Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

XƠ GAN (Kỳ 2) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.8 KB, 5 trang )

XƠ GAN
(Kỳ 2)
4. Xơ gan do tim:
Suy tim phải với sự truyền ngược áp lực máu lên tĩnh mạch chủ dưới và
tĩnh mạch gan đưa đến xung huyết tại gan, các xoang gan dãn nở vì ứ máu. Tình
trạng xung huyết và thiếu O
2
lâu dài đưa đến hoại tử tế bào gan ở trung tâm tiểu
thùy và sau cùng là hóa xơ từ vùng trung tâm lan tỏa tới khoảng cửa.
5. Bệnh Wilson:
Đây là bệnh di truyền theo gen liệt khiến cho sự chuyển hóa chất đồng
bởi men ceruloplasmine bị rối loạn đưa tới sự tập trung (ứ đọng) chất đồng trong
gan và một số cơ quan khác.
6. Hemochromatosis:
Có thể do di truyền liên quan đến kháng nguyên tương hợp HLA-A
6
hoặc
hậu quả của bệnh Thalassemia và Sideroblastic anemia, đưa đến ứ đọng sắt trong
gan, tim, tụy và một số cơ quan khác.
7. Porphyria Cutanea Tarda (PCT):
Thiếu hụt men uroporphyrin decarboxylase đưa đến ứ đọng porphyria
trong gan. Ngoài ra có thể do bị nhiễm một số hóa chất như hexachlorobenzen, di-
trichlorophenol và 2, 3, 7, 8 tetrachlorodibenzo-p-dioxin.
B. THEO YHCT:
Chứng xơ gan cổ chướng thuộc phạm trù chứng Trướng và Hoàng đản
theo YHCT mà nguyên nhân có thể do:
- Cảm thụ thấp nhiệt tà ảnh hưởng tới chức năng sơ tiết của Can, Can khí
không sơ tiết khiến cho Tỳ vị không vận hóa thủy cốc đưa đến Thấp và Nhiệt.
Thấp - Nhiệt uất kết đưa đến Hoàng đản. Thấp - Nhiệt uất kết lâu ngày làm tổn
hao khí huyết của Tỳ vị khiến cho các chức năng của Tỳ vị từ giáng nạp thủy cốc -
vận hóa thủy cốc - thăng thanh giáng trọc - vận hóa thủy thấp - thống nhiếp huyết


đến chủ cơ nhục tứ chi đều bị tổn thương, đưa đến chán ăn, đầy bụng, nôn mửa,
tiêu phân sống, phù, cổ chướng, chảy máu, gầy sút cân …
- Ngoài ra còn phải kể đến nguyên nhân ẩm thực thất thường và uống rượu
cũng trực tiếp làm tổn hại đến công năng Tỳ vị.
Sơ đồ cơ chế bệnh sinh bệnh xơ gan theo YHCT





III- CHẨN ĐOÁN:
A. THEO YHHĐ:
1. Xơ gan do rượu:
- Bệnh gan mỡ thường không có triệu chứng và khó nhận biết.
- Viêm gan do rượu thường chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi, sụt cân, cảm giác
khó chịu ở trong bụng và vàng da. Sốt 39
o
C gặp trong ½ trường hợp. Gan to, đau
và lách to gặp trong 1/3 trường hợp và dấu sao mạch. Nặng hơn có thể là cổ
chướng, phù, xuất huyết và bệnh cảnh não gan.
- Xơ gan: Triệu chứng lâm sàng có thể âm ỉ, kín đáo trong 40% trường hợp,
thông thường bệnh nhân chán ăn và suy dinh dưỡng đưa đến sụt cân, teo cơ, vàng
da ngày một tăng dần, xuất huyết tiêu hóa, cổ chướng và bệnh cảnh não gan.
Khám gan có thể có triệu chứng gan to hoặc bình thường hoặc nhỏ, ngoài ra còn
có những dấu hiệu vàng da, lòng bàn tay son, móng tay mặt kính đồng hồ
(clubbing finger), lách to, cổ chướng và/hoặc phù toàn thân. Đàn ông có triệu
chứng vú to, teo tinh hoàn, rụng lông. Phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt.
- Xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy:
* SGOT tăng nhẹ trong giai đoạn gan mỡ, đôi khi có tăng Phosphatase
Alkaline và Bilirubine.

* Trong giai đoạn nặng hơn SGOT tăng 300 UI. SGOT / SGPT > 2.
* Có dấu hiệu thiếu máu, tăng năng lách và thiếu máu huyết tán.
* Thời gian Prothrombine kéo dài.
* Albumine máu giảm, Globuline máu tăng, đôi khi có tăng
Amoniac/máu.
* Để đánh giá tiên lượng 1 người xơ gan do rượu, người ta thường dùng
chỉ số Disriminant Fraction =

Nếu tỷ số càng cao tiên lượng càng xấu và tỷ lệ sống sót sau 5 năm không
quá 50%.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×