Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề tài: "Thực trạng vấn đề tăng năng suất lao động và chất lượng phục vụ khách hàng tại khách sạn Bảo Sơn" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.02 KB, 27 trang )

Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
Luận văn
Đề tài: "Thực trạng vấn đề tăng năng suất
lao động và chất lượng phục vụ khách hàng
tại khách sạn Bảo Sơn"
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
1
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
MỤC LỤC
Lời mở đầu

2
1.Phần lí thuyết
1.1 Năng suất lao động

3
1.1.1 Khái niệmnăng suất lao động
3
1.12 Chỉ tiêu biểu hiện

3
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động

4
1.2 Chất lượng dịch vụ

6
1.2.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ

6
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ khách hàng



7
1.3 Mối quan hệ giữa năng suất lao động và chất lượng dịch vụ khách hàng

9
1.3.1 Tác động của việc tăng năng suất lao động tới chất lượng dịch vụ

9
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
2
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
1.3.2 Ảnh hưởng của việc tăng chất lượng dịch vụ tới năng suất lao động

11
2.Vận dụng thực tế
2.1 Thực trạng vấn đề tăng năng suất lao động và chất lượng phục vụ khách hàng tại
khách sạn Bảo Sơn

11
4.1 Sơ lược về khách sạn Bảo Sơn
11
4.2 Thực trạng năng suất lao động và chất lượng phục vụ tại khách sạn Bảo Sơn
12
4.3 Một số tồn tại của khách sạn Bảo Sơn.
15
2.2 Một số đề xuất
3.Kết luận 13
Tài liệu tham khảo 14
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ, quá trình hội nhập

kinh tế thế giới của Việt Nam thì đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của con người cũng
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
3
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
ngày một được nâng cao. Theo đó là những nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là
sản phẩm dịch vụ du lịch. Với đặc điểm văn hoá người Á Đông và sự giao thoa văn hoá
cũng như việc mở rộng ngoại giao, hợp tác kinh doanh với nhiều quốc gia trên thế giới
làm cho nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ du lịch luôn ở mức cao. Sau khi Việt Nam gia
nhập WTO chúng ta có nhiều cơ hội để phát triển ngành kinh doanh dịch vụ du lịch,
trong đó có ngành kinh doanh sản phẩm dịch vụ lưu trú. Bên cạnh nhiều cơ hội cũng là
rất nhiều thách thức, cạnh tranh đến với ngành kinh doanh dịch vụ nói chung và việc kinh
doanh sản phẩm dịch vụ lưu trú nói riêng. Đối mặt với những khó khăn đó mỗi đơn vị
kinh doanh sản phẩm dịch vụ lưu trú đều có những cách thức khác nhau để giữ vững hoạt
động và phát triển hơn nữa quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Hai yếu tố luôn được
quan tâm trong quá trình kinh doanh của các nhà hàng là năng suất lao động và chất
lượng dịch vụ. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết với nhau trong kinh doanh sản
phẩm dịch vụ, chúng tác động và ảnh tới nhau trong quá trình kinh doanh. Tăng năng
suất lao động là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, vấn đề đặt ra
là năng suất lao động tăng sẽ ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng dịch vụ và ngược lại,
chất lượng dịch vụ tác động gì tới năng suất lao động.
Trong đề tài thảo luận này chúng tôi sẽ ngiên cứu mối quan hệ giữa tăng năng
suất lao động và chất lượng phục vụ khách hàng. Do điều kiện nghiên cứu có nhiều hạn
chế nên đề tài thảo luận này chỉ đề cập tới loại hình kinh doanh dịch vụ lưu trú phổ biến
là khách sạn tại khu vực Hà Nội.Cụ thể là khách sạn quốc tế Bảo Sơn_50 Nguyễn Chí
Thanh-Ba Đình-Hà Nội
1.Phần lý thuyết
1.1 Năng suất lao động.
1.1.1Khái niệm năng suất lao động.
Một cách khái quát năng suất lao động được hiểu là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh, được đo bằng mức

Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
4
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
doanh thu của một nhân viên. Vì vậy nó cũng là một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phản ánh
mối tương quan giữa kết quả đạt được với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Năng suất lao động = Kết quả / Chi phí lao động sống
1.1.2 Chỉ tiêu biểu hiện.
Năng suất lao động trong kinh doanh dịch vụ, du lịch được đo lường theo hai chỉ
tiêu: chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
a) Chỉ tiêu hiện vật:
Năng suất lao động là sản lượng sản phẩm bình quân mà một nhân viên kinh
doanh tạo ra trong một thời kì nhất định,nói cách khác nó là hao phí lao động kết tinh
trong một đơn vị sản phẩm
Chỉ tiêu này phản ánh một cách chính xác năng suất lao động. Mặt khác chỉ tiêu
này không chịu ảnh hưởng của giá cả. Tuy nhiên chỉ tiêu hiện có nhiều nhược điểm như
không thể phản ánh một cách toàn diện, nó không thích hợp chọ việc đánh giá hoạt động
của toàn bộ doanh nghiệp mà chỉ phù hợp cho từng bộ phận riêng lẻ, chỉ tiêu này cũng
không thể dùng để so sánh hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau hay giữa các bộ
phận trong cùng doanh nghiệp.
Công thức lượng hoá chỉ tiêu hiện vật: W=S / R
R = (R
1/2
+R
2
+R
3
+…+R
12/2
) / 11
Trong đó: W: Năng suất lao động

S: số lượng sản phẩm
R: Số lao động bình quân
b) Chỉ tiêu giá trị:
Năng suất lao động là mức doanh thu bình quân do một nhân viên tạo ra trong cùng một
thời kì nhất định ,hay nó là hao phí lao động kết tinh trong một đơn vị doanh thu
Chỉ tiêu giá trị khắc phục được những nhược điểm tồn tại ở chỉ tiêu hiện vật, chỉ
tiêu giá trị phản ánh một cách tổng hợp năng suất lao động, nó có thể được dùng để so
sánh hoạt động của hai doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên chỉ tiêu giá trị lại có những
nhược điểm như rất khó xác định một cách chính xác hay nó chịu ảnh hưởng của sự biến
động giá cả.
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
5
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
Công thức lượng hoá chỉ tiêu giá trị:
W=D/ R
R = (R
1/2
+R
2
+R
3
+…+R
12/2
) / 11
Trong đó: W: Năng suất lao động
D: Tổng doanh thu
R: Số lao động bình quân
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động.
Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của nhiếu yếu tố khác nhau, tuy nhiên chúng
ta có thể chia chúng thành hai nhóm cơ bản là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan

a) Các nhân tố chủ quan: đây là các nhân tố bên trong doanh nghiệp, các nhân tố này có
thể được thay đổỉ, can thiệp hoặc điều chỉnh tuỳ theo yêu cầu, điều kiện riêng của doanh
nghiệp. Với những thay đổi của môi trường kinh doanh bên ngoài hay các nguồn lực bên
trong, doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra những thay đổi với các nhân tố này để có thể
kinh doanh tốt nhất. Các nhân tố chủ quan bao gồm sức lao động, công cụ lao động, đối
tượng lao động và tổ chức quản lý.
Sức lao động: đây là yếu tố con người trong doanh nghiệp, bao gồm số lượng lao
động (trực tiếp và gián tiếp) và cơ cấu lao động. Ngành dịch vụ nhất là dịch vụ lưu trú
thường xuyên phải sử dụng nhiều lao động sống, đó là đội ngũ nhân viên trực tiếp tạo ra
sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách. Ngoài ra còn một lượng nhân viên khác, chiếm tỉ
lệ không cao làm các công việc quản lý, tổ chức mà không tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm dịch vụ. Tuỳ vào quy mô hoạt động kinh doanh của mình mà doanh
nghiệp sử dụng một lượng lao động nhất định với cơ cấu, tỉ lệ phù hợp giữa lao động trực
tiếp với lao động gián tiếp, hay lao động giữa các bộ phận, các nghiệp vụ.
Công cụ lao động: yếu tố này đề cập tới mức trang bị cơ sở vật chất và hiệu quả sử
dụng cơ sở vật chất đó như thế nào. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay việc trang bị,
xây dựng thêm cơ sở vật chất là điều tất yếu. Doanh nghiệp nào có sự đầu tư lớn về cơ sở
vật chất sẽ tạo được ưu thế cao so với các đối thủ khác. Với mức yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng thì đầu tư và cải thiện trang thiết bị là nhiệm vụ quan trọng với mỗi
doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đầu tư cơ sở vật chất phải đi đôi với việc sử dụng một cách
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
6
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
có hiệu quả cơ sở vật chất đó. Nếu đầu tư lớn vào cơ sở vật chất nhưng lại không thể khai
thác có hiệu quả thì sự đầu tư đó là lãng phí, thậm chí đó là nguyên nhân gây thua lỗ cho
doanh nghiệp.
Đối tượng lao động: đối tượng lao động ở đây là những nguyên vật liệu, những
hàng hoá được sử dụng để tạo ra sản phẩm mà khách hàng yêu cầu. Khách hàng cũng là
một phần của yếu tố đối tượng lao động, do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ là sản xuất và
tiêu dùng diễn ra đồng thời nên không có khách hàng thì sản phẩm dịch vụ sẽ không được

sản xuất. Thiếu bất cứ đối tượng nào cũng khiến cho quá trình cung cấp dịch vụ bị gián
đoạn, đồng nghĩa với năng suất lao động bị sụt giảm kéo theo sự giảm sút của doanh thu
và lợi nhuận.
Tổ chức quản lý: đây là một nhân tố quan trọng trong quá trình kinh doanh sản
phẩm dịch vụ. Nó thể hiện đầy đủ vai trò của người quản lý. Yếu tố tổ chức quản lý tốt
hay không thể hiện qua sự vận hành của quá trình kinh doanh, nó ảnh hưởng trực tiếp tới
các mặt như lao động, vật tư hay tiền vốn… Bộ máy tổ chức hợp lý sẽ đưa ra những
quyết định chính xác, tác động tích cực tới quá trình hoạt động kinh doanh. Ngược lại, bộ
máy tổ chức cồng kềnh, thiếu nhạy bén, kém hiệu quả sẽ là lực cản không nhỏ đối với sự
phát triển của doanh nghiệp.
b) Các nhân tố khách quan: là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp không
thể thay đổi, can thiệp hoặc điều chỉnh các nhân tố này bởi chúng không bị kiểm soát bởi
doanh nghiệp. Trước những biến động của các nhân tố này doanh nghiệp phải có điều tiết
các nhân tố bên trong để hạn chế tối đa thiệt hại và nắm được những cơ hội phát triển.
Các nhân tố bên ngoài bao gồm giá cả thị trường, thời vụ trong kinh doanh, các chính
sách của nhà nước và các yếu tố khác.
Giá cả thị trường: đây là yếu tố có nhiều sự biến động heo thời gian. Giá cả thị
trường là một phần quan trọng làm nên giá cả sản phẩm. Tuy nhiên nếu tăng mức giá của
sản phẩm khi giá thị trường tăng để bù đắp các chi phí tăng lên có thể làm cho số lượng
khách hàng giảm xuống. Do giá cả là yếu tố không thể kiểm soát được nên để có thể thu
hút được khách hàng trong tình trạng giá cả thay đổi thì doanh nghiệp cần có những dự
báo, dự đoán trước về sự thay đổi của giá.
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
7
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
Thời vụ trong kinh doanh: đây là yếu tố có ảnh hưởng nhiều tới kinh doanh. Thời
vụ ở đây bao gồm thời vụ trong việc sản xuất kinh doanh và thời vụ của những nguyên
vật liệu tạo ra sản phẩm. Thời vụ kinh doanh phụ thuộc nhiều vào thời vụ du lịch, khi mà
khách du lịch tới điểm đến du lịch và mang theo cả nhu cầu về lưu trú
Chính sách của nhà nước: các chính sách của nhà nước có tác động mang tính hệ

thống lên toàn ngành hoặc một số lượng lớn các doanh nghiệp. Đa số các chính sách này
có tác dụng tích cực, khuyến khích việc kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các yếu tố khác: ngoài những yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác có tác động tới
năng suất lao động mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được, ví dụ như sự cạnh tranh
của các đối thủ hay sự dao động của tỉ giá trao đổi ngoại tệ… Mỗi yếu tố đều có tác dụng
tích cực hay tiêu cực tới công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Chất lượng dịch vụ
1.2.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ
Tuỳ theo từng góc độ của người nghiên cứu mà có các cách hiểu khác nhau về
dịch vụ. Sau đây là một số khái niệm thường gặp về dịch vụ:
Theo Philip B.Crosb trong cuốn sách "Chất lượng là thứ cho không" đã khái niệm
về chất lượng như sau: "Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu".
Theo tiêu chuẩn VN&ISO-9000: Chất lượng dịch vụ là mức độ phù hợp của sản
phẩm dịch vụ thoả mãn các yêu cầu đặt ra hoặc định trước của người mua.
Chất lượng dịch vụ là sự thoả mãn khách hàng được xây dựng bởi sự so sánh chất
lượng cảm nhận và chất lượng trông đợi.
S = P - E
Sự thoả mãn = Sự cảm nhận - Sự trông đợi
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ
a) Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng đầu tiên cho phép các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động kinh doanh của mình. Khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của bất cứ doanh nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
8
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
kinh doanh dịch vụ nào thì yếu tố đầu tiên tạo ra sự ấn tượng của khách hàng là cơ sở vật
chất. Điều đó nói lên tầm quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật đối với chất lượng dịch
vụ. Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh dịch vụ lưu trú –khách sạn đó là các chỉ tiêu
trang thiết bị máy móc, các vật phẩm như bàn ghế, bát đĩa, đèn chiếu, không gian của nhà
hàng. Nếu nhà hàng có cơ sở vật chất tốt, vị trí kinh doanh đẹp thì sẽ tạo được ấn tượng

ban đầu tốt đẹp với khách hàng, có thể nói sự trông đợi của khách hàng sẽ được quyết
định bởi nhận xét đầu tiên này.
b) Trình độ đội ngũ nhân viên.
Trong ngành dịch vụ thì tỉ lệ lao động sống được sử dụng là rất cao, chất lượng
dịch vụ trong nhà hàng phụ thuộc lớn vào yếu tố con người. Dù cơ sở vật chất của nhà
hàng có tốt, sản phẩm dịch vụ phong phú nhưng đội ngũ nhân viên phục vụ kém năng lực
thì chất lượng dịch vụ không thể cao. Do đó để nâng cao chất lượng thì yêu cầu về chất
lượng của đội ngũ nhân viên là không thể thiếu. Nhân viên trong kinh doanh dịch vụ
chiếm một số lượng rất lớn, họ trực tiếp phục vụ khách hàng, thường xuyên phải giao tiếp
với khách trong quá trình làm việc thế nên khả năng giao tiếp và trình độ chuyên môn của
nhân viên có ảnh hưởng rất quan trọng tới chất lượng sản phẩm. Trong thực tế, với khối
lượng công việc như nhau, người có chuyên môn tốt hơn sẽ hoàn thành công việc với
chất lượng cao hơn. Vì vậy việc tuyển chọn và sử dụng đội ngũ lao động một cách hợp
lý, phân công công việc phù hợp với từng nhân viên sẽ giúp công việc hiệu quả hơn.
c) Công tác tổ chức quản lý và quy trình phục vụ.
Công tác tổ chức quản lý cũng là một phần quan trọng trong việc tạo nên chất
lượng sản phẩm dịch. Người quản lý cần thường xuyên nghiên cứu nhu cầu của khách,
cũng như xu thế của xã hội để xây dựng những chỉ tiêu chất lượng sao cho phù hợp.
Công tác quản lý chất lượng bao gồm sự nhận thức và tiến trình quản lý chất lượng. Đối
với người lao động cần quản lý một cách phù hợp, có thể trao thêm quyền hạn, đồng thời
cũng cần quy định những điểm mà nhân viên cần tuân thủ và đặc biệt có trách nhiệm khi
thực hiện. Người quản lý phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc những nhân viên cấp dưới,
qua đó ngăn chặn những sai sót có thể sảy ra. Tóm lại, công tác quản lý phải phù hợp với
tiêu chuẩn của doanh nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
9
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
Mỗi dịch vụ đều có một quy trình cung cấp riêng, vấn đề đặt ra là phải thực hiện
quy trình đó như thế nào để có hiệu quả và phù hợp với nhà hàng của mình. Việc này đòi
hỏi nhà quản trị phải có tầm nhìn sâu xa đối với sự phát triển của nhà hàng mình. Một

quy trình cung cấp dịch vụ tốt và hoàn hảo sẽ giúp việc phục vụ khách tốt hơn và chất
lượng dịch vụ cao hơn, tránh được những sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ. Vì vậy
nhà quản trị phải xây dựng một quy trình phục vụ hợp lý , các nhân viên phải làm việc
theo quy trình này, tuân thủ theo sự phân công lao động, phối hợp lao động để đảm bảo
đạt được chất luợng dịch vụ tốt nhất.
d) Khách hàng.
Do đặc điểm đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng nên khách hàng là nhân tố quan
trọng tham gia vào quá trình hình thành, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ. Chất
lượng dịch vụ ăn uống sẽ được đánh giá thông qua sự đánh giá của khách hàng. Yếu tố
ảnh hưởng mạnh nhất tới sự đánh giá của khách hàng là tâm lý của khách hàng khi tiêu
dùng dịch vụ. Khách hàng chỉ đánh giá dịch vụ là tốt khi họ được thoả mãn các trông đợi
của họ. Bởi vậy nhà hàng cần chú ý thu thập các thông tin, lắng nghe những ý kiến phản
hồi của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của.
e)Các yếu tố khác.
Ngoài các yếu tố kể trên còn một số yếu tố khác ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ,
đó là: các tập quán văn hoá, sinh sống của khách hàng; thời vụ du lịch hay mùa của
nguyên vật liệu Những ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài hoàn toàn có thể làm chất
lượng dịch vụ của doanh nghiệp đi xuống. Do đó để quản lý tốt, kiểm soát được các mọi
hoạt động trong quá trình cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thì cần có sự tính toán chi
tiết tới những ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài.
1.3 Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và chất lượng dịch vụ
Năng suất lao động và chất lượng dịch vụ là hai phạm trù, hai khái niệm có mối
quan hệ hỗ trợ nhau, năng suất lao động tác động đến chất lượng dịch vụ. Bởi năng suất
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
10
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
lao động là thái độ nhằm tìm kiếm để cải tiến những gì đang tồn tại, nên khi năng suất lao
động tăng cao sẽ đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của khách, từ đó có khả năng
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, có thể làm cho chất lượng dịch vụ được nâng cao.
Ngược lại chất lượng dịch vụ cũng có tác động trở lại tới năng suất lao động. Khi đo

lường năng suất lao động theo chỉ tiêu giá trị thì năng suất là tỉ lệ giữa tổng doanh thu so
với số lao động bình quân được sử dụng để tạo ra doanh thu đó. Vì thế nếu như chất
lượng dịch vụ có xu hướng giảm làm cho doanh thu, lợi nhuận của việc kinh doanh sản
phẩm dịch vụ giảm sút thì sẽ kéo theo năng suất lao động giảm. Mặc khác nếu như chất
lượng phục vụ khách hàng tốt thì sẽ thu hút được khách hàng tới sử dụng sản phẩm dịch
vụ. Từ đó doanh thu có xu hướng tăng lên kéo theo sự tăng năng suất lao động. Năng suất
lao động và chất lượng phục vụ trong ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ sản
phẩm lưu trú nói riêng có mối quan hệ biện chứng, bổ sung và tăng cường lẫn nhau.
1.3.1 Tác động của việc tăng năng suất lao động tới chất lượng dịch vụ.
13.1.1 Tăng năng suất lao động.
Tăng năng suất lao động là quá trình tăng năng lực sản xuất của lao động, tăng
hiệu quả sử dụng lao động sống. Thực chất đây là quá trình tiết kiệm lao động sống trong
việc sản xuất sản phẩm dịch vụ, từ đó chi phí cho lao động trong sản xuất sản phẩm dịch
vụ được giảm xuống, đồng nghĩa với việc lợi nhuận từ việc bán sản phẩm đó tăng lên.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là giảm chi phí cho lao động sống nhưng chất lượng dịch
vụ cung cấp cho khách hàng không bị giảm sút. Việc tăng năng suất lao động có ý nghĩa
vô cùng to lớn đối với mọi doanh nghiệp, đối với ngành và đối với người lao động.
Ý nghĩa đối với doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm dịch vụ, tăng năng suất lao
động đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh tế. Mối quan tâm lớn nhất
và quan trọng hàng đầu cua mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận, do đó họ sẽ thực hiện mọi
biện pháp để có thể tăng năng suất lao động đến mức tối đa.
Ý nghĩa đối với ngành, việc tăng năng suất lao động làm cho khả năng tái sản xuất
được tăng lên từ đó quy mô ngành cũng tăng cao. Khi quy mô ngành tăng lên thì vị thế và
đóng góp của ngành cho nền kinh tế cũng được cải thiện.
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
11
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
Ý nghĩa đối với người lao động, tăng năng suất lao động có nghĩa là lượng giá trị
mà người lao động tạo ra tăng lên từ đó thu nhập của họ cũng tăng lên, các lợi ích vật
chất khác của họ cũng cao hơn. Năng suất lao động tăng làm cho việc kinh doanh của

doanh nghiệp có xu hướng mở rộng về quy mô và tăng cao về chất lượng, từ đó điều kiện
làm việc của người lao động sẽ được nâng cao.
Theo cách tính năng suất lao động bắng chỉ tiêu giá trị:
W = D / R
với R = (R
1/2
+R
2
+R
3
+…+R
12/2
)
Trong đó: W: Năng suất lao động
D: Tổng doanh thu
R: Số lao động bình quân
Để năng suất lao động tăng khi sảy ra các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Doanh thu tăng và số lao động bình quân không đổi. Do chi phí không
đổi nên doanh nghiệp có lợi nhuận tuy nhiên quy mô của doanh nghiệp không tăng vì thế
đó không phải lựa chọn tối ưu của để doanh nghiệp phát triển.
- Trường hợp 2: Doanh thu không đổi và số lao động bình quân giảm. Do chi phí giảm vì
lượng lao động giảm nhưng quy mô của doanh nghiệp lại giảm vì thế đây không phải là
sự lựa tốt chọn để có thể phát triển doanh nghiệp
- Trường hợp 3: Doanh thu tăng và số lao động bình quân giảm trường hợp này doanh
nghiệp có lợi nhuận cao nhất, do doanh thu tăng lên và chi phí cho lao động giảm, tuy
nhiên số lao dộng bình quân giảm tức là quy mô kinh doanh của doanh nghiệp giảm, điều
này là không có lợi.
- Trường hợp 4: Doanh thu và số lao động bình quân đều giảm, nhưng doanh thu giảm ít
hơn so với mức của chi phí tiết kiệm được từ việc giảm lao động. Ở đây doanh nghiệp
vẫn có lợi nhuận tuy nhiên cả doanh thu lẫn quy mô hoạt động đều giảm so với trước.

Điều này hoàn toàn không có lợi.
- Trường hợp 5: Doanh thu và số lượng lao động đều tăng, nhưng doanh thu tăng nhiều
hơn mức chi phí tăng lên do có thêm lao động. Lúc này doanh nghiệp có lợi nhuận do
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
12
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
daonh thu cao hơn chí phí, mặt khác quy mô của doanh nghiệp cũng tăng lên do thuê
thêm lao động. Đây chính là lựa chọn tối ưu của doanh nghiệp để phát triển kinh doanh
theo cả chiều sâu và chiều rộng.
13.1.2 Tác động của việc tăng năng suất lao động tới chất lượng dịch vụ.
Năng suất lao động tăng chủ yếu phụ thuộc hai yếu tố: chất lượng nguồn nhân lực
và tăng cường cơ sở vật chất. Năng suất lao động được nâng cao kéo theo nhiều sự thay
đổi làm chất lượng dịch vụ được tăng lên. Trang thiết bị, các tiện nghi,cơ sở vật chất kỹ
thuật được cải thiện sẽ tạo ra cảm giác hài lòng ngay từ lúc đầu cho khách hàng. Đội ngũ
nhân viên được tuyển dụng kỹ càng và có sự đào tạo thêm các kỹ năng, chuyên môn sẽ
tạo nên hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp. Việc nhân viên phục vụ chu đáo, nhiệt tình,
các dịch vụ đi kèm có chất lượng cao sẽ làm cho khách hàng thực sự cảm thấy hài lòng.
Các dịch vụ đa dạng với nhiều loại hình khác nhau giúp cho khách hàng dễ dàng lựa
chọn, tạo ra sự thoải mái cho khách hàng. Khi khách hàng đã có được sự thoải mái và dễ
chịu ngay từ đầu thì họ sẽ đánh giá cao chất lượng phục vụ. Kết hợp với một mức giá vừa
phải và duy trì được cách phục vụ với chất lượng tốt chắc chắn quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ tăng lên theo thời gian.
Tuy nhiên năng suất lao động tăng lên đồng nghĩa với việc nhân viên phục vụ phải
làm nhiều công việc hơn, phục vụ nhiều khách hàng hơn, đây có thể là nguyên nhân làm
cho chất lượng dịch vụ giảm xuống.
1.3.2 Ảnh hưởng của tăng chất lượng dịch vụ tới năng suất lao động.
Mặc dù chất lượng dịch vụ phụ thuộc nhiều vào việc tăng năng suất lao động, tuy
nhiên chất lượng dịch vụ cũng có tác trở lại đối với năng suất lao động. Khi lượng khách
hàng tăng lên đòi hỏi chất lượng dịch vụ phải được nâng cao. Để chất lượng dịch vụ có
thể tăng lên thì sự đầu tư vào cơ sở vật chất và nguồn nhân lực là yếu tố cần thiết. Chất

lượng dịch vụ tăng lên là tiền đề để doanh thu và lợi nhuận tăng. Doanh thu, lợi nhuận
tăng lên sẽ tạo điều kiện để cơ sở vật chất được cải tạo, thêm mới, cùng với đó là chất
lượng nguồn nhân lực cũng phải được cải thiện để có thể sử dụng tối đa hiệu quả của cơ
sở vật chất. Ngược lại nếu chất lượng phục vụ giảm xuống, nhân viên không có đủ năng
lực, cơ sở vật chất xuống cấp sẽ làm cho năng suất lao động giảm sút. Khách hàng sẽ ít
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
13
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
dần do không được đáp ứng những yêu cầu của bản thân về dịch vụ, tất yếu doanh thu
giảm xuống đồng nghĩa với năng suất lao động sụt giảm.
Mặt khác nâng cao chất lượng phục vụ sẽ làm cho năng suất lao động có thể bị
giảm sút khi mà số lượng khách hàng được sự phục vụ của một nhân viên giảm xuống.
4 Thực trạng vấn đề tăng năng suất lao động và chất lượng phục vụ tạo nhà hàng
cao cấp Nam Long.
Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có hơn 300 nhà hàng cao cấp, đó là chưa kể tới
những nhà hàng đang được xây dựng và mới đưa vào hoạt động. Có thể kể tới các nhà
hàng nổi tiếng như: OnCafe - Food & Drink, Highway4, Hanoi Garden, AL FRESCO’S
Hai Ba Trưng…một số nhà hàng khác, quen thuộc hơn như Hoàng Gia, Vạn Tuế, Nam
Long… Trong đề tài thảo luận này nhóm 05 sẽ xem xét thực trạng mối quan hệ giữa việc
tăng năng suất lao động và chất lượng phục vụ tại nhà hàng Nam Long.
4.1 Sơ lược về nhà hàng Nam Long.
Nhà hàng Nam Long là cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống cao cấp, đặt tại số 4-
Điện Biên Phủ-Ba Đình-Hà Nội. Nhà hàng Nam Long xây dựng trên tổng diện tích hơn
1000m
2
với sức chứa 250 khách/1 lượt. Nhà hàng có 6 phòng VIP từ 12 - 30 chỗ ngồi,
được trang bị đầy đủ tiện nghi, trang thiết bị hiện đại, vật dụng sang trọng. Nhà hàng có
khu ngoài trời để tổ chức tiệc đứng, phòng hội trường 70 chỗ ngồi tổ chức sinh nhật, hội
nghị. Nhà hàng Nam Long có thiết kế sang trọng, với khung cảnh lịch sự, mang đậm
không gian thiên nhiên.

Vào thời điểm tháng 6-2007 nhà hàng có 31 lao động, gồm 12 nhân viên phục vụ
bàn, 8 nhân viên chế biến các sản phẩm ăn uống, 8 bảo vệ, 3 nhân viên vệ sinh. Ngoài ra
còn có 6 lao động gián tiếp gồm 1 giám đốc; 3 kế toán-tài vụ; 2 nhân viên kỹ thuật, quản
trị mạng và hệ thống giao dịch trên mạng. Tổng cộng nhà hàng sử dụng 43 lao động.
ngoài ra nhà hàng Nam Long còn sử dụng một số nhân viên làm việc part-time cho
những thời điểm đông khách hoặc có sự kiện lớn.
4.2 Thực trạng năng suất lao động và chất lượng dịch vụ tại nhà hàng Nam Long.
4.2.1 Tăng năng suất lao động ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ.
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
14
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
Nhà hàng Nam Long vào thời điểm trước năm 2007 đã tiến hành hoạt động kinh
doanh các sản phẩm dịch vụ ăn uống, tuy nhiên quy mô chỉ ở mức vừa phải, chất lượng
dịch vụ ở đây cũng chưa cao. Đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ khi họ
tung ra các sản phẩm chất lượng tốt, giá cả hợp lý và tổ chức nhiều sự kiện để thu hút
khách hàng, cùng với những biến động lớn của nền kinh tế; nhà hàng Nam long đã có
những bước đi hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh thực tế để đứng vững và phát triển kinh
doanh. Nhận thấy quy mô và hiệu quả kinh doanh chưa cao và không còn phù hợp nhà
hàng đã từng bước thực hiện những biện pháp nhằm tăng năng suất lao động và đạt được
nhiều kết quả tích cực.
Trước hết nhà hàng dầu tư vào cơ sở vật chất, tăng vốn cố định bằng việc mua
thêm nhiều thiết bị, vật dụng, cải tạo lại cảnh quan bên ngoài khuân viên và trang trí nội
thất bên trong nhà hàng. Đặc biệt khu vực bếp nấu được đầu tư nhiều trang thiết bị mới,
hiện đại, có công suất và chất lượng cao hơn hẳn. Nhà hàng còn tuyển chọn nhiều lao
động có chất lượng đặc biệt là các đầu bếp giỏi, những bộ phận khác như phục vụ bàn,
bảo vệ hay vệ sinh cũng được cải tổ lại bằng việc đào tạo thêm kỹ năng làm việc cho họ.
Nhà hàng còn tạo lập trang web riêng cho mình, tại địa chỉ www.nhahangnamlong.com,
tại đay khách hàng có thể tìm hiểu hoạt động của nhà hàng, xem bảng báo giá và có thể
đặt trước các dịch vụ qua trang web này. Sau một thời gian đầu tư, đổi mới khách hàng
đã đến với nhà hàng nhiều hơn, làm cho doanh thu tăng hơn so với trước. Tuy số lượng

lao động có tăng và chi phí cho lao động cũng hay các dịch vụ khác như điện, nước…có
tăng hơn trước nhưng năng suất lao động có xu hướng tăng dần do doanh thu tăng nhanh
hơn chi phí, tuy mức độ còn chưa cao nhưng trong dài hạn nhà hàng sẽ có nhiều lợi ích.
Do áp dụng nhiều biện pháp tăng năng suất lao động với sự đầu tư nhiều mặt năng
suất lao động bình quân của nhà hàng đã tăng dần. Năng suất lao động tăng làm cho
nhiều yếu tố khác của nhà hàng có chuyển biến tích cực. Trước hết diện mạo của nhà
hàng có sự thay đổi đáng kể, sang trọng và lịch sự hơn, điều này đã làm cho lượng khách
của nhà hàng tăng lên đáng kể. Số lượng các món ăn trong thực đơn của nhà hàng tăng
lên nhiều, từ đó khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn. Các dịch vụ kèm theo của nhà
hàng cũng đa dạng hơn, nhà hàng phục vụ cả những bữa tiệc lớn, tiệc đứng hay hội thảo,
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
15
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
họp mặt… Nhà hàng cũng có những phòng VIP để phục vụ riêng những khách có yêu
cầu, điều này giúp nhà hàng có thể phục vụ đa dạng khách hơn. Việc có webstile riêng đã
quảng bá cho nhà hàng, từ đó lượng khách biết đến nhà hàng nhiều hơn. Khách hàng
cũng có thể dễ dàng tham khảo những mức giá cho từng loại dịch vụ mà nhà hàng cung
cấp, làm cho khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi đến với nhà hàng. Đội ngũ nhân viên
được tuyển lựa kỹ càng đem lại cho khách sử dụng dịch vụ tại nhà hàng cảm giác thoải
mái, an tâm. Ngay từ khi khách đến những nhân viên bảo vệ, trông giữ xe đã tạo cho
khách hàng cảm giác an toàn. Không khí bên trong nhà trang nhã, lịch sự, sự phục vụ chu
đáo của nhân viên nhà hàng cũng góp phần tạo nên sự hài lòng của khách. Cùng với đó là
việc nhà hàng tổ chức và kiểm soát tốt việc phân công bố trí nhân viên, có quy trình phục
vụ thống nhất, khoa học nên ít có sai sót trong quá trình phục vụ khách. Ngoài ra nhà
hàng còn kiểm soát phân loại khách đến một cách hợp lý để có thể phục vụ khách tốt
nhất, trách những hiểu lầm, sai sót do khác biệt ngôn ngữ, văn hóa. Nhà hàng cũng có sự
liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp nguyên vật liệu chế biến món ăn cũng như nhữ nhà
cung cấp các sản phẩm có liên quan khác để đáp ứng đủ nhu cầu của khách và tiết kiệm
chi phí.
Với những thay đổi trên nhà hàng Nam Long đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ

ăn uống với chất lượng tốt nhất có thể. Những khách hàng sử dụng dịch vụ của nhà hàng
đa số đều hài lòng với sản phẩm dịch vụ mình nhận được và mức giá phải trả cho sản
phẩm đó. Do năng suất lao động tăng lên, các dịch vụ nhà hàng cung cấp cho khách cũng
tốt dần theo thời gian. Với những cải tiến về cơ sở vật chất cũng nhưu chất lượng nguồn
lao động như trên nhà hàng Nam Long đã thu hút được nhiều khách hơn, khách hàng
cũng hài lòng hơn với dịch vụ mà họ nhận được.
4.2.2 Chất lượng dịch vụ tác động tới năng suất lao động.
Với những yêu cầu ngày càng tăng của khách về chất lượng các dịch vụ nhà hàng
đã có nhiều điều chỉnh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nâng cao chất lượng dịch
vụ đòi hỏi cơ sở vật chất cũng như chất lượng nguồn lao động phải được tăng cao. Trước
hết nhà hàng sửa sang, bài trí lại những vị trí chưa hợp lý, chưa đạt tiêu chuẩn. Các máy
móc hiện đại hoạt động trong nhà hàng ở nhiều vị trí cũng được thay mới, sửa chữa nâng
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
16
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
cấp cho phù hợ với diện mạo của nhà hàng. Đặc biệt khâu vệ sinh được nhà hàng rất chú
ý giữ gìn. Mọi vị trí, đồ dung trong nhà hàng, nhất những khu vực đón tiếp khách được
giũ sạch tuyệt đối. Chất lượng dịch vụ tăng lên cùng với sự đa dạng của các sản phẩm
dịch vụ. Điều này đỏi hỏi đội ngũ nhân viên phải có trình độ cao hơn, chuyên nghiệp hơn
và thái độ phục vụ tốt hơn. Các nhân viên của nhà hàng cũng phải cố gắng tránh sai sót
trong quá trình phục vụ bằng cách thực hiện theo đúng các quy trình. Chất lượng dịch vụ
của nhà tăng lên là yếu tố quan trọng hàng đầu để thu hút khách hàng đến sử dụng sản
phẩm dịch vụ tại đây. Điều này đồng nghĩa với sự tăng lên về doanh thu, tức là lợi nhuận
cũng sẽ tăng trong dài hạn. Từ đó nhà hàng đã có điều kiện nhiều hơn để tăng cường cơ
sở vật chất khiến cho điều kiện lao động của nhân viên tại đây cũng được nâng cao. Từ
việc tăng thêm lao động có chất lượng cao, cải tạo lại cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng đã làm cho năng suất lao động bình tăng lên theo tỉ lệ thuận với sự đầu tư
này. Từ đó có thể thấy chất lượng dịch vụ tăng có tác động tích cực đối với năng suất lao
động.
4.3 Một số tồn tại của nhà hàng Nam Long.

Tuy nhà hàng Nam Long đã đạt được nhiều thành công trong kinh doanh nhưng
tại đây vẫn tồn tại một vài hạn chế làm giảm năng suất lao động và chất lượng dịch vụ.
Trước tiên là việc không sử dụng một cách hiệu quả và tận dụng tối đa hiệu suất của
những máy móc, thiết bị. Đây là yếu điểm gây ra sự giảm sút năng suất lao động và lãng
phí vốn của nhà hàng. Nhà hàng đã có sự đầu tư vào nguồn nhân lực với nhiều đầu bếp
chuyên nghiệp, các nhân viên phục vụ bàn cũng được đào tạo căn bản hơn. Tuy nhiên
trong những thời điểm đông khách nhà hàng phải sử dụng thêm nhiều nhân viên làm việc
part-time, do đó dễ sảy ra những sai sót gây ảnh hưởng tới nhà hàng. Nhân viên của nhà
hàng đa số là chưa chuyên sâu, trình độ ngoại ngữ còn còn kém. Ngoài ra nhà hàng còn
bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bất lợi bên ngoài như dịch bệnh, sự bất ổn của nên kinh
tế…
5 Một số ý kiến đề xuất.
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
17
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
Để năng suất lao động và chất lượng dịch vụ có những tác động có lợi đến nhau
nhóm 05 có một số ý kiến đề xuất như sau:
- Quản lý chặt chẽ các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
- Có những dự báo, dự kiến và sủa đổi phù hợp với những thay đổi của môi trường
kinh doanh.
- Đầu tư trang thiết bị và nguồn nhân lực chất lượng cao, sự dụng hiệu quả tối đa
những trang thiết bị đã đầu tư.
- Có quy trình thực hiện công việc phù hợp và thực hiện tốt quy trình này.
KẾT LUẬN
Năng suất lao động và chất lượng dịch vụ trong ngành kinh doanh dịch vụ luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong nghành. Giải quyết tốt vấn đề này
doanh nghiệp sẽ có hướng phát triển hợp lý trong dài hạn.
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn cộng thêm kiến thức, kinh nghiệm và nhận
thức thực tế còn chưa đầy đủ nên bài viết của nhóm 05 không tránh khỏi sai sót, khiếm
khuyết. Nhóm 05 mong nhận được sự góp ý của giảng viên và các nhóm thảo luận khác

để bài viết này hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong khi thực hiện đề tài này nhóm 05 đã sử dụng một số tài liệu sau đây:
1. Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn du lịch.
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
18
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
Tác giả: TH.S Phạm Xuân Hậu.
Xuất bản năm 2001. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Giáo trình Kinh tế du lịch.
Tác giả: GS.TS Nguyễn Văn Đính và PGS.TS Trần Thị Minh Hòa
Xuất bản năm 2008. NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
3. Một số tài liệu khách:
- Các luận văn tốt nghiệp khoa Khách sạn-Du lịch, trường Đại học
Thương Mại.
- Các website: Vietnamtourist.com; google.com…
Bài tập 4: Ta có bảng
Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm
trước
Năm
nay
So sánh năm nay
với năm trước
+ %
1. Tổng DT Triệu đồng 2400 2900 +500 120.8
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
19
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
- DT du lịch quốc tế Triệu đồng 1564 1825 +261 116.7
Tỷ trọng % 65.2 62.9 (-2.3)

- DT du lịch nội địa Triệu đồng 660 800 +140 121.2
Tỷ trọng % 27.5 27.6 (0.1)
- DT dịch vụ khác Triệu đồng 176 275 +99 156.25
Tỷ trọng % 7.3 9.5 (2.2)
2.Lao động bình quân Người 69 69 0
100
LĐBQ trực tiếp Người 62 64 +2 103.2
Tỷ trọng % 89.9 92.8 (2.9)
3. Tổng quỹ lương Triệu đồng 470 496.8 +26.8 105.7
4.Năng suất lđ bình quân Triệu đồng 34.8 42 +7.2 120.7
NSLĐ bình quân trực tiếp Triệu đồng 38.7 45.3 +6.6 117.05
5. Tiền lương bình quân
Tiền lương bình quân (tháng)
Triệu đồng
Triệu đồng
6.8
0.567
7.2
0.6
+0.4
+0.03
105.9
105.9
6. Tỷ suất tiền lương % 19.6 17.1 (-2.5)
* Nhìn chung thì tình hình lao động tiền lương của Công ty du lịch Y là tốt là do tỷ
suất tiền lương NN so với NT giảm đi 2,5% và cụ thể như sau:
-Về tổng doanh thu NN so với NT tăng lên 20.8% tương đương với 500 triệu đồng.
Do DT du lịch quốc tế NN so với NT tăng lên 16.7% tương đương 261 triệu đồng, DT du
lịch nội địa tăng lên 21.2% tương đương 140 triệu đồng và DT dịch vị khác cung tăng
lên 56.25% tương đương 99 triệu đồng.

-Về số lao động bình quân NN so với NT thi không đổi nhưng số lao động bình quân
trực tiếp trong năm lại tăng lên 2 người/ 3.2%.
Ta có: NSLĐ W= D/R. Trong đó tổng doanh thu tăng lên 20.8% còn lao đông bình
quân lại không đổi dẫn đến NSLĐ sẽ tăng lên.
-Về tổng quỹ lương NN so với NT cũng tăng lên 5.7%/ 26.8 triệu đồng.
Ta có tỷ suất tiền lương: P’= P/D x 100%. Trong đó thì tổng quỹ tiền lương tăng lên
5.7% còn tổng doanh thu tăng lên 20.8%, do tốc độ tăng của tổng doanh thu nhanh hơn
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
20
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
tốc độ tăng của tổng quỹ tiền lương nên từ đó mà tỷ suất tiền lương NN so với NT giảm
xuống.
-Về NSLĐ ta thấy NSLĐ NN so với NT tăng lên 20.7 %/7.2 triệu đồng trong đó
NSLĐ trực tiếp tăng lên 17,1%/6.6125 triệu đồng.
-Về tiền lương bình quân NN so với NT tăng lên 5.9% tương đương với 0.4 triệu
đồng/năm.
* Lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến NSLĐ của Công ty du lịch Y?
-Ảnh hưởng của giá cả đến NSLĐ
Ta có: D
01
= D
1
/ I
p
= 1825/1.05 + 800/1.02 + 275/1.02 = 2792 triệu đồng
W
G
= W
01
= D

01
/ R
1
= 2792/69 = 40.5 (triệu đồng)
+ W
G
= W
1
– W
G
= 42 – 40.5 = +1.5 triệu đồng
+ W
G
(%) = (W
1
– W
G
)/W
0
= 1.5 / 34.8 = +4.3%
Nhận xét: Do so với NT thì NN giá cả các chương trình du lịch quốc tế tăng 5%, giá
cả các chương trình du lịch nội địa và dịch vụ khác tăng 2% thì NSLĐ cũng tăng lên
4.3% tương đương với 1.5 triệu đồng. Nếu không có sự ảnh hưởng của giá thì NSLĐ tăng
lên 5.7 triệu đồng so với NT.
-Ảnh hưởng của cấu thành lao động và NSLĐ trực tiếp
+ W = (W
TT1
– W
TT0
). R’

TT1
+ (R’
TT1
– R’
TT0
). W
TT0
= (45.3 – 38.7).0,928 + (0,928 – 0,899). 38,7
= 6,12 + 1,12 = 7,24 triệu đồng
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
21
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
Nhận xét: Do NSLĐ trực tiếp tăng lên 17.1 % nên NSLĐ trực tiếp tăng lên 6.6816
triệu đồng và do tỷ trọng của lao động bình quân trực tiếp tăng lên 2.9% nên NSLĐ trực
tiếp cũng tăng lên 1.0092 triệu đồng. Từ đó dẫn đến tổng NSLĐ trực tiếp tăng lên 7.6908
triệu đồng.
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
22
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
Nhóm 05- Lần 1
Thời gian: 15h ngày 01/02/2010
Địa điểm: Sân thư viện
Thành viên tham gia:
1. Nguyễn Thị Nam Phương
2. Trần Thị Phương
3. Trần Thu Phương
4. Ngô Thị Phượng

5. Phùng Trọng Quang
6. Nguyễn Thị Quý
7. Nhữ Thị Quyên
8. Vũ Thị Quỳnh
9. Trần Thị Thắm
10. Phạm Ngọc Thanh
Thư ký
Nhóm trưởng
Nội dung họp nhóm:
- Nhóm trưởng thông báo đề tài thảo luận và công việc của nhóm 05 trong
thời gian thảo luận.
- Nhóm trưởng đề nghị các thành viên xây dựng đề cương cho bài thảo luận.
Buổi họp nhóm kết thúc lúc 15h 30’ cùng ngày.
Thư ký
Trần Thị Phương
Hà Nội, ngày 01/02/2010
Nhóm trưởng
Phạm Ngọc Thanh
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
23
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Nhóm 05- Lần 2
Thời gian: 15h ngày 23/02/2010
Địa điểm: Sân thư viện
Thành viên tham gia:
11.Nguyễn Thị Nam Phương
12.Trần Thị Phương

13.Trần Thu Phương
14.Ngô Thị Phượng
15.Phùng Trọng Quang
16.Nguyễn Thị Quý
17.Nhữ Thị Quyên
18.Vũ Thị Quỳnh
19.Trần Thị Thắm
20. Phạm Ngọc Thanh
Thư ký
Nhóm trưởng
Nội dung họp nhóm:
- Thông qua nội dung bài thảo luận và đề cương chi tiết.
- Nhóm trưởng phân chia công việc cụ thể cho các thành viên.
- Buổi họp nhóm kết thúc lúc 15h 30’ cùng ngày.
Thư ký
Trần Thị Phương
Hà Nội, ngày 23/02/2010
Nhóm trưởng
Phạm Ngọc Thanh
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
24
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Nhóm 05- Lần 3
Thời gian: 15h ngày 11/03/2010
Địa điểm: Sân thư viện
Thành viên tham gia:
21.Nguyễn Thị Nam Phương

22.Trần Thị Phương
23.Trần Thu Phương
24.Ngô Thị Phượng
25.Phùng Trọng Quang
26.Nguyễn Thị Quý
27.Nhữ Thị Quyên
28.Vũ Thị Quỳnh
29.Trần Thị Thắm
30. Phạm Ngọc Thanh
Thư ký
Nhóm trưởng
Nội dung họp nhóm:
- Tập hợp bài làm của các thành viên.
- Các thành viên góp ý cho bài thảo luận nhóm.
Buổi họp nhóm kết thúc lúc 15h 30’ cùng ngày.
Thư ký
Trần Thị Phương
Hà Nội, ngày 11/03/2010
Nhóm trưởng
Phạm Ngọc Thanh
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
25

×