Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

ứng dụng phân tích dầu bôi trơn và hạt mài mòn trong chẩn đoán kỹ thuật máy, chương 11 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.15 KB, 6 trang )

Chương 11: Các phím nguồn của hệ
thống phân tích hình ảnh.
Omnimet có 6 phím nguồn hình ảnh được ký hiệu từ A đến F để
lựa chọn nhanh giữa các đầu vào camera. Các phím từ A đến E có
thể tác động giống nhau đối với tất cả các dạng video tiêu chuẩn
cũng như camera số đen trắng hay màu. Phím F là phím nguồn
hình không định dạng đối với các lựa chọn của bất kỳ camera hỗ
trợ nào.
Hình 3.29: Nguồn hình của hộp
thoại User Preferences
a. Bổ xung camera và vật kính
 Nhấn vào nút Set cho một vùng trắng. Hộp thoại Select
Interface s
ẽ xuất hiện
 Chọn giao diện phù hợp cho camera. Chọn tên các giao diện
bao gồm các dạng tín hiệu video được sử dụng. Kích cỡ hình
ảnh lớn nhất theo phương X và Phương Y đo bằng điểm ảnh
sẽ được hiển thị.
 Nhấn vào nút Next, hộp thoại Select Camera sẽ xuất hiện.
 Nhấn vào nút add để thêm vào camera mới. Hộp thoại
Camera Setup sẽ mở ra.
 Nhập tên một camera vào trong vùng Camera Name và thông
tin c
ủa các camera khác vào vùng khả nhập.
 Nhập một giá trị số lớn hơn 0 vào Input Channel. Nếu giá trị
đó là 0, một gợi ý sẽ xuất hiện với d
òng chữ No Input
Channel is selected (Không có kênh vào nào được chọn).
Giá trị cuối cùng của X (kích thước X – giá trị offset của X) phải
chia hết cho 4 (764, 760, 768). Nếu không sự rối loạn về hình ảnh
sẽ xẩy ra khi tạo các báo cáo




Hình 3.30: Hộp thoại Select Interface
Buehler cung cấp một bộ phận (86-0010) để chuyển tới 6 đầu vào
video-
S thành 1 đầu vào video-S trong hệ thống Ominmet.
Hệ thống Omnimet có thể sử dụng camera số thông qua một
Twain, giao diện màu hoặc Twain, giao diện B/W.
b. Cài đặt giá vật kính (stage)
- Đặt các trục X, Y, Z
Các khoảng cách X, Y, Z nên được hiệu chỉnh cho kính hiển vi
đặc biệt v
à giá vật kính được sử dụng.
Xung của động cơ X, Y, Z được hiển thị trên thanh trạng thái của
ứng dụng Omnimet. Người sử dụng có thể di chuyển giá đỡ vật
kính bằng cách sử dụng cần điều khiển trên bộ điều khiển giá và đo
khoảng cách di chuyển bằng thước hoặc vi kế.
Khoảng cách X,Y, Z được tính toán bằng cách chia các khoảng
cách trên trục X,Y,Z với việc thay đổi xung của động cơ trên trục
X,Y,Z.
Đối với một hình chữ nhật XY, động cơ trục Z được sử dụng để
tự động điều chỉnh tiêu cự. Một giá trị nhỏ hơn của trục Z sẽ thu
được độ hội tụ nhanh hơn.
Bước trục X,Y,Z là phần trăm khoảng cách trên xung nó là bước
của động cơ có thể dịch chuyển trên trục X,Y,Z. Đơn vị là
mm/xung.
Chú ý : 0 là giá tr
ị mặc định cho các bước trên trục X, Y, Z.
c. Cài đặt dịch chuyển
Cài đặt dịch chuyển được sử dụng để định dạng các ứng dụng của

Omnimet để các giá dịch chuyển v
à lấy tiêu cự có thể hoạt động
chuẩn xác khi sử dụng kính hiển vi.
- Dịch chuyển kính quang sẽ vận hành các dịch chuyển dọc theo
trục X và Y theo các chiều ngược nhau cho phép sử dụng kính hiển
vi có thể dịch chuyển được kính quang
- Dịch chuyển Z đảm bảo các cài đặt chuẩn xác hướng lấy tiêu cự
Hình 3.31: Hộp thoại Inverse Setting of the Stage Setting
d. Tốc độ lớn nhất
Tốc độ lớn nhất được đề nghị đặt là 24 cho cả 3 vùng nhập giá trị
(trục X, trục Y và trục Z)
Chú ý: Nếu 0 là giá trị được chọn cho vùng nhập giá trị thì một giá
trị khác của 24 sẽ được sử dụng.
Hình 3.32: Hộp thoại Maximum Speed of the Stage Setting
e. Các cổng Com
Các nút tròn của các cổng Com hiển thị các cổng kết nối khác
nhau được sử dụng để định dạng bảng điều khiển giá đỡ (stage
Controller)
Hình 3.33: Hộp thoại Comm Ports từ hộp thoại Stage Setting
f. Trục chính (Focus Axis)
Các nút tròn của các trục X, Y, Z cho phép lựa chọn các tiêu điểm
khác nhau cho trục Z. Trục Z thường được sử dụng cho tiêu điểm
đang dùng. Trục X, Y được sử dụng trong các ứng dụng đặc biệt.
- Back Lash là khe hở của động cơ tiêu cự và cơ cấu kính hiển vi
được li
ên kết để chuyển động.
- Inverval là khoảng thời gian lớn nhất được sử dụng để lấy tiêu
điểm.
Hình 3.34: Hộp thoại Focus Axis of the Stage
Setting

Chú ý: Trục Z là trục mặc định cho tiêu điểm. 0 là giá trị mặc
định cho khe hở (Back Lash). Interval có một giá trị tương đương
của 15.
g. Hiệu chỉnh
Omnimet là một hệ thống ảnh có khả năng đo sự thay đổi chất
lượng của một ảnh. Omnimet phải được hiệu chỉnh để kính hiển vi
sử dụng. Để hiệu chỉnh một vật kính, đầu tiên vật kính phải được
thêm vào camera Omnimet. Sau khi định dạng camera, xác nhận
chính xác camera đã được chọn. Tên của camera hiện hành được
hiển thị trong thanh trạng thái của cửa sổ Omnimet.
h. Bảng hiệu chỉnh
Bảng này miêu tả việc nhập giá trị tỉ lệ cạnh XY cho camera nối
với Buehler sử dụng với Omnimet.
Bảng 3.3: Camera và tỉ lệ các cạnh
Tên Camera Tỉ lệ cạnh
Hitachi KP 1 M/EX 1.04
Hitachi –M1AP 1.00
Hitachi D27 1.00
JVC FY 1030 BU 1.00
Panasonic KS 1000 1.00
PixeLink 1.00
Sony DXC-S500 1.00
- Hiệu chỉnh ảnh
 Từ thực đơn chính Omnimet, nhấn Setup.
 Chọn Calibrate Image trên thực đơn xổ xuống.
 Chọn một Calibrate X khác hoặc Calibrate XY trên thực đơn
chính
-
Cài đặt Shading Correction
Đặt một gương phẳng l

ên giá kính hiển vi và nhìn nó thông qua
h
ệ thống Omnimet.
Nhấn nút Saturation và điều chỉnh mức chiếu sáng cho đến khi số
điểm ảnh m
àu xanh mờ hết đi.

×