Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.43 KB, 5 trang )
Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính hay
thoái hoá niêm mạc dạ dày
(Kỳ 2)
2.4. Thể khí hư huyết ứ.
Bệnh lâu ngày, khí huyết hư sinh ra chứng ứ gây nên: thượng vị đau nhói
từng cơn hoặc đau như dao cắt, đau cố định, ấn vào đau tăng (cự án); có thể nôn ra
máu hoặc ỉa ra phân đen. Đa số có triệu chứng trung khí bất túc như: mệt mỏi ăn
kém, tâm quí, khí đoản; chất lưỡi hồng tím, lưỡi có ban điểm ứ huyết, rêu lưỡi
trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch trầm, tế, sáp.
- Phương pháp điều trị: bổ trung ích khí – hoạt huyết hoá ứ.
- Phương thuốc thường dùng: hợp phương “bổ trung ích khí” và “tứ vật đào
hồng thang” gia giảm.
3. Thuốc nghiệm phương:
* Theo kinh nghiệm của Thiện Triệu Vĩ (Bắc Kinh, 2000) :
+ Chẩn đoán thể bệnh khí hư huyết ứ dựa vào:
- Triệu chứng của viêm teo miêm mạc dạ dày (CAG).
- Triệu chứng huyết ứ (coi trọng dấu hiệu giãn hệ thống tĩnh mạch
dưới lưỡi. Dựa vào độ dãn, mầu sắc, độ gấp khúc của hệ thống tĩnh mạch dưới
lưỡi, tác giả chia thể khí trệ huyết ứ làm 3 mức độ: nặng, vừa và nhẹ).
+ Điều trị: tuy rằng biểu hiện chủ yếu của bệnh là hư thực thác tạp
nhưng hư và ứ là chính. Vì vậy, khi điều trị cần coi trọng pháp hoạt huyết – hoá ứ.
Mặt khác ở giai đoạn cuối của bệnh (CAG), thường có biến chứng loét, dịch mật
trào ngược vào dạ dày, cũng có thể nhiễm Hp (Helicobacter pylory). Do đó trước
hết phải ưu tiên điều trị triệu chứng, đó là áp dụng “cấp trị tiêu”.
+ Phương thuốc hạch tâm:
Đan sâm 30g Hồng hoa 10g
Đương quy 15g Tam thất 6g
Nga truật 15g Tiên hạc thảo 12g.
- Gia giảm:
. Nếu khí hư thì phải thêm: đẳng sâm, hoàng kỳ, bạch truật, ý dĩ.