầu nhớt của xe gắn máy 4 thì được quy định bởi
Tổ chức tiêu chuẩn Ôtô Xe máy Nhật Bản. Thông thường tiêu chuẩn này
được chia ra thành 2 loại là MA và MB. Nhưng 2 loại này chỉ thể hiện đặc
tính sản phẩm khác nhau chứ không liên quan tới chất lượng của dầu.
- Tiêu chuẩn riêng của Honda:
Là tiêu chuẩn riêng của Honda được thống nhất trên toàn thế giới với mức
độ nghiêm ngặt cao hơn nhằm đảm bảo chất lượng của dầu nhớt Honda
chính hiệu. Chỉ những chai dầu dùng cho xe gắn máy đạt được tiêu chuẩn
này mới được phép đóng dấu chứng nhận của Honda.

2.4. Chẩn đoán kỹ thuật bằng phân tích dầu bôi trơn và hạt mài mòn
Hạt mài mòn dầu bôi trơn động cơ diesel cho các thông tin quan trọng
về tình trạng kỹ thuật của động cơ. Vì vậy phân tích dầu bôi trơn trở thành
một công cụ để chẩn đoán kỹ thuật động cơ diesel. Các công ty đường sắt
của Mỹ vào cuối những năm 1940 và đầu những năm 1950 đã nhận ra rằng
kim loại trong dầu bôi trơn đó cho biết tình trạng mòn của các chi tiết máy
trên động cơ diesel của đầu máy. Ngày nay phân tích dầu bôi trơn và hạt mài
mòn đó dược sử dụng để chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của rất nhiều loại
máy khác nhau như động cơ, hộp số của máy bay trực thăng, các loại máy
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
23

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
móc xây dựng giao thông hay các nhà máy công nghiệp khác. Phân tích dầu
bôi trơn và hạt mài mòn tiến hành cùng với phân tích dao động đó trở thành
công cụ hiệu quả để chuẩn đoán tình trạng kỹ thuật của máy móc trong các
ngành công nghiệp nói chung và ngành giao thông vận tải nói riêng.
Các chi tiết máy của động cơ diesel như piton, xéc măng, xilanh, bạc trục,
bánh răng… sẽ sinh các hạt kim loại nhỏ, mịn trong quá trình làm việc bình
thường. Vào thời điểm mòn khốc liệt kích thước của hạt sẽ tăng lên và hình
dạng của hạt cũng thay đổi. Người ta đó xác định được dạng hạt thay đổi
liên quan đến như thế nào đến dạng mài mòn. Do đó, việc phân tích dạng hạt
mài mòn cho phép xác định được trạng thái mòn trong máy và từ đó có thể
xác định được tình trạng kỹ thuật của máy.
2.4.1. Phân tích thành phần kim loại
Phân tích thành phần kim loại có trong dầu bôi trơn có thể biết được
nguồn gốc hạt mài mòn. Để có các dự báo với độ tin cậy cao, cần dựa vào
hình dáng hạt mài để phân biệt với các nguồn gốc phát sinh khác.
- Khi xuất hiện nguyên tố Crôm, nguồn gốc của các hạt mài mòn này có thể
là từ xéc măng, xylanh.

- Nếu thành phần Fe trong mẫu dầu cao, nguồn gốc hạt mài mòn từ hai loại
chi tiết xéc măng, xy lanh trên có thể được dự báo với mức độ tin cậy nhất
định.
- Khi xuất hiện nguyên tố Cu, nguồn gốc có thể là từ bạc biên hay các loại ổ
trượt.
- Nếu xuất hiện cùng với đồng còn có thiếc với hàm lượng cao thì có thể dự
đoán hạt này có nguồn gốc phát sinh từ bạc biên.
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
24

SVTH: Hoàng Xuân Trường GVHD: Th.s Lê Lăng Vân
Hình 2.7. Xác định thành phần kim loại của piton động cơ trên đầu máy
D12E
2.4.2. Phân tích hình dáng hạt mài mòn
Quá trình mài mòn khác nhau sẽ sản sinh các hạt mài mòn khác nhau.
Hình dáng hạt mài mòn có thể là hình cầu,hình sợi dài, hình sợi xoắn, hình
dạng tấm, mảnh nhỏ. Dạng hạt này thường xuất hiện trong các mẫu dầu lấy
từ các đầu máy vừa qua cấp trùng tu hay đại tu.
Hình 2.10. Hạt mài mòn có dạng hình cầu
Dạng hạt hình elip: Trong một số trường hợp các hạt có thành phần bao
gồm các nguyên tố là kim loại bị mài mòn từ các chi tiết trong động cơ như
xec măng, xylanh.
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
25

×