Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ĐỘNG KINH (Epilepsy) (Kỳ 2) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.34 KB, 5 trang )

ĐỘNG KINH
(Epilepsy)
(Kỳ 2)

IV- BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ:
Bệnh động kinh có thể điều trị theo các thể bệnh sau:
1- Can phong đàm trọc:
- Triệu chứng chủ yếu: Trước khi lên cơn, bệnh nhân có cảm giác váng đầu,
chóng mặt, ngực tức, mệt mỏi, tinh thần nôn nao, đột nhiên kêu lên và ngã gục, bất
tỉnh, sắc mặt tái nhợt, hàm răng nghiến chặt, sùi bọt mép, mắt trợn ngược, tay chân
run giật, tiêu tiểu không tự chủ, tạm thời mất ý thức, hai mắt dại, không nói được,
vật đang cầm buông rơi, chất lưỡi hồng nhạt, rêu nhầy, mạch huyền hoạt.
- Phép trị: Hóa đàm, tức phong, khai khiếu, định kinh.
- Bài thuốc: Định giản hoàn gia giảm.
Thiên ma, Đởm Nam tinh, Bán hạ, Trần bì, Mạch động đều 10g, Phục thần,
Viễn chí, Xương bồ đều 15g, Bạch cương tàm 12g, Toàn yết 6g, Hổ phách 12g
(hòa uống), đàm khó khạc gia Toàn qua lâu 30g, đàm rãi loãng trong gia Can
khương 5g.
2- Can hỏa hạp đàm:
- Triệu chứng chủ yếu: Ngày thường tính tình nóng nảy, bứt rứt khó ngủ,
miệng đắng, họng khô, đại tiện táo kết, lúc lên cơn ngã bất tỉnh chân tay co giật,
miệng đầy nước rãi, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền sác.
- Phép trị: Thanh can tả hỏa, hóa đàm, khai khiếu.
- Bài thuốc: Long đởm tả can thang hợp Đạo đàm thang gia giảm.
Long đởm thảo, Đởm nam tinh, Chỉ thực, Bán hạ đều 10g, Phục thần, Viễn
chí, Thạch xương bồ đều 15g, Bạch cương tàm 12g, Câu đằng 20g, Toàn yết 6g.
Đại tiện táo gia sinh Đại hoàng 5g (cho sau), đàm dính gia nước Trúc lịch 10 ml
hòa uống.
3- Huyết che thanh khiếu:
- Triệu chứng chủ yếu: Có tiền sử té ngã hoặc đột quỵ, đầu đau như kim
đâm, vị trí thường cố định, lúc lên cơn hôn mê ngã quỵ, chân tay co giật, chất lưỡi


tím thâm hoặc có ban tím, mạch sáp hoặc khẩn.
- Phép trị: Hoạt huyết hóa ứ, tức phong chỉ kinh.
- Bài thuốc: Thông khiếu hoạt huyết thang.
Xích thược 15g, Xuyên khung 12g, Đào nhân 10g, Thiên ma 10g, Cương
tàm 20g, Toàn yết 6g, Ngô công 4 con, Đơn sâm 20g. Đại tiện táo gia sinh Đại
hoàng 5g (cho sau), đàm nhiều gia Đởm nam tinh 12g.
4- Can thận âm hư:
- Triệu chứng chủ yếu: Thời gian mắc bệnh đã lâu, lưng đau gối mỏi, hoa
mắt, chóng mặt, mất ngủ nhiều mộng, trí nhớ giảm sút, hồi hộp bứt rứt, lòng bàn
chân tay nóng, miệng lưỡi khô táo, đại tiện bón, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
- Phép trị: Tư thận dưỡng can, tiềm dương, tức phong.
- Bài thuốc: Đại định phong châu thang gia giảm.
Sinh địa 30g, Mạch môn 12g, A giao 10g (hòa tan uống), Kê tử hoàng 1
cái, Quy bản (tẩm giấm) 30g, sinh Mẫu lệ 20g, Miết giáp (tẩm giấm) 30g, Bạch
thược 15g, Ngũ vị tử 10g, Hỏa ma nhân 10g. Bứt rứt, người nóng gia Long đởm
thảo 10g, Đăng tâm thảo 3g, ăn kém tiêu gia Sơn tra, sao Mạch nha, Thần khúc
đều 10g.
5- Vị hư nhược:
- Triệu chứng chủ yếu: Động kinh kéo dài đã lâu, người bệnh mệt mỏi, sắc
mặt xạm, hoa mắt chóng mặt, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu lỏng, chất lưỡi hồng
nhạt, mạch tế nhược.
- Phép trị: Kiện tỳ ích khí, hòa vị giáng nghịch.
- Bài thuốc: Lục quân tử thang gia vị.
Đảng sâm 15g, Bạch truật 12g, Phục linh 20g, Bán hạ 10g, Quất hồng 10g,
Sinh long 30g, Mẫu lệ 30g, Câu đằng 30g, Cương tàm 15g, Cam thảo 6g. Đàm
nhiều gia Thạch xương bồ 12g, Đởm nam tinh 12g, Viễn chí 6g, nôn ói bụng đầy
gia Chỉ xác 10g, Trúc nhự 6g.
6- Tâm huyết hư suy:
- Triệu chứng chủ yếu: Người bệnh vốn hụt hơi, hồi hộp, mất ngủ, nhiều
mộng, váng đầu hay quên, miệng đắng họng khô, lúc lên cơn tinh thần bối rối, đi

lại vu vơ, miệng nói lẩm nhẩm hoặc hưng phấn bực bội, không nhận ra là ai, chất
lưỡi nhạt, mạch tế sác.
- Phép trị: Dưỡng huyết an thần, bình can tức phong.
- Bài thuốc: Toan táo nhân thang hợp Cam mạch đại táo thang gia giảm.
Toan táo nhân, Phục thần, Sinh địa, Tiểu mạch đều 30g, Đương quy 12g,
Đảng sâm 12g, Cam thảo 12g, Đại táo 10 quả, Hoàng liên 6g, co giật nhiều gia
Toàn yết 10g, Cương tàm 15g, Ngô công 4 con, đại tiện táo gia sinh Đại hoàng 6g,
Mang tiêu 10g hòa uống, Chỉ xác 10g.
Tuy trong lâm sàng điều trị bệnh thường gặp 6 thể bệnh trên đây, nhưng
cũng cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân của bệnh một cách chính xác như bệnh
động kinh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như di chứng của những bệnh
não: viêm não, não úng thủy, tai biến mạch máu não, sán lãi ở não, chấn thương sọ
não do té ngã, do sinh, do vết thương chiến tranh hoặc không rõ nguyên nhân, đều
cần được xác định trong chẩn đoán để có sự kết hợp Đông Tây y trong điều trị thì
kết quả mới được như mong muốn.


×