Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Đề cương - Thực hành động cơ xăng pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 41 trang )





TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
**************
















ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
THỰC HÀNH
ĐỘNG CƠ XĂNG
(HỆ CĐ CÔNG NGHỆ ÔTÔ)
















Biên sọan: Nguyễn Văn Trung
Năm 2009

Thực hành Động cơ xăng
1
Bài 1: THÁO RÁP ĐỘNG CƠ

Sau một thời gian làm việc định kỳ, động cơ cần phải được tháo ra để kiểm
tra và sửa chữa, hoàn chỉnh các chi tiết. Nếu không công suất của động cơ sẽ bị
giảm sút nghiêm trọng và có thể dẫn đến phá hủy.

I-THÁO ĐỘNG CƠ RA KHỎI XE
_ Xả nhớt ở cạc te, xả nước ở thùng nước.
_ Tháo đường ống thoát.
_ Tháo các cần điều khiển bộ chế hòa khí, bộ ly hợp.
_ Tháo bình ắc qui: tháo cọc âm trước, cọc dương sau.
_ Tháo két nước ra khỏi động cơ.
_ Tháo các bu lông chân máy, bu lông nối ly hợp với hộp số.
_ Dùng cần cNu cNu động cơ ra khỏi xe để ở vị trí thích hợp cho công việc.

_ Gá động cơ lên bàn tháo lắp.
_ Tháo các bộ phận rời bên ngoài động cơ như bộ chế hòa khí, máy phát điện,
máy khởi động, ống góp hút, ống góp thoát, bơm xăng, bộ chia điện, bộ biến
điện.…



CNu động cơ ra
khỏi xe.
Gá động cơ lên bàn tháo lắp.

Thực hành Động cơ xăng
2
II-THÁO RÃ ĐỘNG CƠ
1/ Để động cơ ở vị trí đứng để tháo:
_ Tháo giàn cần mổ, đũa đNy, con đội nếu động cơ thuộc loại xú páp treo.
_ Tháo nắp máy: tháo các bu lông nắp máy theo phương pháp nới lỏng dần
đều và theo thứ tự chéo góc hoặc xoắn ốc từ ngoài vào trong. Dùng búa cao su gõ
vào 4 phía cho nắp máy lỏng ra (không dùng tua vít nạy), nhấc nắp máy ra, lấy tấm
đệm ra. Nhớ để nắp máy nằm ngửa.





Tháo nắp máy theo thứ tự
xoắn ốc từ ngòai vào trong

Thực hành Động cơ xăng
3

Chú ý: Không tháo nắp máy lúc động cơ còn nóng để tránh biến dạng.
_ Nếu nắp máy lắp bằng vít cấy thì tháo vít cấy ra bằng dụng cụ đặc biệt hoặc
dùng 2 đai ốc vặn chặt vào nhau để tháo.
_Trước khi tháo bánh răng trục cam, xích cam hay dây đai phải kiểm tra dấu
cân cam, nếu không có phải đánh dấu trước khi tháo.
Ví dụ:
+Loại dùng bánh răng trục cam +Loại dẫn động bằng xích cam.
dẫn động trực tiếp.



+Loại dẫn động bằng dây đai răng.






















Tr
ục
c
am

Dấu cân cam
Bơm

ớc

D
ấu tr
ên

pu ly
tr
ục khuỷu

Pu ly trục
khu
ỷu

B
ộ căng

đai



nh
r
ăng

tr
ục khuỷu

Dấu cân
cam

Thực hành Động cơ xăng
4
2/ Xoay động cơ nằm ngang để tháo:



_ Tháo cạc te dầu, bơm dầu, lọc dầu
_ Tháo các vít lắp ly hợp (nới lỏng đều và chéo góc) và lấy bộ ly hợp ra.
_ Nếu không cần thiết thì không tháo bánh trớn ra khỏi trục khuỷu.
_ Tháo cụm pít tông-thanh truyền như sau: Tháo từng cặp pít tông-thanh
truyền song hành, thí dụ tháo cặp pít tông-thanh truyền 1 và 4 trước, 2 và 3 sau.

Thực hành Động cơ xăng
5
a)Quay trục khuỷu cho cụm pít
tông song hành xuống TĐH, kiểm
tra dấu của thanh truyền và pít tông:
-Số thứ tự ghi ở đầu to + nắp
thanh truyền và pít tông theo đúng

thứ tự xy lanh.
-Dấu hướng trên đầu to + nắp
thanh truyền và pít tông hướng về
phía trước.
Nếu không có dấu thì phải
đánh dấu trước khi tháo để tránh
nhầm lẫn khi ráp.
b)Tháo nắp thanh truyền (nới lỏng đều 2 bên), dùng cây gỗ đNy cụm pít tông-
thanh truyền lên phía trên xy lanh và lấy khỏi động cơ. Nếu xy lanh có gờ thì phải
cạo đi để tránh làm gãy xéc măng.



c)Gá lại nắp thanh truyền theo từng bộ để tránh bị lẫn lộn.
Sau khi tháo cần phải sắp xếp các cụm chi tiết gọn gàng, riêng biệt để tránh
hư hỏng không cần thiết do tháo ráp.
3/ Xoay động cơ nằm úp để tháo:
_ Tháo đai ốc đầu trục khuỷu hoặc tháo mấu khởi động nếu có, dùng cảo tháo
pu ly ra.


_ Tháo nắp đậy bánh răng trục cam ra, xem xét dấu ghi nơi bánh răng trục
khuỷu và bánh răng trục cam, bánh xích hoặc bánh đai (dấu cân cam).

Thực hành Động cơ xăng
6



_ Xem xét dấu ghi nơi bợ trục khuỷu (thứ

tự và hướng), tháo bợ trục khuỷu (nới lỏng đều
từ ngoài vào trong).
_ Khiêng trục khuỷu ra ngoài để trên giá
đỡ.
_ Gá lại bợ trục khuỷu vào thân máy theo
từng bộ để tránh bị lẫn lộn.
Chú ý: nếu bợ trục khủyu khó tháo, hãy
cắm 2 bu lông đã tháo ra vào lỗ bu lông và lắc.


4/ Tháo rã từng chi tiết
a)Cơ cấu phân phối khí
:

Thực hành Động cơ xăng
7


_ Dùng cảo ép lò xo xú páp, lấy chốt chận, chén chận, lò xo và xú páp ra
ngoài (nhớ đánh dấu thứ tự trên xú páp và đánh dấu lúc xú páp đóng kín trên bệ để
tránh biến dạng xú páp). Sắp xếp từng bộ theo thứ tự.
_ Tháo mặt bích giữ trục cam và rút trục cam ra ngoài
b)Cụm pít tông-thanh truyền
_ Xem xét dấu thứ tự và hướng trên đỉnh pít tông.
_ Dùng kìm tháo xéc măng để tháo xéc măng ra khỏi pít tông, nhớ sắp xếp
xéc măng theo đúng thứ tự và hường không được lẫn lộn.
_ Dùng kìm mở vòng chận ở 2 đầu chốt pít tông.


_ Dùng dụng cụ tháo hoặc máy ép để tháo chốt pít tông ra.



Thực hành Động cơ xăng
8
III-RỬA CHI TIẾT
Các chi tiết sau khi tháo rời được rửa sạch bằng dầu, xong rửa sạch bằng vòi
nước có áp suất cao, cuối cùng thổi gió nén cho khô. Sau đó các chi tiết được kiểm
tra để sửa chữa hoặc thay thế, xong chuNn bị ráp động cơ lại.







Lưu ý: Khi rửa các chi tiết xong,
cần phải sắp xếp riêng biệt các chi tiết,
cụm chi tiết để tránh trầy do va chạm và
tránh nhầm lẫn khi ráp lại.








Thực hành Động cơ xăng
9
IV-RÁP ĐỘNG CƠ

Các chi tiết của động cơ được ráp lại theo thứ tự ngược lại với khi tháo và cần
chú ý các điểm sau đây:
_ Các đường dầu bôi trơn, các bọng nước đã được thông sạch.
_ Bôi 1 lớp nhớt mỏng trên các mặt ma sát.
_ Ráp đúng thứ tự, đúng hướng đối với các chi tiết: pít tông, chốt pít tông,
thanh truyền, nắp thanh truyền, bợ trục khuỷu, bạc lót, xéc măng.
_ Để tránh lọt khí,
miệng cắt xéc măng phải
chia đều nhau và tránh lỗ
chốt pít tông. Mặt có dấu
trên xéc măng phải quay lên
phía rên, không nhầm lẫn
thứ tự giữa các xéc măng
khí.
_ Ráp đúng dấu các chi
tiết: dấu ăn khớp giữa bánh
răng trục khuỷu và bánh
răng trục cam (dấu cân
cam), ráp đúng dấu thứ tự
các xú páp.
_ Ráp nắp máy phải
siết làm nhiều lần, đúng ngẫu lực, đúng thứ tự chéo góc hoặc xoắn ốc từ trong ra
ngoài.





_ Khi ráp đệm nắp máy: nếu đệm mới thì ta chỉ cần sử dụng mỡ bò bôi lên bề
mặt của đệm và nắp máy, nếu đệm cũ nhưng không bị rách thì ta phải dùng keo

chuyên dùng để bôi.
_ Dùng cần siết ngẫu lực ở các chi tiết: nắp máy, thanh truyền, bợ trục khuỷu,
bánh trớn.
_ Khi ráp chi tiết có nhiều bu lông phải siết làm nhiều lần đều nhau.
_ Ráp cụm pít tông-thanh truyền vào xy lanh phải dùng kiềng bóp xéc măng.
Ráp nắp máy theo thứ tự
xoắn ốc từ trong ra ngòai

Thực hành Động cơ xăng
10
_ Sau khi đã ráp xong, dùng tay quay thử động cơ xem nặng hay nhẹ, có
vướng gì không.



Thực hành Động cơ xăng
11
Bài 2: KIỂM TRA ĐỘNG CƠ

I-KIỂM TRA NẮP MÁY, THÂN MÁY
_ Nứt: thường hay bị nứt giữa 2 bệ xú páp.
_ Quan sát bọng nước bị dơ, nghẹt phải thông sạch.
_ Kiểm tra tình trạng lỗ ren bu gi, lỗ ren bu lông.
_ Kiểm tra mặt phẳng tiếp xúc giữa thân máy với nắp máy: dùng thước thẳng
đặt lên mặt phẳng theo các đường ngang, dọc và đường chéo. Dùng lá cỡ đo khe
hở giữa mặt phẳng và thước thẳng (có thể nhìn ánh sáng lọt qua khe hở). Độ cong
vênh cho phép là 0,15mm đối với nắp máy và 0,05mm đối với thân máy.
Nếu độ cong vênh nhỏ có thể rà lại mặt phẳng, nếu lớn hơn trị số cho phép
thì phải mài lại, nếu quá lớn có thể bào lại nhưng cần lưu ý buồng cháy bị nhỏ lại,
dễ gây kích nổ.




II-KIỂM TRA XY LANH


Dùng tay và mắt kiểm tra vết trầy xước lòng xy lanh. Nếu độ sâu vết xước lớn
thì quyết định sửa chữa luôn, nếu không bị xước ta tiến hành kiểm tra như sau:

Thực hành Động cơ xăng
12
1/ Đo độ mòn côn: dùng pan me đo trong đo đường kính xy lanh (theo
phương vuông góc với đường tâm chốt pít tông) ở 2 vị trí cách mặt phẳng trên
25mm và cách mặt dưới 35mm, hiệu số của 2 số đo này là độ côn của xy lanh.
Nếu độ côn vượt quá 0,24mm trên 1 khoảng chạy 200mm của pít tông thì
phải xoáy xy lanh.
2/ Đo độ mòn ovan: đo đường kính xy lanh
ở 2 vị trí vuông góc nhau cách mặt phẳng trên
40mm, hiệu số của 2 số đo này là độ ovan của xy
lanh.
Nếu độ ovan của xy lanh vượt quá 0,07mm
trên 100mm đường kính của xy lanh thì phải
xoáy lại.
Kích thước sửa chữa của xy lanh thường có
6 tiêu chuNn (cote): 0,25mm (cote 1); 0,50mm
(cote 2); …; 1,50mm (cote 6).
Nếu dùng đồng hồ so thì có thể đo trực tiếp
trị số độ côn và độ ovan của xy lanh đọc trên mặt
đồng hồ mà không cần xác định kích thước thực
của chúng.

Khi xy lanh mòn quá trị số tối đa (hết cote sửa chữa), cần phải thay xy lanh
mới. Đối với lót xy lanh ướt thì cần phải thay đệm làm kín nước mỗi khi tháo hoặc
thay xy lanh.

III-KIỂM TRA PÍT TÔNG, XÉC MĂNG
1/ Kiểm tra pít tông:
a)Nếu bề mặt pít tông bị cào xước nhẹ có thể đánh bóng với giấy nhám mịn,
bị xước nặng phải thay mới.
b)Dùng que kim loại gõ quanh pít tông nếu có tiếng rè thì pít tông bị nứt. Nếu
vết nứt nhỏ thì có thể khoan lỗ nhỏ ở 2 đầu vết nứt để dùng lại, nếu vết nứt quá lớn
thì phải thay pít tông mới.



c)Đo khe hở giữa pít tông và xy lanh: ráp ngược pít tông không có xéc măng
vào xy lanh, dùng lá cỡ đo khe hở giữa thân pít tông và vách xy lanh nơi vùng

Thực hành Động cơ xăng
13
thẳng góc với chốt pít tông. Khe hở cho phép là 0,34mm trên 100mm đường kính
xy lanh, nếu khe hở lớn hơn cho phép mà tình trạng pít tông còn tốt thì ta có thể
dùng lại pít tông đó bằng cách nong đuôi hoặc làm gai nhám để bớt khe hở. Còn
không thì thay pít tông mới với cỡ lớn hơn và xoáy lại xy lanh.
Ta cũng có thể đo khe hở giữa pít tông và xy lanh bằng cách đo đường kính
xy lanh, đo đường kính thân pít tông rồi trừ ra.
d)Kiểm tra khe hở giữa lỗ chốt pít tông và chốt pít tông:
_Đo đường kính trong của lỗ chốt pít tông “dp”
_Đo đường kính ngòai của chốt pít tông “Dp”
_Tính khe hở: dp – Dp = -0,002 ÷ 0,01mm.
_Nếu khe hở vượt quá trị số trên thì phải thay pít tông.

Hoặc có thể dùng phương pháp lắp thử như sau: nung nóng pít tông lên
khỏang 60 – 80
o
C, nếu có thể dùng lực của ngón tay cái ấn chốt pít tông vào lỗ
chốt pít tông là được.



2/ Kiểm tra xéc măng:
a)Kiểm tra khe hở miệng: đặt xéc măng nằm ngang trong xy lanh, dùng pít
tông không có ráp xéc măng đNy xuống ½ khoảng chạy, dùng lá cỡ đo khe hở
miệng xéc măng. Khe hở cho phép: xéc măng khí thứ 1 là 0,28 – 0,52mm; xéc
măng khí thứ 2 là 0,45 – 0,69mm; xéc măng dầu là 0,20 – 0,69mm. Nếu khe hở
quá lớn thì phải thay xéc măng, nếu khe hở quá nhỏ thì có thể giũa đi 1 ít ở đầu
miệng xéc măng. Chú ý không được giũa nhiều làm miệng mở quá to, không được
có hiện tượng nghiêng khi bóp 2 mặt lại.




Thực hành Động cơ xăng
14
c)Kiểm tra khe hở cạnh: lấy xéc măng, lật bề lưng để vào rãnh của nó xoay
thử 1 vòng quanh pít tông, nếu xéc măng không bị kẹt trong rãnh thì dùng lá cỡ đo
khe hở giữa xéc măng và rãnh.
Khe hở cho phép: 0.1mm. Nếu khe hở quá nhỏ thì mài mỏng xéc măng bớt,
nếu khe hở quá lớn thì thay xéc măng hoặc pít tông tùy trường hợp.

b)Kiểm tra khe hở lưng: dùng thước kẹp đo chiều sâu của rãnh và chiều rộng
của xéc măng, hiệu số của 2 số đó là khe hở lưng của xéc măng. Trị số cho phép là

0,2 – 0,35mm, nếu khe hở không đủ thì có thể tiện rãnh xéc măng sâu thêm 1 ít.

IV-KIỂM TRA THANH TRUYỀN
1/ Kiểm tra khe hở giữa đầu nhỏ thanh truyền và chốt pít tông:
_Đo đường kính trong “C” của bạc lót đầu nhỏ thanh truyền.
_Đo đường kính ngòai “Dp” của chốt pít tông.
_Lấy C – Dp, ta được khe hở giữa đầu nhỏ thanh truyền và chốt pít tông
_Trị số cho phép 0,023mm, nếu khe hở quá lớn thì phải thay bạc lót đầu nhỏ
thanh truyền (chú ý lỗ dầu phải trùng nhau).



2/ Kiểm tra thân thanh truyền bị cong, xoắn:
a)Nếu có dụng cụ chuyên dùng:
_ Lấy bạc lót đầu to ra, lấy chốt pít tông còn mới lắp vào đầu nhỏ, đặt thanh
truyền cố định lên trục của mặt phẳng đứng.

Thực hành Động cơ xăng
15
_ Dùng “con ngựa” đặt lên chốt pít tông, dùng lá cỡ đo khe hở 2 điểm tiếp
xúc 2 bên. Nếu cả 2 điểm tiếp xúc là tốt, nếu chỉ có 1 điểm tiếp xúc chứng tỏ thanh
truyền bị xoắn.


_ Xoay “con ngựa” lại 180
o
đặt lên chốt pít tông, đo khe hở 2 điểm tiếp xúc
trên và dưới, nếu chỉ có 1 điểm tiếp xúc chứng tỏ thanh truyền bị cong.
Độ cong cho phép của thanh truyền là 0,15mm/100mm chiều dài, độ xoắn cho
phép là 0,30mm/100mm chiều dài. Nếu vượt quá thì phải nắn lại trên dụng cụ nắn

chuyên dùng.



b)Nếu không có dụng cụ chuyên dùng:
_ Lắp trục khuỷu, thanh truyền, pít tông (không có xéc măng) vào động cơ
_ Quay trục khuỷu để pít tông ở TĐT, dùng lá cỡ đo khe hở giữa pít tông và
xy lanh ở 2 bên.
_ Quay trục khuỷu để pít tông ở TĐH, đo khe hở tương tự.
_ So sánh kích thước giữa 2 bên và ở TĐT, TĐH ta xác định được thanh
truyền có bị cong hay không.
3/ Kiểm tra khe hở dầu bạc lót thanh truyền:
a)Dùng pan me:
_ Đo đường kính cổ trục thanh truyền ở 2 chiều vuông góc.
_ Đo đường kính trong bạc lót thanh truyền ở 2 chiều vuông góc (sau khi đã
lắp nắp thanh truyền và bạc lót vào đầu to thanh truyền và siết đúng ngẫu lực).
_ Lấy đường kính trong bạc lót thanh truyền trừ đường kính cổ trục thanh
truyền ta có khe hở dầu.

Thực hành Động cơ xăng
16
b)Dùng dây plastic:
_ Làm sạch dầu hoặc chất bNn trên bề mặt kiểm tra.
_ Cắt 1 đoạn dây plastic dài bằng chiều
rộng của bạc lót thanh truyền.
_ Đặt đoạn dây plastic này dọc theo cổ
trục thanh truyền.
_ Lắp thanh truyền vào và siết bu lông
cho đều và đúng ngẫu lực, đoạn dây plastic
bên trong sẽ bị dẹp ra.

_ Tháo đoạn dây plastic ra, dùng cỡ đo
để so sánh và đọc giá trị qui đổi của dây đo,
ta được khe hở dầu bạc lót thanh truyền.
Khe hở cho phép là 0,09mm, nếu lớn
hơn phải thay bạc lót mới, nếu nhỏ hơn phải
cạo bạc lót.
4/ Kiểm tra khe hở bên đầu to thanh truyền:
_ Lắp thanh truyền vào trục khuỷu.
_ Dùng là cỡ đo khe hở giữa bạc lót và má khuỷu.
Khe hở cho phép là 0,6mm, nếu lớn quá phải thay, nếu nhỏ quá phải mài bạc
lót.



5/ Kiểm tra tình trạng bạc lót:
Quan sát tình trạng mặt tiếp xúc của bạc lót có thể biết được còn dùng được hay
không và có thể xác định được 1 số hư hỏng của các chi tiết khác. Sau đây là đặc
tính của mặt tiếp xúc:
_ Màu trắng xám chứng tỏ khe hở dầu tốt nhất.
_ Bị nám đen là do khe hở dầu quá lớn.
_ Ló lưng bạc lót: lớp hợp kim chống mòn bị mòn quá nhiều.
_ Lưng bạc lót màu sáng là do bạc lót bị trượt.
_ Bị trầy hoặc đóng cặn bNn là do dầu bôi trơn quá dơ hoặc không lau sạch sẽ
khi lắp.
_ An mòn không đều là do trục khuỷu bị mòn.

Thực hành Động cơ xăng
17
_ Mặt tiếp xúc cọ sát 1 bên là do
trục khuỷu bị cong.

_ Bị lấm tấm nhiều chỗ là do
nước lẫn trong dầu hoặc động cơ bị
kích nổ.
_ Mặt tiếp xúc bị thủng bể nhiều
mãnh có cạnh bén là do sử dụng quá
tải.
_ Bị cháy: do bôi trơn kém, khe
hở dầu quá nhỏ.


6/ Thay bạc lót thanh truyền:
Khi bạc lót thanh truyền bị hư hỏng (cháy, rỗ …) hoặc khe hở dầu quá lớn,
hoặc khi mài trục khuỷu thì phải thay bạc lót mới. Căn cứ vào kích thước tiêu
chuNn của trục khuỷu (cote) để chọn bạc lót mới. Khi dùng bạc lót mới cần phải
kiểm tra chất lượng như sau:
_ Hai đầu bạc lót phải cao hơn mặt phẳng lắp ráp đầu to thanh truyền 0,05mm
để bạc lót không bị trượt trong lỗ đầu to thanh truyền.
_ Bạc lót không bị rỗ, không có tiếng rè khi gõ, không bị xù xì …
_ Mấu định vị phải ăn khớp tốt.
_ Lỗ dầu của bạc lót và lỗ dầu của thanh truyền (nếu có) phải trùng nhau,
không được lệch quá 0,5mm.
_ Chênh lệch chiều dày của 2 nửa bạc lót cùng cặp không được lớn hơn
0,05mm.



V-KIỂM TRA TRỤC KHUỶU
1/ Kiểm tra độ cong của trục khuỷu: Đặt trục khuỷu lên 2 khối chữ V rồi
dùng so kế đặt ở cổ trục khuỷu giữa để đo độ cong (chú ý sự ảnh hưởng của độ
ovan của cổ trục khuỷu đến độ chính xác khi đo). Độ cong cho phép là 0,1mm.

2/ Kiểm tra vết nứt: có thể kiểm tra bằng từ trường hoặc bằng dung dịch hóa
chất.
3/ Kiểm tra khe hở dọc trục: được kiểm tra bằng lá cỡ, tương tự như kiểm
tra khe hở bên đầu to thanh truyền, hoặc có thể dùng đồng hồ so để kiểm tra, khe
hở cho phép là 0,3mm.

Thực hành Động cơ xăng
18
4/ Kiểm tra bề mặt: cháy nám, cào xước, rỗ …


5/ Kiểm tra độ côn và độ ovan:
Dùng pan me đo ngoài đo đường kính các cổ trục khuỷu và chốt khủyu ở các
vị trí sau:
a)Hai vị trí vuông góc nhau: hiệu số 2 đường kính này là độ ovan.
b)Hai vị trí song song ở 2 đầu: hiệu số là độ côn.
Trị số cho phép: cổ trục khủyu là 0,01mm, chốt khủyu là 0,005mm. Nếu độ
côn và độ ovan nhỏ hơn cho phép thì dùng giấy nhám mịn rà lại và sử dụng tiếp,
nếu lớn hơn trị số cho phép thì phải mài trục khuỷu theo kích thước tiêu chuNn
(cote) của bạc lót mới.



6/ Kiểm tra khe hở dầu bạc lót trục khuỷu: Dùng panme đo hoặc dùng dây
plastic tương tự như kiểm tra khe hở dầu bạc lót thanh truyền, trị số cho phép là
0,1mm.

Thực hành Động cơ xăng
19
VI-KIỂM TRA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ

1/Kiểm tra trục cam:
a)Kiểm tra độ cong của trục cam: Dùng so kế để đo độ cong của trục cam, độ
cong cho phép là 0,04mm.
b)Kiểm tra độ mòn của mấu cam: dùng pan me đo chiều cao của mấu cam, so
sánh với trị số tiêu chuNn để tính độ mòn, nếu độ mòn vượt quá 0,2mm thì phải
thay trục cam.



c)Kiểm tra khe hở bạc lót trục cam (khe hở dầu): Đo đường kính trong của
bạc lót trục cam và đường kính ngòai của cổ trục cam, trừ ra sẽ được khe hở. Cũng
có thể dùng dây plastic để đo giống như đo khe hở dầu bạc lót trục khuỷu. Khe hở
cho phép là 0,12mm.






d)Kiểm tra khe hở dọc trục cam:
Dùng so kế để kiểm tra tương tự như
phương pháp kiểm tra khe hở dọc trục
khủyu. Trị số cho phép là 0,2mm
e)Kiểm tra độ vênh của bánh răng
trục cam: Dùng so kế để kiểm tra, độ vênh
cho phép là 0,15mm.



Thực hành Động cơ xăng

20
2/Kiểm tra xú páp:
a)Kiểm tra độ mòn giữa thân xú páp và
ống dẫn hướng:
_Dùng so kế đo độ rơ giữa thân xú páp và
ống dẫn hướng như hình vẽ, độ rơ cho phép
0,2mm.
_Nếu độ rơ vượt quá mức cho phép, kiểm
tra khe hở giữa thân xú páp và ống dẫn hướng
bằng cách đo đường kính trong ống dẫn hướng
và đường kính ngòai thân xú páp, trừ ra sẽ được
khe hở. Khe hở cho phép 0,08mm đối với xú
páp hút và 0,1mm đối với xú páp thóat.
_Nếu khe hở vượt quá mức cho phép, phải thay xú páp và kiểm tra lại. Nếu
khe hở vẫn quá mức cho phép, thay luôn ống dẫn hướng.
b)Kiểm tra đầu xú páp: xem bài “Mài rà xú páp”
3/Kiểm tra lò xo xú páp:
_Đo độ không vuông góc “S”, nếu lớn hơn 2,2mm phải thay lò xo
_Đo sức nén của lò xo bằng dụng cụ chuyên dùng. Trị số cho phép là 40kg
khi chiều dài lò xo được nén lại còn 29mm.



Thực hành Động cơ xăng
21
Bài 3: ĐIỀU CHỈNH XÚ PÁP

I-MỤC ĐÍCH
Điều chỉnh xú páp là chừa 1 khe hở (khe hở nhiệt) thích hợp giữa đuôi xú páp
và đầu cần mổ (đối với xú páp treo) hoặc đầu con đội (đối với xú páp đứng).

_ Nếu khe hở quá nhỏ hoặc không có khe hở thì xú páp sẽ bị đội (đóng không
kín), nổ dội ở bộ chế hòa khí hoặc đường ống thoát, động cơ bị giảm công suất.
_ Nếu khe hở quá lớn thì xú páp sẽ bị kêu (gõ xú páp), góc mở của các xú páp
bị giảm, động cơ bị giảm công suất, các chi tiết mau mòn.
Trị số khe hở này do nhà chế tạo qui định tùy loại động cơ, thông thường khe
hở của xú páp hút khoảng 0,1 – 0,2mm, xú páp thoát khoảng 0,2 – 0,3mm.

II-YÊU CẦU
1/ Xác định thứ tự xy lanh:
_ Đối với động cơ 1 hàng xy lanh, theo qui ước chung, xy lanh số 1 được tính
từ đầu trục khuỷu.
_ Đối với động cơ chữ V, nhà chế tạo có ghi số theo qui ước riêng thì ta phải
theo qui ước này.


2/ Xác định xú páp hút, xú páp thoát:
_ Nếu động cơ đã tháo nắp
máy, có thể quan sát đầu xú páp:
đầu xú páp hút lớn hơn đầu xú
páp thoát, hoặc xem dấu ghi trên
đầu xú páp: IN (Inlet) là xú páp
hút, EX (Exhaust) là xú páp
thoát.
_ Quan sát ống góp: xú páp
hút thông với ống góp hút gắn bộ
chế hòa khí, xú páp thoát thông
với ống góp thoát gắn đường ống thoát.
_ Quay trục khuỷu theo chiều quay và quan sát 2 xú páp của 1 xy lanh, khi xú
páp thoát vừa đóng lại thì xú páp hút mở ra liền.
3/ Xác định chiều quay của trục khuỷu (qui ước nhìn từ phía trước động

cơ): gồm các phương pháp sau:
_ Xem dấu mũi tên ghi ở pu ly hay bánh trớn.
_ Quan sát chiều nghiêng của cánh quạt gió: đối với động cơ ôtô, lúc họat
động, quạt gió luôn thổi gió vào động cơ.
_ Quan sát mấu khởi động bằng tay quay nếu có.
_ Quay thử (trường hợp này phải phân biệt được xúp hút và xúp páp thoát):
quay thử trục khuỷu theo 1 chiều bất kỳ nào đó, khi thấy xú páp thoát vừa đóng lại
mà xú páp hút mở ra liền chứng tỏ chiều quay thử là chiều quay đúng.
Đa số các loại động cơ có chiều quay phải (cùng chiều kim động hồ), nhưng
cũng có 1 số ít động cơ có chiều quay trái (ngược chiều kim động hồ)
4/ Xác định tử điểm thượng (TĐT) của pít tông số 1:


Thực hành Động cơ xăng
22
_ Xem dấu ghi ở pu ly hay bánh trớn (dấu chữ T hoặc TDC hoặc số 0)
_ Dùng que dò cắm vào lỗ bu gi số 1 (chỉ áp dụng cho loại động cơ có bu gi
gắn trên đỉnh buồng cháy).
_ Xem 2 xú páp (của xy lanh 1) trùng điệp: ở vị trí này, pít tông số 1 đang ở
TĐT nhưng cách này không chính xác lắm.


5/ Xác định thứ tự thì nổ của động cơ: Đối với động cơ nhiều xy lanh, cần
phải xác định thứ tự thì nổ (TTTN) của động cơ theo các phương pháp sau đây:
a)Tìm số ghi sẵn trên động cơ: Tìm chữ FIRING ORDER (thứ tự thì nổ)






b)Đánh dấu xú páp hút:
Dùng phấn đánh dấu lên tất cả các xú páp hút của động cơ, quay động cơ theo
chiều quay và quan sát thứ tự mở của các xú páp hút chính là TTTN của động cơ.

Thực hành Động cơ xăng
23
III-PHƯƠNG PHÁP THƯC HÀNH
Phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
_ Phải điều chỉnh xú páp lúc động cơ còn nguội.
_ Thứ tự điều chỉnh xú páp phải theo đúng TTTN của động cơ.
_ Muốn điều chỉnh xú páp của xy lanh nào, phải để pít tông của xy lanh đó ở
TĐT cuối thì nén, tức là 2 xú páp của pít tông song hành với nó trùng điệp. Các
cặp pít tông song hành của động cơ như sau:
+Động cơ 4 xy lanh: 1 – 4, 2 – 3
+Động cơ 6 xy lanh: 1 – 6, 2 – 5, 3 – 4
Thí dụ: Điều chỉnh xú páp của 1 động cơ 4 xy lanh có TTTN là 1342, phương
pháp như sau:
1/ Điều chỉnh xú páp của xy lanh 1:
Quay trục khuỷu theo chiều quay cho 2 xú páp của xy lanh 4 trùng điệp. Tiến
hành điều chỉnh xú páp của xy lanh 1 như sau: chọn lá cỡ có chiều dày theo qui
định để kiểm tra khe hở của xú páp, nếu cảm thấy VỪA RÍT là được, nếu quá chặt
hoặc quá lỏng thì phải điều chỉnh lại nơi vít điều chỉnh ở cần mổ (đối với xú páp
treo) hoặc ở con đội (đối với xú páp đứng). Chú ý nới lỏng đai ốc khóa trước khi
điều chỉnh và siết chặt lại sau khi điều chỉnh xong.
2/ Điều chỉnh xú páp của xy lanh 3:
Quay trục khuỷu theo chiều quay cho 2 xú páp của xy lanh 2 trùng điệp (lúc
này trục khuỷu quay được 180
o
). Tiến hành điều chỉnh xú páp của xy lanh 3 theo
phương pháp tương tự như trên.

3/ Điều chỉnh xú páp của xy lanh 4:
Quay trục khuỷu theo chiều quay cho 2 xú páp của xy lanh 1 trùng điệp (trục
khuỷu quay được 180
o
).
4/ Điều chỉnh xú páp của xy lanh 2:
Quay trục khuỷu theo chiều quay cho 2 xú páp của xy lanh 3 trùng điệp (trục
khuỷu quay được 180
o
).
Cuối cùng quay trục khuỷu 2 vòng để kiểm tra lại toàn bộ.



Ghi chú: Phương pháp trên điều chỉnh xú páp trong 2 vòng quay trục khủyu,
có thể điều chỉnh xú páp trong 1 vòng quay trục khủyu như sau:

Thực hành Động cơ xăng
24
1/Quay trục khủyu theo chiều quay cho 2 xú páp của xy lanh 4 trùng điệp,
tiến hành điều chỉnh các xú páp hút và thóat của xy lanh 1, xú páp hút của xy kanh
2 và xú páp thóat của xy lanh 3.
2/Quay trục khủyu theo chiều quay 1 vòng cho 2 xú páp của xy lanh 1 trùng
điệp, điều chỉnh các xú páp hút và thóat của xy lanh 4, xú páp thóat của xy lanh 2
và xú páp hút của xy lanh 3.
Chú ý:
_Đối với cơ cấu phân phối khí dùng con đội thủy lực, không cần phải điều
chỉnh khe hở xú páp. Khi động cơ còn nguội, khe hở bị triệt tiêu; khi động cơ
nóng, xú páp vẫn không bị đội.
_Đối với cơ cấu phân phối khí có trục cam lắp ở nắp máy điều khiển trực tiếp

xú páp, điều chỉnh khe hở xú páp bằng cách thay miếng chêm điều chỉnh ở con đội.


Con đội thủy lực

×