Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

CD7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.3 KB, 99 trang )

Tuần 1 bài 1 tiết 1:
Sống giản dị
Ngày dạy :
Ngày soạn :
I. mục tiêu bài học :
- Giúp HS hiểu thế nào là sống giản dị và không giản dị, tại sao cần phải sống giản dị.
- Hình thành ở HS thái độ quý trọng sự giản dị, chân thật, xa lánh lối sống xa hoa, hình
thức.
- Giúp HS biết tự đáng giá hành vi của bản thân và của ngời khác về lối sống giản dị ở mọi
khía cạnh : lời nói, cử chỉ, tác phong, cách ăn mặc và thái độ giao tiếp với mọi ngời, biết xây
dựng kế hoạch tự rèn luyện, học tập những tấm gơng sống giản dị của mọi ngời xung quanh
để trở thành ngời sống giản dị.
II. chuẩn bị :
- Tranh ảnh, băng hình, câu chuyện, tình huống thể hiện lối sống giản dị.
- Tìm thêm một số câu thơ, câu ca dao hoặc tục ngữ nói về tính giản dị ở nhiều khía cạnh
khác nhau.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
Hoạt động 1 : giới thiệu bài :
Gv kể một câu chuyện về
Bác Hồ : Chiếc nhà sàn đơn sơ cũng là nơi
ở, nơi họp bộ chính trị, đôi dép cao su, bộ
quần áo kaki đã bạc màu
Từ đó, Gv hỏi Hs suy nghĩ gì
về Bác qua những điều đó.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu truyện đọc :
Bác hồ trong ngày tuyên ngôn độc lập.
Gọi Hs đọc truyện.
Bằng hiểu biết của em về lịch sử,
hãy cho biết ngày mùng 2 tháng 9 là ngày
1. Tìm hiểu truyện đọc :


Vũ Thị Mai Hơng
có ý nghĩa nh thế nào trong lịch sử của dân
tộc ta ?
Trong thời khắc thiêng liêng ấy,
mọi ngời hình dung nh thế nào về sự xuất
hiện của Bác Hồ ?
Nhng trái với những hình dung ấy,
Bác Hồ xuất hiện trong ngày 2/9 với cử
chỉ, lời nói và trang phục ra sao?
Em có suy nghĩ gì về những cử
chỉ, hành động, lời nói đó của Bác ?
GV chốt tất cả những biểu hiện ấy
cho ta thấy Bác là một ngời rất giản dị.
Vậy em hiểu sống giản dị là sống
nh thế nào ? Những biểu hiện của lối sống
giản dị ? Vì sao phải sống giản dị ?
HS dựa vào hiểu biết và những
thông tin trong nội dung bài học để trả lời.
GV khái quát, nhắc lại nội dung bài học.
Hoạt động 3 : Liên hệ thực tế để thấy đ-
ợc những biểu hiện đa dạng, phong phú
của lối sống giản dị :
Hãy tìm những tấm gơng sống
giản dị trong nhà trờng, trong cuộc sống
Ngày Quốc khánh của nớc Vn, đó
là một ngày có ý nghĩa trọng đại trong tiến
trình lịch sử của dân tộc.
Bác mặc bộ quần áo ka ki, đội
mũ vải đã bạc màu và đi đôi dép cao su.
Bác cời đôn hậu và vẫy tay chào

đồng bào.
Thái độ nh ngời cha hiền đối với
các con.
Bác hỏi đồng bào : Tôi nói đồng
bào có nghe rõ không ?
Bác ăn mặc đơn giản, không cầu
kì, phù hợp với hoàn cảnh đất nớc lúc đó.
Thái độ chân tình, cởi mở đã xua
tan tất cả những gì còn là xa cách giữa Bác
Hồ Chủ tịch nớc với nhân dân.
Lời nói của Bác dễ hiểu, gần gũi
thân thơng với mọi ngời.
2. Bài học :
Vũ Thị Mai Hơng
và trong sách báo mà em biết. Gọi một số
HS phát biểu.
GV kể một số câu chuyện khác về
lối sống giản dị của Bác : Từ trong cuộc
sống hàng ngày đến lời nói, việc làm, cách
c xử với những ngời xung quanh.
Từ đó, Gv chốt lại :
- Trong cuộc sống quanh ta, sự
giản dị đợc biểu hiện ở nhiều khía cạnh
khác nhau. Giản dị chính là cái đẹp, song
nó không chỉ là vẻ đẹp biểu hiện ở lời nói,
ở cách ăn mặc và việc làm mà còn thể hiện
qua suy nghĩ, hành động của mỗi ngời
trong cuộc sống và trong những điều kiện,
hoàn cảnh nhất định.
- Mỗi HS chúng ta cần học tập các

tấm gơng ấy để trở thành những ngời có
lối sống giản dị. Bởi lẽ, một HS sống giản
dị sẽ có nhiều thời gian, điều kiện để học
hành, đỡ phí tiền của cha mẹ vào những
chi tiêu cha cần thiết.
Hoạt động 4 : Thảo luận nhóm để HS
tìm ra những biểu hiện trái với giản dị,
hoặc không giản dị :
Gv chia nhiều nhóm và yêu cầu
Hs tìm những hành vi trái với lối sống giản
dị, hoặc chia hai nhóm, một nhóm tìm
những hành vi thể hiện lối sống giản dị,
nhóm còn lại tìm những hành vi trái với
những biểu hiện đó.
GV nhận xét và bổ sung bằng
cách đa ra một số hành vi gợi ý để các
nhóm thảo luận và từng HS tự rút ra nhận
xét, đánh giá nh :
Vũ Thị Mai Hơng
- Mặc bộ quần áo lao động đi dự
các buổi lễ.
- Có những nhu cầu đòi hỏi về ăn
mặc, tiện nghi, vui chơi vợt quá khả năng
kinh tế cho phép của gia đình và bản thân.
- Có những hành vi, cử chỉ, cách
ăn mặc lạc lõng, xa lạ với truyền thống
của dân tộc.
GV giúp Hs phân tích cả ba hành
vi trên đều thể hiện lối sống không phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân,

gia đình, xã hội.
GV hớng HS khái quát các ý
chính và kết luận :
- Trái với giản dị là lối sống xa
hoa, lãng phí, phô trơng về hình thức, học
đòi trong ăn mặc, cầu kì trong cử chỉ, sinh
hoạt, giao tiếp.
- Giản dị không có nghĩa là qua
loa, đại khái, cẩu thả, tuỳ tiện trong nếp
sống, nếp nghĩ, nói năng cộc lốc, trống
không, tâm hồn nghèo nà, trống rỗng.
- Hành vi thể hiện lối sống giản dị
phải phù hợp với lứa tuổi, với điều kiện
của gia đình, bản thân và môi trờng xã hội
xung quanh.
Hoạt động 5 : Hớng dẫn HS luyện tập,
củng cố bài tại lớp :
- GV hớng dẫn HS làm các bài tập
ở mục 3.
- Bài tập về nhà : Yêu cầu mỗi HS
tự xây dựng kế hoạch rèn luyện bản thân
để trở thành ngời có lối sống giản dị.
Vũ Thị Mai Hơng
Vò ThÞ Mai H¬ng
3. Bài tập :
Tuần 2 bài 2 tiết 2 :
Trung thực
Ngày dạy :
Ngày soạn :
i. mục tiêu bài học :

- Giúp Hs hiểu thế nào là trung thực, biểu hiện của lòng trung thực và vì sao cần phải trung
thực.
- Hình thành ở Hs thái độ quý trọng, ủng hộ những việc làm trung thực và phản đối những
hành vi thiếu trung thực.
- Giúp Hs biết phân biệt các hành vi thể hiện tính trung thực và không trung thửctong đời
sống hàng ngày, biết tự kiểm tra hành vi của mình và rèn luyện để trở thành ngời trung thực.
ii. chuẩn bị :
- Tranh ảnh, tài liệu, băng hình.
- Một số mẩu chuyện, câu nói của các vị danh nhân.
III. các hoạt động dạy học chủ yếu :
* Kiểm tra bài cũ :
Sống giản dị là gì ? những biểu hiện cụ thể của lối sống giản dị ? Vì sao chúng ta
phải sống giản dị ?
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài :
_ Gv thông qua một tình huống để giới
thiệu.
Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc :
Sự công minh chính trực của một
nhân tài
- Gv gọi Hs đọc.
1. Tìm hiểu truyện đọc :
Vũ Thị Mai Hơng
- Qua câu chuyện, em thấy
Brâmntơ đối xử với Mikenlănggiơ nh thế
nào ?
Trớc những hành động đó của
ramantow, Miken có thái độ nh thế nào ?
Em có nhận xét gì về lời nhận xét
đó.

Vì sao Miken lại xử sự nh vậy ?
Điều đó chứng tỏ ông là ngời có
đức tính trung thực, trọng chân lí và công
minh chính trực.
Hoạt động 3 : Liên hệ thực tế để thấy đợc
nhiều biểu hiện khác nhau của tính
trung thực :
Hãy lấy một số vd về tính trung
thực mà em đợc biết.
GV kể thêm một số câu chuyện
của chính bản thân, và một số VD khác nh :
Mai cơn Pha ra - đây ngồi lặng tr-
ớc chiếc đèn thợ mỏ. Ông cha tin rằng nó
Rất oán hận vì Bramantow luôn
chơi xấu, kình địch, làm giảm danh tiếng và
làm hại không ít đến sự nghiệp của ông.
Vẫn công khai đáng giá rất cao
Bra, và khẳng định : Với t cách là một nhà
kiến trúc, Bram thực sự vĩ đại, không một ai
thời cổ có thể sánh bằng.
Là sự đề cao, trân trọng và khẳng
định tài năng của Bram, đó cũng không
phải là lời nịnh bởi nó đợc nhìn nhận dới
góc độ của một nhà kiến trúc.
Vì ông là ngời sống thẳng thắn,
luôn tôn trọng và nói lên sự thật, không để
tình cảm cá nhân chi phối làm mất khách
quan khi đánh giá sự viẹc.
Vũ Thị Mai Hơng
đã hoàn thiện, có thể đảm bảo an toàn

tuyệt đối cho ngời thợ trong hầm lò, vì chỉ
một tia lửa rất nhỏ trong hầm đầy khí
than cũng có thể gây ra vụ nổ lớn, vùi lấp
hàng nghìn ngời. Nhng đây là phát minh
của Giáo s Nam tớc Đê vi thầy
học và là ân nhân của Pha ra - đây.
Chính giáo s đã nhận Pha vào làm trợ tá
phòng thí nghiệm của Giáo s khi Pha là
một chàng trai nghèo khổ. Nhờ sự giúp
đỡ của Giáo, nhờ tinh thần say mê học
tập, Pha đã vơn lên thành một nhà khoa
học có tên tuổi. ơn của Đê vi đối với
ông thật lớn. Làm sao ông có thể ngăn
cản phát minh của Đe vi? ông đã
thuyết phục đê vi nhng không đợc vì
Giáo s quá tự tin ở mình.
Vì tính mạng của bao nhiêu ngời
thợ, Pha đã phản kháng lên Hội đồng
khoa học hoàng gia Anh. Sau hàng trăm
lần thí nghiệm, ngời ta đã tìm ra chỗ cha
tốt của các chiếc đèn để hoàn thiện nó.
Vì việc này mà Pha bị đê vi ghét bỏ,
ngăn cản không cho gia nhập Hội đồng
Khoa học Hoàng gia.
GV cho Hs đánh giá, nhận xét.
Gv nhắc nhở Hs, tính trung thực
biểu hiện ở các khái cạnh khác nhau :
+ Trong học tập : ngay thẳng,
không gian dối : không quay bài, không
chép bài của bạn

+ Trong quan hệ với mọi ngời :
Không nói xấu hay tranh công đổ lỗi cho
Vũ Thị Mai Hơng
ngời khác, dũng cảm nhận khuyết điểm
+ Trong hành động : bênh vực, bảo
vệ chân lí, lẽ phải và đấu tranh, phê phán
những việc làm sai trái.
GV nhấn mạnh :
+ Trung thực biểu hiện ở nhiều
khía cạnh khác nhau trong cuộc sống : qua
thái độ, hành động, qua lời nói của con ng-
ời, không chỉ trung thực với mọi ngời mà
cần trung thực với bản thân.
+ Mỗi Hs chúng ta cần học tập các
tấm gơng ấy để mỗi chúng ta sẽ trở thành
ngời trung thực.
Hoạt động 4 : Hớng dẫn hs thảo luận
nhóm để tìm ra những biểu hiện của
hành vi trái với tính trung thực và phân
biệt rõ sự khác nhau giữa các hành vi dối
trá, thiếu trung thực với việc có thể không
nói lên sự thật trong những trờng hợp cần
thiết :
GV chia nhóm để thảo luận.
Hs trình bày. Gv tổng hợp, bổ
sung :
+ Trái với trung thực là dối trá,
xuyên tạc, trốn tránh hoặc bóp méo sự thật,
ngợc với chân lí, lơng tâm. Những hành vi
thiếu trung thực thờng gây ra những hậu

quả xấu trong đời sống xã hội hiện nay nh
tham ô, tham nhũng
+ Ngời trung thực cũng phải biết
hành động tế nhị, khôn khéo mà vẫn bảo vệ
đợc sự thật, không phải biết gì , nghĩ gì
cũng nói ra bất cứ lúc nào, ở đâu. Có những
trờng hợp có thể che giấu sự thật nhng
Vũ Thị Mai Hơng
không phải biểu hiện của hành vi thiếu
trung thực vì điều đó không dẫn đến những
hậu quả xấu mà ngợc lại đem đến những
điều tốt đẹp hơn cho xã hội và mọi ngời.
VD :
+ đối với kẻ gian, kẻ địch ta
không thể nói hết sự thật. Hành động này là
biểu hiện của tinh thần cảnh giác cao.
+ Đối với bệnh nhân, trong một số
trờng hợp, thầy thuốc không thể nói hết sự
thật về căn bệnh , điều đó thể hiện lòng
nhân ái, lối sống nhân văn với mọi ngời.
+ Ngời vợ yếu đau, nhng sợ chồng
và các con lo lắng nên bà vẫn bảo khoẻ và
cố gắng đi làm. Điều đó thể hiện sự chịu
đựng hi sinh, tình yêu thơng tha thiết của
ngời vợ dành cho chồng và của ngời mẹ
dành cho con.
Hoạt động 5 : Rút ra bài học và liên hệ
thực tế :
Gv hớng dẫn hs rút ra nội dung bài
học.

Hs đọc ghi nhớ SGK.
Yêu cầu Hs tự liên hệ, kể những
việc làm thể hiện tính trung thực của bản
thân.
Hoạt động 6 : Luyện tập, củng cố và h-
ớng dẫn học tập :
Gọi Hs làm bài, Gv nhận xét cho
điểm:
2. Bài học :
Vũ Thị Mai Hơng
3. Bài tập :
+ Bài tập a : Hs phải giải thích hành
vi 1,2,3,7 lại không phải là biểu hiện của
tính trung thực.
+ Bài tập b : Hành động của bác sĩ
là biểu hiện của tinh thần nhân đạo
+ Bài tập c : Rèn tính trung thực từ
những việc nhỏ.
Tuần 3 bài 3 tiết 3 :
Tự trọng
Ngày dạy :
Ngày soạn :
i. mục tiêu bài học :
- Giúp Hs hiểu đợc thế nào là lòng tự trọng, không tự trọng, vì sao phải có lòng tự trọng.
- Hình thành ở Hs nhu cầu và ý thức tự trọng ở bất cứ điều kiện, hoàn cảnh nào trong cuộc
sống.
- Giúp Hs biết tự đánh giá hành vi của bản thân và ngời khác về những biểu hiện của tính tự
trọng, học tập những tấm gơng về lòng tự trọng của những ngời sống xung quanh.
ii. chuẩn bị :
- Tranh ảnh, tài liệu, băng hình.

- Một số mẩu chuyện, câu nói của các vị danh nhân.
iii. các hoạt động dạy học chủ yếu :
Vũ Thị Mai Hơng
* Kiểm tra bài cũ :
Kể một câu chuyện thể hiện tính trung thực. Từ câu chuyện đó, em rút ra đợc bài
học gì cho bản thân ?
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài :
- Gv thông qua một tình huống để
giới thiệu.
Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc :
Một tâm hồn cao thợng
Hs đọc diễn cảm câu chuyện.
Phân tích, nhận xét về hành động
của Rô - be trong truyện.
Vì sao Rô - be lại làm nh vậy ?
Em có nhận xét về hành động Rô -
be :
1. Tìm hiểu truyện đọc :
- Hành động :
+ Là em bé mồ côi nghèo khổ đi
bán diêm.
+ Cầm một đồng tiền vàng đi đổi
lấy tiền lẻ để trả lại tiền thừa cho ngời mua
diêm.
+ Không thể đem trả tiền thừa cho
tác giả vì trên đờng đi em bị chẹt xe và bị
thơng rất nặng.
+ sai em mình đến tận nhà để trả
lại cho tác giả.

+ Muốn giữ đúng lời hứa của mình.
+ Không muốn mọi ngời nghĩ rằng
mình vì nghèo mà phải nói dối để lấy tiền.
+ Không muốn bị ngời khác coi th-
ờng, muốn giữ lời hứa và niềm tin ở ngời
khác.
+ Thực hiện lời hứa bằng bất cứ giá
nào với trách nhiệm cao.
+ Biết tôn trọng ngời khác.
+ Vẻ bề ngoài nghèo khổ nhng ẩn
chứa một tâm hồn cao thợng.
Vũ Thị Mai Hơng
Hoạt động 3 : Liên hệ thực tế và
tổ chức thảo luận nhóm :
Hs tìm những vd ở thực tế cuộc
sống.
Chia nhóm thảo luận để tìm những
hành vi biểu hiện của đức tính trên.
Hs trình bày, Gv chốt :
+ Lòng tự trọng đợc biểu hiện ở
mọi nơi, mọi lúc, trong mọi hoàn cảnh, cả
khi ta chỉ có một mình, biểu hiện từ cách ăn
mặc, cách c xử với mọi ngời đến cách tổ
chức cuộc sống cá nhân.
Tục ngữ có câu : Đói cho sạch
+ Mọi ngời đều cần phải có lòng tự
trọng, bởi nhờ đó con ngời sẽ quan tâm và
tôn trọng các chuẩn mực xã hội và hành
động phù hợp với các chẩn mực đó, tránh đ-
ợc những việc làm xấu có hại cho bản thân,

gia đình và xã hội.
+ Khi có lòng tự trọng, con ngời sẽ
nghiêm khắc với bản thân, có ý chí tự hoàn
thiện mình, luôn vơn lên để sống tốt đẹp
hơn cao cả hơn.
+ Ngời có lòng tự trọng phải luôn
trung thực với mọi ngời và chính bản thân
mình, vì trung thực là biểu hiện của lòng tự
trọng. Vì vậy, những kẻ trốn tránh trách
nhiệm, nịnh trên, nạt dới, xun xoe, luồn cúi,
không biết xấu hổ và ăn năn hối hận khi
làm điều sai trái là những kẻ vô liêm sỉ,
không có lòng tự trọng.
Chú ý : Gv tuỳ theo điểm chốt để
Vũ Thị Mai Hơng
lấy vd cho phù hợp.
Hoạt động 4 : Rút ra bài học và liên hệ :
Gv hớng dẫn Hs chốt kiến thức ở
nội dung bài học.
Yêu cầu Hs liên hệ và kể ra những
việc làm của bản thân hay các bạn trong lớp
thể hiện tính tự trọng hay cha tự trọng và
thái độ của mình trớc những biểu hiện ấy.
Gv đọc cho hs nghe câu danh
ngôn : Chỉ có tính tự lập và tự trọng mới có
thể nâng chúng ta lên trên những nhỏ nhen
của cuộc sống và những bão táp của số
phận Pus kin.
Hoạt động 5 : Luyện tập, củng cố :
Gv hớng dẫn để hs làm bài luyện

tập ở lớp.
2. Bài học :
Vũ Thị Mai Hơng
3. Bài tập :
+ Bài tập a: Gv hớng dẫn Hs có thể
phân tích đợc lí do vìa sao 2 hành vi đầu là
biểu hiện của tính giản dị, còn 3 hành vi sau
là biểu hiện của tính tự trọng.
Tuần 4 bài 4 tiết 4 :
đạo đức và kỉ luật
Ngày dạy :
Ngày soạn :
i. mục tiêu bài học :
- Giúp Hs hiểu đợc thế nào là đạo đức và kỉ luật, mối quan hệ giữa chúng.
- Hình thành ở Hs sự tôn trọng kỉ luật và phê phán thói tự do và vô kỉ luật.
- Giúp Hs biết tự đánh giá hành vi của bản thân và ngời khác về những biểu hiện của tính kỉ
luật của một cá nhân hoặc một tập thể theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật đã học.
ii. chuẩn bị :
- Tranh ảnh, tài liệu, băng hình.
- Một số mẩu chuyện, câu nói của các vị danh nhân.
iii. các hoạt động dạy học chủ yếu :
Vũ Thị Mai Hơng
* Kiểm tra bài cũ :
GV kể câu chuyện về hai ông cháu ngời ăn xin, Hs đánh giá và rút ra bài học.
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài :
- Gv thông qua một tình huống để
giới thiệu.
Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc :
Một tấm gơng tận tuỵ vì việc chung

Hs đọc diễn cảm câu chuyện.
Chia lớp thành ba nhóm để thảo
luận về các câu hỏi trong truyện.
Hs trình bày, Gv nhận xét, cho
điểm, chốt kiến thức của phần đọc hiểu
truyện.
Hoạt động 3 : Liên hệ thực tế và tổ chức
thảo luận nhóm :
Hs tìm những vd ở thực tế cuộc
sống.Cho hs liên hệ bản thân xem mình đã
có ý thức thờng xuyên rnè luyện đạo đức, tự
giác chấp hành kỉ luật trong sinh hoạt lớp,
sinh hoạt Đội, sinh hoạt Đoang, trong mọi
hoạt động cha và Hs đề xxuất những biện
pháp để rèn luyện đạo đức và kỉ luật ở tr-
ờng, ở nhà và ở nơi công cộng.
Hs trình bày, Gv chốt :
+ Đạo đức và kỉ luật có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau : đạo đức tạo ra động
cơ bên trong điều chỉnh nhận thức và hành
vi kỉ luật, và ngợc lại, hành động tự giác tôn
trọng những quy định của tập thể, pháp luật
của Nhà nớc là biểu hiện của ngời có đạo
đức.
+ Để có sự thống nhất đạo đức với
kỉ luật đòi hỏi mỗi chúng ta phải kiên trì,
1. Tìm hiểu truyện đọc :
2. Bài học :
Chỉ có tính tự lập và tự trọng mới
có thể nâng chúng ta lên trên những nhỏ

nhen của cuộc sống và những bão táp của
số phận Pus kin.
Vũ Thị Mai Hơng
rèn luyện ý thức tự giác, lòng tự trọng, phải
thờng xuyên đấu tranh nghiêm khắc với bản
thân, phải tự giác, tự kiểm tra công việc
hàng ngày.
Hoạt động 4 : Rút ra bài học và liên hệ :
Gv hớng dẫn Hs chốt kiến thức ở
nội dung bài học.
Yêu cầu Hs liên hệ và kể ra những
việc làm của bản thân hay các bạn trong lớp
thể hiện tính tự trọng hay cha tự trọng và
thái độ của mình trớc những biểu hiện ấy.
Gv đọc cho hs nghe câu danh
ngôn :
Hoạt động 5 : Luyện tập, củng cố :
Gv hớng dẫn để hs làm bài luyện
tập ở lớp.
Thảo luận tình huống a, b. Bài tập c
có thể đóng vai.
3. Bài tập :
+ Hoàn cảnh gia đình khó khăn,
tuần thờng xuyên phải đi làm vào ngày chủ
nhật, còn những ngày học và hoạt động
trong tuần, Tuấn đảm bảo tốt nh vậy là tuấn
đã giải quyết tốt việc nhà và việc học.
+ Thỉnh thoảng nghĩa là không
phải tất cả các hoạt động của lớp đợc tổ
chức vào chủ nhật tuấn đều vắng mặt.

+ Báo cáo vắng mặt nh vậy là có ý
thức tôn trọng quy định, hoạt động của tập
Vũ Thị Mai Hơng
thể.
+ Kết luận : Tuấn là ngời có đạo
đức, tranh thủ chủ nhật làm việc giúp bố mẹ
cân đối việc học và lao động giúp gia đình
và khi phải vắng trong những hoạt động
của lớp đều có báo cáo. Vì vậy nhận định
về Tuấn là sai.
+ Giải pháp giúp bạn : Quyên góp
giúp đỡ Tuấn, cùng Tuấn làm nếu những
việc đó các bạn có thể làm đợc.Bàn với thầy
cô giáo, nhà trờng, địa phơng để cả lớp làm
giúp bạn.
Tuần 5 + 6 bài 5 tiết 5 + 6 :
Yêu thơng con ngời
Ngày dạy :
Ngày soạn :
i. mục tiêu bài học :
- Giúp Hs hiểu đợc thế nào là lòng yêu thơng con ngời và ý nghĩa của nó.
- Hình thành ở Hs quan tâm đến những ngời xung quanh, ghét thói thờ ơ, lạnh nhạt, lên án
những hành vi độc ác đối với mọi ngời .
- Giúp Hs biết rèn luyện mình để trở thành ngời có tình yêu thơng con ngời, sống có tình
ngời .Biết xây dựng tình đoàn kết, yêu thơng từ trong gia đình đến những ngời xung quanh.
ii. chuẩn bị :
- Tranh ảnh, tài liệu, băng hình.
- Một số mẩu chuyện, câu nói của các vị danh nhân.
iii. các hoạt động dạy học chủ yếu :
* kiểm tra bài cũ :

Những hành động nào biểu hiện tính đạo đức ? Hành động nào biểu hiện tính kỉ
luật ?
Vũ Thị Mai Hơng
a. Đi học đúng giờ.
b. Trả sách cho bạn theo đúng lời hẹn.
c. Quan tâm đến bạn bè.
d. đồ dùng học tập để đúng nơi quy định.
e. Không quay cóp trong giờ kiểm tra.
f. đá bóng, học tập đúng nơi quy định.
g. Không đánh nhau, cãi nhau, chửi nhau.
h. Không đọc truyện trong giờ học.
i. Không giáu cha mẹ bài kiểm tra có điểm kém.
tiết 1 :
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài :
Trong cuộc sống, con ngời cần yêu thơng, gắn bó, đoàn kết với nhau, có nh vậy
cuộc sống mới tốt đẹp, đem lại niềm vui, hạnh phúc và thu đợc kết quả trong công việc. để
hiểu rõ phẩm chất này, chúng ta cùng tìm hiểu bài
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc :
Hs đọc diễn cảm câu chuyện.
Bác Hồ đến thăm gđ chị Chín trong
thời gian nào ?
Em hãy tìm những cử chỉ và lời nói
thể hiện sự quan tâm, yêu thơng của Bác
đối với gia đình chị chín.
Thái độ của chị Chín đối với bác
hồ nh thế nào ?
Ngồi trên xe về Phủ chủ tịch, thái
độ của bác hồ nh thế nào ?
Em thử đoán xem, bác đang nghĩ

gì ?
Những suy nghĩ và hành động của
Bác Hồ đã thể hiện những đức tính gì ?
GV khái quát : Dù phải gánh vác
việc nớc nặng nề, nhng Bác Hồ vẫn luôn
1. Tìm hiểu truyện đọc :
- Bác đến thăm gia đình chị Tính vào
tối 30 tết năm Nhâm Dần 1962.
- Bác đã âu yếm đến bên các cháu,
xoa đầu, trao quà Tết, Bác hỏi thăm
việc làm, cuộc sống của mẹ con chị.
- Chị xúc động rơm rớm nớc mắt.
- Bác đăm chiêu suy nghĩ : Bác nghĩ
đến việc đề xuất với lãnh đạo thành
phố cần quan tâm đến chị Chín và
những ngời gặp khó khăn. Bác thơng
và lo cho mọi ngời.
Vũ Thị Mai Hơng
quan tâm đến hoàn cảnh khó khăn của ngời
dân. Tình cảm yêu thơng con ngời vô bờ
bến của Bác là tấm gơng sáng để chúng ta
noi theo.
Hoạt động 3 : Bài học :
Yêu thơng con ngời là nh thế nào ?
Những biểu hiện của lòng yêu th-
ơng con ngời ?
Vì sao phải yêu thơng con ngời ?
Yêu cầu Hs liên hệ và kể ra những
việc làm của bản thân hay các bạn trong lớp
thể hiện lòng yêu thơng đối với con ngời.

Theo em lòng yêu thơng con ngời
khác với lòng thơng hại ở điểm nào ?
Trái với yêu thơng là gì ? Hậu quả
của nó ?
Gv bổ sung : Những kẻ độc ác đi
ngợc lại lòng ngời sẽ bị ngời đời khinh
ghét, xa lánh, phải sống cô độc, và chịu sự
dày vò của lơng tâm.
Theo em hành vi nào sau đây giúp
em rèn luyện lòng yêu thơng con ngời ?
- Quan tâm, chăm sóc, giúp
đỡ, gần gũi những ngời
xung quanh.
- Biết ơn ngời giúp đỡ.
- Bắt nạt bạn khác.
- Chế giễu ngời tàn tật.
- Chia sẻ thông cảm.
- Tham gia hoạt động từ
thiện.
Gv chốt lại :
+ Quan tâm, đối xử tốt, làm điều tốt
- Lòng yêu thơng mọi ngời.
2. Bài học :
- Lòng yêu thơng con ngời xuất phát
từ tấm lòng chân thành vô t trong
sáng, nó làm nâng cao gía trị của
con ngời. Còn sự thơng hại xuất phát
Vũ Thị Mai Hơng
đối với ngời khác, sẵn sàng giúp đỡ ngời
khác khi gặp hoạn nạn, khó khăn.

+ Chia sẻ, cảm thông với những
niềm vui, nỗi buồn và sự khổ đau của ngời
khác.
+ Có yêu thơng ngời khác, ngời
khác mới yêu quý, giúp đõ ta
Gv giúp hs tìm hiểu ý nghĩa câu ca
dao :
Nhiễu điều phủ lấy giá gơng
Ngời trong một nớc phải thơng nhau
cùng.
Tiết 2 :
Hoạt động 5 : Luyện tập :
Em có nhận xét gì về những hành vi
sau :
- Mẹ hải bị ốm, Nam biết
tin liền rủ các bạn cùng
lớp đến thăm và chăm
sóc.
- Bé Thuý ở nhà một mình
chẳng may bị ngã, Long ở
gần nhà thấy vậy đã sang
băng bó vết thơng và mời
thầy thuốc khám cho em .
- Vân bị ốm 1 tuần, cả lớp
cử Hạnh chép bài và
giảng bài cho Vân nhng
Hạnh từ chối vì Vân
không phải là bạn thân
của Hạnh.
- Trung hỏi vay tiền Hồng

để đi chơi điện tử, Hồng
không cho vay và khuyên
từ động cơ vụ lợi, cá nhân. Hạ thấp
giá trị con ngời.
- Căm ghét, gạt bỏ, con ngời sống với
nhau mâu thuẫn, luôn hận thù.
Vũ Thị Mai Hơng
trung không nên chơi điện
tử.
Hoạt động 6: Luyện tập, củng cố :
Hs chơi sắm vai trong những tình
huống khi ngời khác có khó khăn, có nỗi
buồn và thể hiện sự quan tâm, chia sẻ. Gv
yêu cầu hs chuận bị trớc, lên đóng vai, tự
giải quyết tình huống, các hs khác nhận
xét.
TH1 :
Bạn Hạnh gia đình gặp khó khăn.
Lớp trởng lớp 7A đã cùng các bạn tổ chức
quyên góp giúp đỡ.
TH2 :
Gia đình bác An bị hoạn nạn. Bà
con khu phố giúp đỡ. Riêng ông H không
quan tâm, thờ ơ, chỉ biết sống cho riêng
mình.
Gv chốt : Yêu thơng con ngời là
đạo đức qíu giá. Nó giúp chúng ta sống đẹp
hơn, tốt hơn. Xã hội ngày càng lành mạnh,
hạnh phúc, bớt đi nỗi lo toan, phiền muộn.
Nh nhà thơ Tố Hữu đã viết :

Có gì đẹp trên đời hơn thế
Ngời với ngời sống để yêu nhau.
Hoạt động 7 : Dặn dò :
Bài tập về nhà b, c, d.
Chuẩn bị bài sau.
3. Bài tập :
- Hành vi của Nam, của Long và
Hồng là thể hiện lòng yêu thơng con
ngời.
- Hành vi của Hạnh là không có
lòng yêu thơng con ngời. Lòng yêu
thơng con ngời không đcợ phân biệt
đối xử.
Vũ Thị Mai Hơng
- ñng hé hµnh ®éng cña HS líp 7a.
Vò ThÞ Mai H¬ng
- Phê phán thái độ của ông cán bộ H.
Tuần 7 + 8 bài 6 tiết 7 + 8 :
Tôn s trọng đạo
Ngày dạy :
Ngày soạn :
i. mục tiêu bài học :
- Giúp Hs hiểu đợc thế nào là tôn s trọng đạo và ý nghĩa của nó.
- Hs có thái độ biết ơn, kính trọng với thầy cô giáo.
- Phê phán những ai có thái độ và hành vi vô ơn với thầy cô giáo.
- Giúp cho Hs biết tự rèn luyện để có thái độ tôn s trọng đạo.
ii. chuẩn bị :
- Tranh ảnh, tài liệu, băng hình.
- Tục ngữ, ca dao, danh ngôn nói về ton s trọng đạo
iii. các hoạt động dạy học chủ yếu :

* kiểm tra bài cũ :
Nêu những biểu hiện của lòng yêu thơng con ngời ?
Nêu những việc làm cụ thể của em về lòng yêu thơng con ngời.
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài :
Gv k mu chuyn sau : đêm đã khuya, giờ này chắc không còn ai đến chúc
mừng cô giáo Thu nhân ngày 20 11 nữa, nhng bỗng có tiếng gõ cửa rụt rè, cô giáo Thu ra
mở cửa. Trớc mắt cô là một ngời lính rắn rỏi, đầy nghị lực, tay cầm bó hoa. Cô giáo thu
ngạc nhiên nhìn anh lính rồi cô nhận ra đó là một em học trò cũ tinh nghịch đã có lần vô lễ
với cô. Ngời lính nắm đôi bàn tay cô giáo, nớc mắt rng rng với niềm hối hận về lỗi lầm của
mình và xin cô tha thứ
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc : 1. Tìm hiểu truyện đọc :
Vũ Thị Mai Hơng
Gọi Hs đọc.
Cả lớp thảo luận theo nội dung câu
hỏi :
- Cuộc gặp gỡ của thầy và trò trong
truyện có gì đặc biệt về thời gian ?
- Những chi tiết nào trong truyện
chứng tỏ sự biết ơn của học trò cũ
đối với thầy giáo Bình ?
- Hs kể những kỉ niệm về những ngày
thầy giáo dạy nói điều gì ?
Em đã làm gì để tỏ lòng biết ơn các
thầy cô đã dạy dỗ em ? Đánh dấu x vào
những việc em đã làm đợc.
+ Lễ phép với thày cô giáo.
+ Xin phép thầy cô giáo trớc khi vào
lớp.
+ Khi trả lời thầy cô luôn lễ phép

nói : Em tha thày cô.
+ Khi mắc lỗi, đợc thày cô nhắc
nhở, biết nhận lỗi và sửa lỗi.
+ Nhận xét bình luận bài giảng của
thày cô.
+ Cố gắng học thật giỏi.
+ Tâm sự chân thành với thày cô
giáo.
Hoạt động 3 : Bài học :
Trên cơ sở tìm hiểu nội dung câu
chuyện, hãy trình bày hiểu biết của em về
khái niệm tôn s trọng đạo. Gv giải thích từ
Hán Việt.
Cuộc gặp gỡ giữa thày và trò sau 40
năm, tình cảm đợc thể hiện :
- Học trò vây quanh thày chào hỏi
thắm thiết.
- Tặng thày những bó hoa tơi thắm.
- Không khí của buổi gặp mặt thật
cảm động.
- Thày trò tay bắt mặt mừng.
Mời thày lên vị trí bàn giáo viên, các hs
lần lợt về chỗ ngồi ngày xa của mình.
Hs giới thiệu về mình ở thời hiện tại.
Kể những kỉ niệm ngày xa.
Hs lên cảm ơn thày.
Thể hiện lòng biết ơn của imnhf.
Vũ Thị Mai Hơng

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×