Mục lục
A- Mở đầu
Trang
1. Lý do chọn đề tài.
3
2. Mục đích, nhiệm vụ.
4
3. Phơng pháp nghiên cứu.
5
4. Đóng góp của khoá luận .
5
5. Kết cấu của khoá luận .
6
B. Nội dung
7
Chơng I: Cơ sở lý luậnvà thực tiễn cho Đảng xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh
về đoàn kết dân tộc
1. Quan iểm của Mác-Lênin về đại đoàn kết
2. T tởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
II. Đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam
Chơng II:Quá trình Đảng cộng sản Việt Nam xây dựng khối
đại đoàn kết trong thời kỳ đổi mới
1. Đờng lối đổi mới và những chính sách mới trong chiến l-
ợc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng
2. Quá trình xây dựng và kết quả
Chơng III:Thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân của Đảng; Một số kinh nghiệm bớc đầu
1. Thành tựu và hạn chế
1.1 Thành tựu
1.2 Hạn chế
2. Một số kinh nghiệm bớc đầu
2.1 Đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lợc của cách mạng
Việt Nam
2.2 Trong thời kỳ đổi mới Đảng phải có đờng lối đúng
đắn để tăng cờng khối đại đoàn kết dân tộc
2.3 Muốn tăng cờng khối đại đoàn kết dân tộc, Đảng và
Nhà nớc phải có chính sách phù hợp đối với các mối quan hệ
xã hội và các tầng lớp xã hội.
2.4 Phải bảo đảm phát huy quyền làm chủ thực sự của
nhân dân, đẩy mạnh công tác dân vận để xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc.
1
2.5 Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng trong hệ thống
chính trị gắn liền với xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm với
nhiệm vụ mới
Tài liệu tham khảo
41
A- Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
2
Đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta suốt trong quá trình
đấu tranh dựng nớc và giữ nớc. Tinh thần yêu nớc gắn liền với ý thức cộng đồng, ý
thức cố kết dân tộc trải qua hành ngàn năm lịch sử trở thành truyền thống bền vững,
thấm sâu vào t tởng, tình cảm, tâm hồn con ngời Việt Nam. Từ ngàn đời nay, đối
với ngời Việt Nam, tinh thần yêu nớc- nhân nghĩa- đoàn kết trở thành đức tính, lẽ
sống, tình cảm tự nhiên của mỗi ngời. Đó là triết lý nhân sinh:
Nhiễu điều phủ lấy giá gơng
Ngời trong một nớc phải thơng nhau cùng
Hay: Một cây làm chẳng lên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Những điều đó phần nào ghi đậm dấu án cấu trúc xã hội truyền thống: gia
đình gắn chắt với cộng đồng làng xã, cộng đồng cả nớc( Nhà- Làng- Nớc) cho nên
có câu: Nớc mất, nhà tan. Truyền thống ấy đợc thể hiện ngày càng sinh động qua
các thời kỳ lịch sử nh Trần Hng Đạo, Lê lợi, Nguyễn Trái và đều đợc nâng lên
thành phép đánh giặc giữ nớc, thành kế xây dựng quốc gia xã tắc vững bền. Kế thừa
và phát huy trờng thống đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng củng cố và không
ngừng mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp lãnh
đạo nhân dân ta giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Lịch sử lãnh đạo, đấu tranh vẻ vang của Đảng, nh Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định là một pho lịch sử bằng vàng. Đảng cộng sản Việt Nam đã có đợc
những truyền thống cực kỳ quý báu. Đó là truyền thống chiến đấu kiên cờng, bất
khuất, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân; truyền thống độc lập tự chủ,
tự lực, tự cờng và không ngừng sáng tạo; truyền thống đoàn kết thống nhất trong
Đảng; truyền thống gắn bó mật thiết với nhân dân, trởng thành trong phong trào
cách mạng của quần chúng và truyền thống luôn nêu cao chủ nghĩa quốc tế trong
sáng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết kinh nghiệm lớn của cách mạng Việt
Nam: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công.
Sự nghiệp đổi mới xây dựng đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa của chúng ta
trong bối cảnh mở cửa, hội nhập kinh kế quốc tế, giao lu với thế giới hiện đại, tình
hình thế giới có nhiều biến động không lờng, việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, tạo nên tổng hợp lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm đạt mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, cần
có sự đoàn kết thống nhất cao độ theo t tởng Hồ Chí Minh.
Những thắng lợi vẻ vang của cách mạng Việt Nam suốt 80 năm qua bắt
nguồn từ nhiều nhân tố. Trớc hết là nhờ Cơng lĩnh, đờng lối và sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng, dựa trên sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê nai và t tởng Hồ
3
Chí Minh vào thực tiễn Việt Nam, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại; là do sự hi sinh, chiến đấu,
lao động sáng tạo của toàn dân dới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng. Trong quá trình
lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trớc đây và xây dựng chủ nghĩa xã
nhội, thực hiện công cuộc đổi mới hiện nay, những bài học có giá trị lý luận và thực
tiễn. Đó là bài học phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; bài
học về phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và xây dựng Mặt trận
dân tộc thống nhất; bài học về xây dựng khối liên minh vững chắc giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; bài học về tăng cờng xây dựng nhà
nớc thực sự của dân, do nhân dân và vì nhân dân
Trong diễn văn đọc tại Lễ mít- tinh kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam, đồng chí Tổng Bí th Nông Đức Mạnh đã phát biểu: Tăng c-
ờng sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc không tách rời đổi mới hệ thống chính
trị, xây dựng và từng bớc hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Mỗi tổ chức,
cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị phải thực sự vì dân, tin dân, hiểu dân,
gần dân, tăng cờng công tác vận động quần chúng, củng cố quan hệ máu thịt với
nhân dân. Bài học lấy dân làm gốc của Đảng là sự tổng kết thực tiễn vô cùng sâu
sắc trong lịch sử Đảng và lịch sử cách mạng Việt Nam, là nguyên nhân, động lực
làm nên mội thắng lợi.
Trong thời kỳ đổi mới, vấn đề đại đoàn kết dân tộc đang đặt ra không ít thách
thức với đờng lối chỉ đạo của Đảng. Việc nêu cao cảnh giác, kiên quyết đấu tranh
chống âm mu, thủ đoạn của các thế lực thù địch diễn biến hòa bình, đòi đa
nguyên, đa đảng, lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo hòng phá hoại chế
độ xã hội chủ nghĩa là việc làm cần thiết đối với mọi ngời dân Việt Nam.
Xuất phát từ những lý luận trên, tôi chọn nội dung: Đảng lãnh đạo xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong thời kỳ đổi mới làm đề tài nghiên cứu phục
vụ tiểu luận xét tốt nghiệp chơng trình Trung học chính trị.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Giúp bản thân tôi hiểu và nắm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề xây dựng
khối đại đoàn kết của Đảng ta trong thời ký đổi mới. Để từ đó thấy đợc:
- Đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lợc, quyết định mọi thành
công. Biết đoàn kết sẽ vợt qua khó khăn, thử thách, không đoàn kết, chia rẽ là thất
bại. Không đoàn kết một chiều, đoàn kết hình thức, nhất thời.
- Tổ chức tốt mối quan hệ giữa các đồng nghiệp trong cơ quan mình quản lý,
đồng thời làm tốt công tác dân vận ở địa phơng mình đang công tác. Đoàn kết trong
4
tổ chức cơ sở Đảng, phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể, làm tốt nhiệm vụ
đợc giao.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin và t tởng Hồ Chí Minh về
đoàn kết dân tộc.
- Phân tích và làm rõ Quá trình Đảng cộng sản Việt Nam xây dựng khối đại
đoàn kết trong thời kỳ đổi mới, Thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân của Đảng; Một số kinh nghiệm bớc đầu.
- Đa ra phơng hớng thực hiện trong thời gian tới và một số giải pháp nhằm
làm tốt hơn cho công tác quản lý ở đơn vị mình phụ trách.
3. Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp phân tích tài liệu: Dựa vào Cơng lĩnh của Đảng, lịch sử Đảng,
tìm hiểu, su tầm tài liệu liên quan đến vấn đề đoàn kết dân tộc.
4. Đóng góp của khóa luận:
- Thực hiện tốt công tác quản lý, nắm đợc vấn đề đoàn kết là yếu tố quan trọng.
5. Kết cấu của khóa luận:
A. Phần mở đâu.
B. Phần nội dung.
Chơng I. Cơ sở lý luận.
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân
tộc
1. Quan iểm của Mác-Lênin về đại đoàn kết
2. T tởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
II. Đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam
Chơng II: Quá trình Đảng cộng sản Việt Nam xây dựng khối đại đoàn kết trong
thời kỳ đổi mới
1. Đờng lối đổi mới và những chính sách mới trong chiến lợc xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc của Đảng
2. Quá trình xây dựng và kết quả
Chơng III: Thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
của Đảng; Một số kinh nghiệm bớc đầu
1. Thành tựu và hạn chế
2. Một số kinh nghiệm bớc đầu
C. Phần kết luận.
5
B. PhÇn néi dung
Ch¬ng 1:
6
Cơ sở lý luận và thực tiễn cho Đảng xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh về đoàn kết dân tộc
1. Quan iểm của Mác-Lênin về đại đoàn kết
Chủ nghĩa Mác-Lênin dạy rằng: Giai cấp vô sản là giai cấp cách mạng nhất
có sứ mệnh lịch sử giải phóng xã hội, giải phóng con ngời. Đây là nhiệm vụ nặng
nề, lâu dài, đòi hỏi phải có chiến lợc, sách lợc cách mạng đúng đắn. Giai cấp công
nhân chỉ có thể giải phóng mình nếu giải phóng toàn bộ xã hội chính vì vậy giai cấp
công nhân tất yếu phải đoàn kết tất cả các lực lợng, các giai cấp phát huy đợc sức
mạnh dân tộc, sức mạnh quốc tế để làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình
Mác- ĂngGhen chỉ rõ: lịch sử của những cuộc đấu tranh giai cấp đó hiện
nay đã phát triển tới giai đoạn trong đó giai cấp bị bóc lột, bị áp bức là giai cấp vô
sản không còn có thể tự giải phóng khỏi ách áp bức của giai cấp bóc lột và thống trị
mình tức là giai cấp t sản nếu không đồng thời và không vĩnh viễn giải phóng toàn
xã hội khỏi mọi ách bọc lột, áp bức khỏi sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai
cấp. Khi sáng lập Đồng minh những ngời cộng sản và soạn thảo bản "Tuyên ngôn
của Đảng Cộng sản" Mác - ĂngGhen kêu gọi "Vô sản tất cả các nớc đoàn kết lại".
Trong th gửi Nghị viện công nhân 9 - 3 - 1984, Mác viết: "Giai cấp công
nhân đã chinh phục đợc tự nhiên giờ đây nó phải chinh phục con ngời. Nó có đủ lực
lợng để hoàn thành thắng lợi sự nghiệp ấy, nhng cần phải tổ chức tất cả các lực lợng
đó lại, tổ chức giai cấp công nhân trong phạm vi cả nớc - tôi nghĩ đây là mục tiêu vĩ
đại và vinh quang đặt ra trớc Nghị viện công nhân".
Giai cấp vô sản là giai cấp đại diện cho một phơng thức sản xuất mới, là lực
lợng tiến bộ và cách mạng nhất. Sứ mệnh của giai cấp vô sản không chỉ đoàn kết
giai cấp mình, nhân dân mình mà còn có nhiệm vụ đoàn kết giai cấp vô sản các nớc.
Sự đoàn kết đó xuất phát từ chỗ, họ cùng có sứ mệnh cao cả, có mục đích chung và
kẻ thù chung. Vì vậy sự đoàn kết gia cấp vô sản là một tất yếu khách quan trên con
đờng xoá bỏ chủ nghĩa t bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội mới, trong thời đại mới -
thời đại cách mạng vô sản "Trong các cuộc đấu tranh của những ngời vô sản thuộc
các giai cấp thuộc các dân tộc khác nhau, họ đặt lên hàng đầu và bảo vệ những lợi
ích không phụ thuộc vào dân tộc, họ luôn luôn đại diện cho lợi ích toàn bộ phong
trào".
Khẳng định ý nghĩa to lớn của chiến lợc đoàn kết trong sự nghiệp cách mạng
vô sản, trong phần cuối tác phẩm Tuyên ngôn Đảng Cộng sản, Mác - ĂngGhen viết
"ở tất cả mọi nơi những ngời cộng sản đều ủng hộ mọi phong trào cách mạng
7
chống lại trật tự xã hội và chính trị hiện hành. Những ngời cộng sản phấn đấu cho
sự đoàn kết và liên hiệp các đảng dân chủ ở tất tả các nớc".
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi đoàn kết là một nguyên tắc trong cách mạng vô
sản, các ông chỉ rõ: Một nguyên tắc cơ bản của quốc tế đó là sự đoàn kết, cách
mạng là phải đoàn kết bởi Công xã Paris thất bại đã để lại bài học kinh nghiệm về
sự đoàn kết trong cách mạng vô sản.
Nghiên cứu thực tiễn phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản thế giới những
năm cuối thế kỷ XIX nhất là thất bại của cuộc khởi nghĩa tháng 6 - 1848 và Công
xã Pari, các nhà kinh điển đã chỉ ra tầm quan trọng của việc liên minh chặt chẽ giữa
giai cấp vô sản với quần chúng nhân dân là giai cấp nông dân. Đó là: cách mạng vô
sản muốn thắng lợi phải lôi kéo giai cấp nông dân, ngời bạn đồng minh to lớn, đáng
tin cậy về phía cách mạng. Nếu không thực hiện đợc sự liên minh giữa giai cấp vô
sản và quần chúng nhân dân thì bài ca cách mạng vô sản sẽ trở thành bài cai ai điếu.
Trong khối liên minh đó, giai cấp vô sản là ngời tổ chức lãnh đạo.
Song song với việc đánh giá cao khối liên minh công - nông vai trò, vị trí của
giai cấp nông dân trong cách mạng, Mác - ĂngGhen đã đặc biệt lu ý đến việc đoàn
kết tập hợp lực lợng lợng rộng rãi của dân tộc.
Theo Mác - ĂngGhen một trong những nguyên nhân làm cho giai cấp vô sản
Pari thất bại trong cuộc khởi nghĩa tháng 6 năm 1848, phải lùi lại sau vũ đại cách
mạng là do "giai cấp vô sản Pari về phía nó chỉ có một mình". Còn nền cộng hoà t
sản chiến thắng vì "đứng về phía cộng hoà này có tầng lớp quý tộc tài chính, giai
cấp t sản, các tầng lớp thơng gia, giai cấp tiểu t sản, quân đội và nông dân"
Từ kinh nghiệm lịch sử, chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định: dựa trên nền tảng
vững chắc là khối liên minh công - nông "chúng ta có thể hợp tác với phú nông,
trung nông, những ngời thuê ruộng có nhiều tài sản, những nhà tự do chăn nuôi gia
súc và những nhà t bản khác kinh doanh ruộng đất trong toàn quốc. Chúng ta có thể
hợp tác với họ trong một số vấn đề trong một thời gian nào đó và chúng ta có thể
cùng chiến đấu sát cánh với họ để đạt đợc những mục đích nhất định".
Là một trong những lãnh tụ vũ đại của phong trào cộng sản quốc tế Lênin đã
kế thừa và phát triển t tởng tập hợp lực lợng cách mạng quốc tế của Mác - ĂngGhen
phù hợp với phong trào cách mạng thế giới đầu thế kỷ XIX. Ngời đã nêu vấn đề
đoàn kết giai cấp vô sản các nớc với nhân dân các dân tộc bị áp bức, đợc thể hiện
trong khẩu hiệu chiến lợc "Vô sản tất cả các nớc và các dân tộc bị áp bức đoàn kết
lại". Khẩu hiệu đó đã trở thành tiếng kèn tập hợp lực lợng cách mạng không phải
chỉ giai cấp vô sản càng không phải chỉ ở các nớc công nghiệp phát triển ở phơng
Tây mà cả ở phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều châu lục. Đây là một vấn đề về
lý luận và thực tiễn quan trọng mà phong trào cách mạng thế giới đã chứng minh sự
8
đúng đắn của nó. Lênin, ngời thầy của cách mạng vô sản đã chỉ ra sự gắn bó giữa
phong trào công nhân với phong trào đấu tranh giải phóng giành độc lập dân tộc,
phong trào cách mạng ở chính quốc với phong trào cách mạng ở các nớc thuộc địa
phụ thuộc qua đó làm tăng thêm lực lợng sức mạnh cho cách mạng vô sản.
Thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Mời Nga năm 1917 chính là thắng lợi
của sức mạnh đoàn kết ủng hộ của công nhân, nông dân, binh lính thì sẽ không có
sự thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Mời. Thắng lợi vĩ đại của cách mạng tháng
Mời cũng chính là thắng lợi của đờng lối cách mạng đúng đắn của Đảng Cộng sản
Nga và tinh thần đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công - nông.
Nói về vai trò đoàn kết dân tộc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
Lênin khẳng định Nhiệm vụ chủ yếu mà giai cấp vô sản và nông dân nghèo do giai
cấp vô sản lãnh đạo phải hoàn thành trong bất cứ cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
nào và do đó phải hoàn thành trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta
đã bắt đầu tiến hành ở Nga ngày 25/10/1917 nhiệm vụ chủ yếu đó là một công tác
tích cực hay là sáng tạo nhằm thiết lập một mạng lới các quan hệ của tổ chức sản
xuất mới, một mạng lới cực kỳ quan trọng và tinh tế bao trùm sự sản xuất và phân
phối một cách có kế hoạch các sản phẩm cần thiết cho đời sống của hàng chục triệu
ngời, một cuộc cách mạng nh thế chỉ có thể hoàn thành thắng lợi nếu đa số nhân
dân và trớc hết là đa số các ngời lao động chủ động tiến hành một hoạt động sáng
tạo có ý nghĩa lịch sử.
Đối với vấn đề tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ phải quan tâm đặc
biệt đến quyền bình đẳng thực sự của các dân tộc, hết sức tránh không xúc phạm gì
đến tổ chức các tín đồ trong quần chúng, đồng thời nhấn mạnh việc đoàn kết thống
nhất trong đảng, kiên quyết đấu tranh với những luận điệu xuyên tạc chia rẽ nội bộ
đảng
Những luận điểm trên của chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị
áp bức con đờng tự giải phóng, đã chỉ ra sự cần thiết và con đờng tập hợp đoàn kết
các lực lợng cách mạng trong phạm vi từng nớc và trên toàn thế giới để dành thắng
lợi hoàn toàn cho cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc thực dân.
2. T tởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh là ngời Việt Nam yêu nớc đầu tiên tiếp thu
và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin về đoàn kết. Hồ Chí Minh đã kết hợp
nhuần nhuyễn luận điểm "cách mạng là sự nghiệp quần chúng" với t tởng đại đoàn
kết nhằm tập hợp phát huy sức mạnh lực lợng cách mạng trong nớc quốc tế phấn
đấu cho cuộc đấu tranh vì độc lập dân chủ và CNXH. Hồ Chí Minh đã trở thành
9
linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc và Ngời đã để lại cho Đảng và dân tộc ta di
sản t tởng đại đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lợc của cách mạng
T tởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh nhất quán và xuyên suốt trong
tiến trình cách mạng Việt Nam.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều
chỉnh chính sách và phơng pháp tập hợp cho phù hợp với những đối tợng khác nhau,
nhng đại đoàn kết dân tộc phải luôn luôn đợc nhận thức là vấn đề sống còn của
cách mạng. Hồ Chí Minh đã nêu ra những luận điểm có tính chân lý:
Đoàn kết làm ra sức mạnh; "Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta".
"Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi"; "Đoàn kết là sức mạnh, là then
chốt của thành công".
Đoàn kết là điểm mẹ. "Điểm này là thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt".
"Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công"
T tởng đại đoàn kết dân tộc phải đợc quán triệt trong mọi đờng lối, chủ trơng,
chính sách của Đảng, lực lợng lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam.
Trong Lời kết thúc buổi ra mặt của Đảng Lao động Việt Nam ngày 3 - 3 - 1951, Hồ
Chí Minh đã thay mặt Đảng tuyên bố trớc toàn thể dân tộc: "Mục đích của Đảng
Lao động Việt Nam gồm 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ
quốc". Nói chuyện với cán bộ tuyên huấn miền núi về cách mạng xã hội chủ
nghĩa. ngời chỉ rõ: "Trớc cách mạng Tháng Tám và trong kháng chiến, thì nhiệm vụ
tuyên huấn là làm sao cho đồng bào các dân tộc hiểu đợc mấy việc. Một là đoàn
kết. hai là làm cách mạng hay kháng chiến để đòi độc lập. Chỉ đơn giản thế thôi.
Bây giờ mục đích tuyên truyền huấn luyện là: "Một là đoàn kết. Hai là xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Bác là đấu tranh thống nhất Nhà nớc".
Đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng
đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, mục đích, nhiệm hàng đầu của cả dân tộc. Nh
vậy đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của bản thân quần chúng nhân
dân trong cuộc đấu tranh để giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do quần
chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh tập hợp, hớng dẫn, chuyển những
đòi hỏi khách quan, tự phát của quàn chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện
thức có tổ chức, thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân
tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phục cho con ngời.
- Nội dung đại đoàn kết dân tộc
Nói đến đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa phải tập hợp đợc mọi ngời dân
và một khối trong cuộc đấu tranh chung. ngời đã nhiều lần nêu rõ: "Ta đoàn kết để
10
đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng
nớc nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phục sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì
ta đoàn kết với họ". Ta ở đây vừa là Đảng vừa là mọi ngời dân của Tổ quốc Việt
Nam. Với tinh thần đoàn kết rộng rãi, Ngời đã dùng khái niệm đại đoàn kết dân tộc
để định hớng cho việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân trong suốt quá trình của
cách mạng Việt Nam.
Muốn thực hiện đợc việc đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống
yêu nớc - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, nội lợng
với con ngời. Hồ Chí Minh cho rằng ngay đối với những ngời lầm đờng lạc lối
những đã biết hối cải, chúng ta vẫn kéo họ về phía dân tộc, vẫn đoàn kết với họ, mà
hoàn toàn không định kiến, khoét sâu cách biệt. Ngời đã lấy hình tợng năm ngón
tay có ngón dài ngón ngắn, những cả năm ngón đều thuộc về một bàn tay, để nói
lên sự cần thiết phải thực hiện đại đoàn kết rộng rãi.
Dân tộc, toàn dân là khối rất đông bao gồm nhiều chục triệu con ngời. Muốn
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc rộng lớn nh vậy, thì phải xác định rõ đâu là nền
tảng của khối đại đoàn kết dân tộc và những lực lợng nào tạo nên cái nền tảng đó.
Về điều này, Ngời đã chỉ rõ: "Đại đoàn kết tức là trớc hết phải đoàn kết đại đa số
nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, công dân và các tầng lớp nhân dân
ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc
của đại đoàn kết. Nó cũng nh cái nền của nhà, gốc của cây. Nhng đã có nền vững,
gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác". Ngời còn phân tích sâu hơn,
đâu là những lực lợng nòng cốt tạo nên cai nền tảng ấy, hay cũng có thể nói đâu là
nền tảng của cái nền tảng ấy: " Lực lợng chủ yếu trong khối đại kết dân tộc là công
nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất".
Về sau Ngời nêu thêm: lấy liên minh - công nông - lao động trí óc làm nền tảng cho
khối đại đoàn kết toàn dân. nền tảng càng đợc củng cố vững chắc thì khối đại đoàn
kết dân tộc càng có thể mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu
khối đại đoàn kết dân tộc.
- Nguyên tắc và phơng pháp đại đoàn kết của Hồ Chí Minh
Đại đoàn kết phải đợc xây dựng, củng cố trên nền tảng thống nhất chủ nghĩa
yêu nớc với chủ nghĩa quốc tế vô sản, lợi ích tối cao của dân tộc với quyền lợi của
nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con ngời.
Cách biểu đạt của Hồ Chí Minh có thể khác nhau, nhng t tởng của Ngời về
nhận thức, giải quyết mối quan hệ nhân dân - giai cấp - nhân loại là nhất quán, đúng
đắn. Lợi ích tối của dân tộc là độc lập - chủ quyền - thống nhất - toàn vẹn lãnh thổ.
Đó vừa là truyền thống dân tộc, là chân lý, là ngọn cờ đoàn kết và nguyên tắc đại
đoàn kết Hồ Chí Minh. Ngời chỉ rõ lý tởng: độc lập - tự do - chủ nghĩa xã hội và ph-
11
ơng châm: dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết; tất cả do con ngời, vì con ngời, là mẫu
số chung, là điểm quy tụ khối đoàn kết. Hồ Chí Minh thờng nhắc nhở: "Bất kỳ ai
mà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dùg những ngời đó trớc đây
chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ". "Ta đoàn kết để
đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng
nớc nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân
thì ta đoàn kết với họ"
Tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân là nguyên tắc cơ
bản trong t tởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh.
Trong t tởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, dân là nhân vật trung tâm: dân là gốc
dễ, là nền tảng của đại đoàn kết; dân là chủ thể của đại đoàn kết; dân là nguồn gốc
sức mạnh vô tận và vô địch của đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của cách mạng;
dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng Cộng sản, của hệ thống chính trị cách mạng.
Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại đoàn kết rộng rãi,
lâu dài, chặt chẽ là nguyên tắc trong t tởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh. Nguyên tắc
này đợc hình thành trên cơ sở nhận thức khoa học: đại đoàn kết không phải là một
tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời mà phải là một tập hợp lâu dài, bền vững của
các lực lợng xã hội có định hớng, có tổ chức, có lãnh đạo.
Đại đoàn kết Hồ Chí Minh không phải là một tập hợp tuỳ tiện, lỏng lẻo mà là
một khối đoàn kết rộng rãi chặt chẽ. Tính chất rộng rãi của khối đoàn kết thể hiện ở
việc mở rộng biên độ tập hợp mọi tầng tầng lớp xã hội mọi ngành, giới, lứa tuổi, tôn
giáo, dân tộc, cá nhân trong một tổ chức thống nhất. Tính chặt chẽ, bền vững lâu dài
của đại đoàn kết theo t tởng Hồ Chí Minh biểu hiện qua việc Ngời đòi hỏi phải củng
cố, tăng cờng khối liên minh công nhân, nông dân, trí thức làm nền tảng cho khối
đại đoàn kết - Đây là mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và giai cấp trong t tởng
đại đoàn kết Hồ Chí Minh. Ngời thờng căn dặn: "Chúng ta phải đoàn kết chặt chẽ
các tầng lớp nhân dân , phải đoàn kết tốt các đảng phái, các đoàn thể, các nhân sĩ
trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện hợp tác lâu dài, giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ , phải đoàn kết các dân tộc anh em, cùng nhau xây dựng Tổ quốc , phải
đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lơng và đồng báo các tôn giáo, cùng nhau xây
dựng đời sống hà thuận ấm no, xây dựng Tổ quốc".
Trong khối đại đoàn kết theo t tởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản là một
thành viên đồng thời lại là lực lợng lãnh đạo. Hồ Chí Minh đòi hỏi, Đảng phải tuyên
truyền, giáo dục để quần chúng giác ngộ sự cần thiết phải tập hợp, đoàn kết và
Đảng phải chỉ đạo cho quần chúng những hình thức, phơng pháp tổ chức thích hợp
nhất, tốt nhất, phát huy hiệu quả nhất sức mạnh của khối đại đoàn kết trong cuộc
đấu tranh cho những quyền lợi thiêng liêng của Tổ quốc và những quyền lợi chính
12
đáng của nhân dân lao động. Đồng thời trong cuộc đấu tranh đó, Đảng phải luôn
luôn là ngời đi đầu. Hồ Chí Minh căn dặn: "Để làm tròn trách nhiệm lãnh đạo cách
mạng, Đảng ta phải dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên minh công nông làm nền
tảng vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân. Có nh thế mới phát triển và củng
cố đợc lực lợng cách mạng và đa cách mạng đến thắng lợi cuối cùng"; "Mỗi chi bộ
của Đảng phải là hạt nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở, đoàn khoa họcết chặt chẽ,
liên hệ mật thiết với quần chúng, phát huy đợc trí tuệ và lực lợng vĩ đại của quần
chúng".
Tuyên truyền, giáo dục vận động quần chúng một cách khoa học, nghệ thuật
cách mạng. Do vậy, vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu là việc tìm tòi, lựa chọn
các nội dung tuyên truyền, giáo dục, vận động phải phù hợp với nguyện vọng,
quyền lợi của quần chúng.
Đồng thời với việc xác định những nội dung tuyên truyền, giáo dục hết sức
độc đáo và sáng tạo, phù hợp với tâm lý, nguyện vọng chung nhất của cả dân tộc,
Hồ Chí Minh còn rất nhạy cảm, sáng suốt trong việc chỉ ra những nội dung tuyên
truyền, vận động sát hợp với từng giai cấp, từng cộng đồng xã hội. Hồ Chí Minh
thấu hiểu tất cả, cảm thông tất cả, phấn đấu và hy sinh vì tất cả những khát vọng, ớc
mơ sâu lắng của dân tộc và của mỗi con ngời. Do vậy t tởng đại đoàn kết của Ngời
có sức mạnh vô địch, sức sống bất diệt.
Xây dựng hệ thống chính trị cách mạng hoàn chỉnh là vấn đề quan trọng bậc
nhất trong phơng pháp đại đoàn kết Hồ Chí Minh.
Đảng Cộng sản là ngời khởi xớng, vun đắp, lãnh đạo khối đại đoàn kết. Để
hoàn thành sứ mệnh đó, Đảng Cộng sản phải đợc xây dựng trong sạch, vững mạnh.
Đảng Cộng sản phải là một đảng trí tuệ, cách mạng và thống nhất - Chỉ có một đảng
nh vậy mới đủ sức tập hợp, xây dựng, lãnh dạo khối đại đoàn kết. Trong Di chúc,
Hồ Chí Minh đã viết: "Nhờ đoàn kết nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cho nên từ ngày
thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức và lãnh đạo nhân dân ta hăng hái
đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đoàn kết là một truyền thống cực
kỳ quý báu của Đảng và của nhân dân ta. Các đồng chí từ Trung ơng đến các chi bộ
cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng nh giữ gìn con ngời của mắt mình".
Chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. đã trở
thành sợi chỉ đổ xuyên suốt đờng lối chiến lợc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. T tởng đó đã
thấm sâu vào t tởng, tình cảm của tất cả những ngời Việt Nam yêu nớc và biến
thành hành động cách mạng của hàng triệu, hàng triệu con ngời, tạo thành sức
mạnh vô địch trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
13
II. Đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc Việt
Nam
Trong những hoàn cảnh, điều kiện lịch sử phải luôn luôn chống chọi với thiên
tai, địch hoạ, nhân dân Việt Nam sớm có truyền thống đoàn kết. Đoàn kết là truyền
thống, là sức mạnh trờng tồn của dân tộc.
Truyền thống đoàn kết yêu nớc của nhân dân ta đã đợc khẳng định và thử
thách, tôi luyện qua mọi thời kỳ lịch sử. Quá trình hình thành phát triển khối đại
đoàn kết dân tộc trong lịch sử dựng nớc và giữ nớc của ông cha ta có ý nghĩa sâu
sắc về lý luận và thực tiễn cần đợc nghiên cứu tổng kết rất công phu và lâu dài.
ý thức đoàn kết cộng đồng dân tộc hình thành từ rất sớm. Ngay từ xa xa ông
cha ta đã có câu ca dao tục ngữ nói về đoàn kết nh "Bầu ơi thơng lấy bí cùng, tuy
rằng khác giống nhng chung một giàn", hay "lá lành đùm lá rách". Tinh thần yêu n-
ớc và ý thức cộng đồng dân tộc đã thể hiện bằng sự gắn bó máu thịt của mỗi ngời
dân với nớc, với nhà, với dòng tộc và mọi ngời xung quanh. Từ truyền thuyết cho
đến thực hiện đời sống xã hội, hầu nh mọi ngời Việt Nam qua mọi thế hệ ai ai cũng
có ý thức về nguồn gốc tổ tiên. Truyền thống cái bọc trăm trứng luôn nhắc nhở mọi
ngời ý thức, tình cảm của những ngời anh em cùng một mẹ sinh ra. Với ngời Việt
nam, hai tiếng đồng bào luôn luôn gần gũi thiêng liêng hơn ngời cùng một nớc. Dù
ở đâu hoàn cảnh và địa vị xã hội khác nhau, nhng mối khi nhắc đến cội nguồn dân
tộc thì ý thức đoàn kết dân tộc lại đợc thức tỉnh.
Đoàn kết dân tộc trở thành một trong những tiêu chí và là biểu hiện cụ thể,
sinh động của tinh thần yêu nớc. Tuy vậy, do hoàn cảnh, điều kiện của mỗi thời đại
và đặc điểm của mối thế hệ khác nhau nên mối quan hệ đó có biểu hiện không hoàn
toàn giống nhau. Chính điều đó tạo nên sự phong phú đa dạng của mỗi thời kỳ trong
việc thực hiện đờng lối chủ trơng đoàn kết.
Việc thực hiện những chính sách liên minh, đoàn kết dân tộc của các triều đại
đều nhằm vào các đích an dân, mở rộng tập hợp lực lợng đã để lại nhiều bài học
quý báu cho các đời sau. Giải quyết yên ổn và thoả đáng những mâu thuẫn nội bộ
bằng cách đặt lợi ích nớc nhà lên trên hết; đồng thời biết dùng kế sách khoan th sức
dân để làm kế sâu rễ bền gốc trong thời bình nhằm khi nớc nhà lầm nguy thì vua tôi
trên dới một lòng, đồng tâm đánh giặc bảo vệ bờ cõi, các triều đại đã để lại một
kinh nghiệm quý báu trong lịch sử về việc đoàn kết toàn dân.
14
chơng 2:
Quá trình Đảng cộng sản Việt Nam xây dựng khối đại
đoàn kết trong thời kỳ đổi mới
1. Đờng lối đổi mới và những chính sách mới trong chiến lợc xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng
Trong khoảng 10 năm đầu 1975 - 1985 dới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân
đã giành đợc một số thắng lợi quan trọng, đồng thời cũng vấp phải không ít sai lầm.
Chúng ta lại phải đánh bại cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới Phía
Bắc của Tổ quốc, giúp đỡ nhân dân Campuchia thoát khỏi bọn diệt chủng Pôn Pốt,
xây dựng và giữ vững chính quyền cách mạng, Chủ nghĩa đế quốc và những nớc t
15
bản chủ nghĩa thực hiện chính sách bao vây cấm vận đối với nớc ta làm cho nền
kinh tế nớc ta càng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, Liên Xô và các nớc xã hội
chủ nghĩa Đông Âu lâm vào khủng hoảng, viện trợ kinh tế của các nớc xã hội chủ
nghĩa anh em đối với nớc ta hầu nh không còn nữa. Chúng ta lại mang t tởng nóng
vội muốn đẩy nhanh quá trình khôi phục, phát triển đất nớc để mau chóng bù đắp
những hy sinh tổn thất trớc đây. Cùng với tâm lý chủ quan cho rằng chúng ta đủ
sức làm đợc tất cả. Vì vậy, chúng ta không lờng hết những khó khăn và phức tạp
sau thời chiến.
Tất cả những nguyên nhân nói trên đã đẩy chúng ta vào các kế hoạch cải tạo
xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế với quy mô lớn đợc triển khai ồ ạt trên phạm vi
cả nớc, lợi ích của các giai cấp, tầng lớp không đợc tính toán đầy đủ và kết hợp hợp
lý. Những việc làm ấy, trên thực tế, đã vi phạm những nguyên tắc của chiến lợc đại
đoàn kết Hồ Chí Minh, dẫn đến đất nớc lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã
hội; khối đại đoàn kết dân tộc, khối liên minh công nông có nguy cơ rạn nứt; quần
chúng giảm sút lòng tin đối với Đảng và Nhà nớc.
Trớc tình hình đó, Đảng ta đã tiến hành nhiều bớc tìm tòi thử nghiệm. Sự tìm
tòi của Đảng bắt gặp sự sáng tạo của dân đã hình thành đờng lối đổi mới toàn diện
mà Đại hội VI (12 - 1986) của Đảng là một bớc ngoặt quan trọng trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Đờng lối đại đoàn kết dân tộc là một bộ phận rất quan trọng trong toàn bộ đ-
ờng lối đổi mới của Đảng. Đại đoàn kết toàn dân vốn là bài học lớn trong lịch sử
dân tộc cũng nh trong lịch sử cách mạng nớc ta dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, thấm nhuần sâu sắc t tởng Hồ Chí Minh. Cái mới ở đây là việc xác định
lại vị trí của nhân dân trong toàn bộ sự nghiệp của cách mạng, từ đó mà xác định rõ
hơn vị trí của đại đoàn kết dân tộc trong thời kỳ mới; xác định các yếu tố cơ bản để
thực hiện đại đoàn kết, chỉ rõ trách nhiệm và các hình thức, biện pháp để xây dựng
đại đoàn kết toàn dân.
Một trong những quyết định có ý nghĩa quan trọng của Đại hội VI là việc rút
ra 4 bài học kinh nghiệm, trong đó có hai bài học lớn của cách mạng Việt Nam là
lấy dân làm gốc (lực lợng nhân dân là nền tảng xã hội; sức mạnh nhân dân là động
lực phát triển đất nớc; quyền lợi nhân dân là mục tiêu phấn đấu của Đảng). Đồng
thời trong bối cảnh quốc tế hiện nay, yếu tố dân tộc trở thành một đặc điểm cực kỳ
quan trọng. Từ đó, Đảng ta xác định: Đại đoàn kết toàn dân là nguồn sức mạnh và
động lực chủ yếu, là đờng lối chiến lợc của cách mạng Việt Nam. Từ sự tổng kết
các bài học lịch sử, Đại hội đã xác định phơng hớng cơ bản của chính sách xã hội
của Đảng ta trong những năm tới trong đó thể hiện đậm nét t tởng đoàn kết. Không
16
những thế t tởng ấy còn đợc phản ánh trong các chính sách, biện pháp kinh tế - xã
hội.
Về kinh tế, Đại hội chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong
đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo; coi trọng lợi ích của ngời lao động nhằm
liên kết và phát huy sức mạnh của tất cả các giai tầng xã hội trong suốt thời kỳ quá
độ.
Về chính trị, Đại hội nhấn mạnh việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Về chính sách xã hội, Đại hội quan tâm đến chính sách giai cấp (bao gồm
chính sách đối với mỗi giai cấp và chính sách xử lý mối quan hệ giữa các lợi ích của
giai cấp) và chính sách dân tộc, coi đó là bộ phận trọng yếu của xã hội.
Có thể nói Đại hội VI đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử: đề ra đờng lối đổi mới
toàn diện, tìm ra lối thoát khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã hội, đặt ra nền tảng
cho việc hình thành con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với hoàn cảnh Việt
Nam, mở đờng cho việc thực hiện chiến lợc đại đoàn kết phù hợp.
Công cuộc đổi mới càng đi vào chiều sâu, những quan điểm chủ trơng về đại
đoàn kết dân tộc càng đợc phát triển. Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng (6 -
1996) đã đánh giá những thành tựu và hạn chế qua 10 năm đổi mới (1986 - 1996).
Nhìn tổng quát, công cuộc đổi mới 10 năm qua đã thu đợc nhiều thành tựu to lớn,
có ý nghĩa rất quan trọng.Tình trạng đình đốn trong sản xuất, rối ren trong lu thông
đợc khắc phục. Kinh tế tăng trởng nhanh, nhịp độ tăng tổng sản phẩm trong n-
ớc(GDP) bình quân hàng năm 1991-1995 đạt 8,2%. Lạm phát bị đẩy lùi từ 744,7%
năm 1986 xuống còn 67,1% năm 1991 và 12,7% năm 1995. Đầu t toàn xã hội bằng
nguồn vốn trong và ngoài nớc so với GDP năm 1990 là 15,8% năm 1995 là 27,4%.
Lơng thực không những đủ ăn mà còn xuất khẩu đợc mỗi năm khoảng 2 triệu tấn
gạo. Nhiều công trình thuộc kết cấu hạ tầng và cơ sở công nghiệp trọng yếu đợc xây
dựng, tạo thêm sức mạnh vật chất và thế cân đối mới cho bớc phát triển tiếp theo.
Quan hệ sản xuất đợc điều chỉnh phù hợp hơn với tính chất, trình độ và yêu
cầu của sức sản xuất, giải phóng và phát huy tiềm năng to lớn trong nớc, tạo thuận
lợi khai thác nguồn lực bên ngoài. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa đợc xây dựng một cách đồng bộ hơn và có hiệu quả hơn.
Số việc làm tạo thêm hàng năm gần đây đã xấp xỉ số ngời mới bổ sung vào
lực lợng lao động. Đời sống vật chất của đại bộ phận nhân dân đợc cải thiện. Trình
độ dân trí và mức hởng thụ văn hóa của nhân dân khá hơn trớc. Các phong trào đền
ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo đợc toàn dân hởng ứng. Dân chủ đợc phát huy.
Lòng tin của nhân dân đối với chế độ và tiền đồ đất nớc, với Đảng và Nhà nớc đợc
khẳng định.
17
ổn định chính trị- xã hội đợc giữ vững. Quốc phòng, an ninh đợc củng cố.
Quan hệ đối ngoại phát triển mạnh mẽ; phá đợc thế bị bao vây, cô lập; mở rộng hợp
tác và tham gia tích cực đời sống cộng đồng quốc tế.
Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
tăng cờng đại đoàn kết toàn dân có nhiều chuyển biến tích cực.
Trong khi đánh giá đúng thành tựu, chúng ta cần thấy rõ những tồn tại và yếu
kém: nớc ta còn nghèo và kém phát triển; chúng ta lại cha thực hiện tốt cần kiệm
trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dành vốn cho đầu t, phát triển. Tình hình
xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết. Việc lãnh đạo xây dựng
quan hệ sản xuát mới có phần vừa lúng túng, vừa buông lỏng. Quản lý nhà nớc về
kinh tế, xã hội còn nhiều thiếu sót. Hệ thống chính trị còn nhiều nhợc điểm.
Tuy vậy, đến nay, thế và lực cửa nớc ta có sự biến đổi rõ rệt về chất. Nớc ta
đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế- xã hội nghiêm trọng và kéo dài hơn 15 năm,
tuy còn một số mặt cha vững chắc, song đã tạo đợc tiền đề cần thiết để chuyển sang
thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Có đợc
những thành công ấy là nhờ Đảng và nhân dân ta đã thể hiện trí tuệ và bản lĩnh
cách mạng của mình, phát huy truyền thống đoàn kết, đấu tranh kiên cờng, lao
động sáng tạo, đẩy lùi nguy cơ, vợt qua thử thách, đa sự nghiệp đổi mới tiếp tục tiến
lên. Đại hội đã tiếp tục khẳng định những quan điểm trên, đồng thời đề ra 6 bài
học kinh nghiệm cần tiếp tục quán triệt, trong đó có bài học Mở rộng và tăng cờng
khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nớc, ý chí tự lực tự cờng, động
viên sức mạnh của cả dân tộc, nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã
hội công bằng, văn minh. Đại hội nêu bật những chính sách lớn của Đảng trong sự
nghiệp đổi mới và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong đó có chính sách:
Thực hiện đoàn kết toàn dân, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, thực hiện
đoàn kết toàn dân tộc cùng nhau xoá bỏ định kiến, mặc cảm, hớng tới tơng lai, xây
dựng tinh thần đoàn kết, cởi mở, tin cậy lẫn nhau . Đến đây, vấn đề đại đoàn kết
đã đợc đặt ra ở một tầm cao mới, nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đại hội chủ trơng: Mở rộng khối đại
đoàn kết dân tộc, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức làm nền tảng. Đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc, các tôn giáo,
mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi ngời trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong
nớc hay định c ở nớc ngoài, phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, truyền
thống yêu nớc và lòng tự hào dân tộc vì mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất, tiến
lên dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh, lấy mục tiêu đó làm điểm t-
ơng đồng, đồng thời chấp nhận những điểm yếu kém, mặc cảm, hớng tới tơng lai,
xây dựng tinh thần đại đoàn kết, cởi mở, tin cậy lẫn nhau.
18
Ngày 26 - 6 - 1999, lần đầu tiên luật về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã đợc
ban hành, trong đó khẳng định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ
thống chính trị nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí,
nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, nơi hiệp thơng phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên, góp phần
giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã
hội công bằng, văn minh. Đây là một bớc phát triển mới của mặt trận dân tộc thống
nhất, của khối đại đoàn kết toàn dân để chuẩn bị đa đất nớc tiến vào thế kỷ XXI.
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đợc xác định là đờng lối chiến lợc, là
nguồn sức mạnh và là động lực chủ yếu để phát triển đại đoàn kết toàn dân - quan
điểm cơ bản quán triệt trong toàn bộ các văn kiện của Đại hội IX. Đại hội chủ trơng
đẩy mạnh hơn nữa việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, xem Xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội Đại
hội khẳng định: Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành
phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nớc, ngời trong Đảng và ng-
ời ngoài Đảng, ngời đang công tác và ngời nghỉ hu, mọi thành viên trong đại gia
đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nớc hay ở nớc ngoài. Lấy mục tiêu giữ vững
độc lập, thống nhất, vì dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
làm điểm tơng đồng, tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích chung
của dân tộc, xoá bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp,
thành phần, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, hớng tới tơng lai. Điểm
mới của đại hội IX là đã đa vấn đề dân chủ làm mục tiêu phấn đấu của toàn đảng,
toàn dân ta.
Cụ thể hoá nội dung cơ bản của Đại hội IX về chiến lợc đại đoàn kết dân tộc
trong thời kỳ mới, từ ngày 13 đến ngày 21 - 1 - 2003, Ban Chấp hành Trung ơng
Đảng đã tiến hành Hội nghị lần thứ 7. Đây là Hội nghị chuyên đề đầu tiên của Đảng
ta với vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Hội nghị thông qua 4 Nghị quyết
quan trọng: Về phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân vì dân giàu nớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh; về công tác dân tộc; công tác tôn giáo; về tiếp tục
đổi mới, chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Nhằm tăng cờng khối đại đoàn kết dân tộc, vấn đề quan trọng là Hội nghị đã
xây dựng những chính sách đúng đắn, đảm bảo lợi ích của các giai tầng. Trong điều
kiện kinh tế thị trờng, lợi ích cơ bản của các giai cấp và các tầng lớp nhân dân trong
xã hội có điểm chung, thống nhất, nhng cũng có những điểm khác biệt. Vì vậy, việc
19
tăng cờng sự đoàn kết nhất trí trớc hết phải xuất phát từ việc xây dựng cơ chế chính
sách đúng đắn, bảo đảm lợi ích chính đáng của các giai cấp và tầng lớp trong xã
hội.
2. Quá trình xây dựng và kết quả
Đối với giai cấp công nhân:
Đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, đồng thời, Đảng và Nhà nớc cũng chú trọng
đến chính sách đối với giai cấp xã hội khác nhau nói chung và lợi ích của giai cấp
công nhân nói riêng để giai cấp công nhân hoàn thành nhiệm vụ lịch sử của mình.
Đại hội VIII (6 - 1996) của Đảng khẳng định: Phải tạo thêm việc làm, cải
thiện điều kiện lao động, thực hiện an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, hạn
chế đến mức thấp nhất tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Tổ chức tốt việc đào
tạo lại nghề nghiệp. Tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh chính sách tiền công
lao động và các chính sách bảo đảm về mặt xã hội. Tạo điều kiện cho công nhân có
cổ phần trong các doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc phát triển Đảng trong công nhân;
quan tâm bồi dỡng, đào tạo cán bộ xuất thân từ công nhân.
Đại hội IX của Đảng xác định: Đối với giai cấp công nhân, coi trọng phát
triển về số lợng và chất lợng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học
vấn và nghề nghiệp, thực hiện trí thức hoá công nhân, nâng cao năng lực ứng
dụng và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất, chất lợng và hiệu quả
ngày càng cao, xứng đáng là một lực lợng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc và vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới. Bảo vệ quyền
lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của giai cấp công nhân trong điều kiện
thực hiện cơ chế thị trờng. Tăng cờng đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý và kết nạp
Đảng viên từ những công nhân u tú; tăng thành phần công nhân trong đội ngũ cán
bộ lãnh đạo các cấp, các ngành. Tiếp theo, Hội nghị lần thứ 7 (khoá IX) đã bổ
sung những chính sách nh: Giải quyết việc làm, giảm tối đa tỷ lệ công nhân thiếu
việc làm và thất nghiệp. Thực hiện tốt pháp luật lao động, bảo hộ lao động, và việc
chăm sóc, phục hồi sức khoẻ cho công nhân. Sớm tổ chức thực hiện quỹ trợ cấp thất
nghiệp. Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt các chính sách, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế đối với công nhân Chính sách u đãi nhà ở đối với công nhân
bậc cao.
Chủ trơng chính sách đúng đắn phù hợp của Đảng và Nhà nớc đã động viên
đợc giai cấp công nhân tham gia phát triển sản xuất, đi đầu trong công cuộc đổi
mới, xứng đáng là hạt nhân của khối đại đoàn kết dân tộc, giai cấp công nhân ngày
càng có trình độ tổ chức, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. Đội ngũ công nhân trẻ
còn vợt mọi khó khăn để học tập, rèn luyện, nâng cao kiến thức, nắm vững công
nghệ mới, thi đua làm giàu cho đất nớc, cải thiện đời sống của mình. Cụ thể, giai
20
cấp công nhân có những biến đổi cả về số lợng ,chất lợng cũng nh về cơ cấu. Đến
năm 2001, công nhân trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh là 4,53 triệu ngời. Đầu năm 2004, công nhân trực tiếp làm việc trong
các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế là 7,39 triệu ngời,
chiếm 17,49% lao động xã hội. Trình độ học vấn và kỹ năng hành nghề nhìn chung
đã đợc nâng lên thể hiện rõ nhất là ở một số ngành nh bu chính viễn thông , dầu khí,
xây dựng cơ bản, cơ khí đóng tàu Trong giai cấp công nhân đã xuất hiện công
nhân cổ trắng bên cạnh những công nhân cổ xanh truyền thống; công nhân làm
việc trong các doanh nghiệp t nhân ngày càng tăng.
Tuy nhiên, đời sống và điều kiện lao động của đa số công nhân còn gặp nhiều
khó khăn; tâm trạng phổ biến là muốn có việc làm ổn định, tiền lơng và thu nhập đủ
sống và ngày càng đợc nâng cao; muốn đợc đào tạo, nâng cao tay nghề, có định chế
đảm bảo quyền lợi cho công nhân. Bộ luật lao động cần đợc thực hiện tốt. Trong
công nhân vẫn còn chênh lệnh về thu nhập và phân hoá giàu nghèo. Vì thế, Đảng và
Nhà nớc cần quan tâm, giáo dục bồi dỡng và có đờng lối chính sách phù hợp nhằm
phát huy tinh thần chủ động sáng tạo, ý thức tự lực tự cờng cho công nhân. Chăm lo
nâng cao tay nghề cho công nhân đáp ứng các yêu cầu các ngành nghề mũi nhọn và
công nghệ mới. Hoàn chỉnh các chính sách nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc
về đời sống của công nhân.
Đối với giai cấp nông dân:
Đại hội VIII của Đảng (6 - 1996) khẳng định: Thực hiện tốt chính sách giao
đất, giao rừng; ngăn chặn và khắc phục tình trạng nông dân không có ruộng đất sản
xuất; giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, các dịch vụ cung ứng vật t; tiêu thụ sản phẩm, phát
triển công nghiệp chế biến và các nghề tiểu thủ công mở rộng cho nông dân
nghèo vay vốn sản xuất, chống nạn cho vay nặng lãi, mua lúa non, buôn bán trái
phép ruộng đất. Giúp đỡ nông dân phát triển các hình thức kinh tế hợp tác. Có chính
sách bảo hộ sản xuất cho nông sản.
Chỉ thị số 10 - 1998 - CT/TTG về việc đẩy mạnh hoàn thành việc giao đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Nghị quyết số 06 - NQTW
(11 - 1998) của Bộ Chính trị khoá VIII về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và
nông thôn. Nghị quyết Hội nghị chỉ rõ: Việc chuyển nhợng quyền sử dụng, tích tụ,
và tập trung lao động là hiện tợng sẽ diễn ra trong quá trình phát triển nông nghiệp
nền sản xuất hàng hoá lớn. Việc tích tụ và tập trung phải đợc kiểm soát, quản lý
chặt chẽ của Nhà nớc, không để quá trình này diễn ra tự phát làm cho ngời nông
dân mất ruộng đất mà không tìm đợc việc làm, bị bần cùng hoá. Tăng thời gian giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân để nông dân yên tâm đầu t phát triển sản
xuất. Có thể nói rằng, Nghị quyết đã tạo ra sự an tâm, phấn khởi cho nông dân trong
21
sản xuất, là nguồn cổ vũ để nông dân tích cực đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Đại hội IX của Đảng chỉ rõ: Ra sức bồi dỡng sức dân ở nông thôn và phát
huy vai trò của giai cấp nông dân trong sự nghiệp đổi mới, tập trung sự chỉ đạo và
các nguồn lực cần thiết cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, phát triển
nông thôn. Thực hiện tốt các chính sách về ruộng đất, phát triển nông nghiệp toàn
diện, tiêu thụ nông sản hàng hoá, bảo hiểm sản xuất và bảo hiểm xã hội. Phát huy
lợi thế từng vùng, giúp đỡ vùng khó khăn; phân bố dân c theo quy hoạch, phát triển
ngành nghề, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, nâng cao
dân trí, xây dựng nông thôn mới.
Những chủ trơng chính sách trên đã thực sự là cơ sở pháp lý bảo hộ quyền lợi
thêm cho nông dân, động viên ngời dân hăng hái sản xuất góp phần thực hiện thắng
lợi sự nghiệp đổi mới đất nớc. Năm 2000, sản lợng lơng thực qui ra thóc đạt 35,64
triệu tấn ( vợt mục tiêu đề ra 11-18%) tăng 6,4 triệu tấn so với năm 1996 , bình
quân mỗi năm tăng 1,28 triệu tấn (4,2%). Tốc độ tăng sản lợng lơng thực cao hơn
tốc độ tăng dân số(1,8%) nên số lợng lơng thực bình quân đầu ngời tăng dần qua
các năm. 1996: 357 kg đến 1997 tăng lên 398 kg, 1999 :444kg đến năm 2000 là
455kg. Thời kỳ 1996-2006: cây trồng đã đợc đa dạng hóa, xóa dần thế độc canh cây
lúa. đã hình thành những chủ trang trại, những hộ sản xuất cá thể, những xã viên
kiểu mới của những hợp tác xã kiểu mới có khả năng thích ứng với cơ chế kinh tế
thị truờng, tham gia tích cực vào công cuộc phát triển đất nớc theo đờng lối đổi
mới. Một số cây trồng có sản phẩm xuất khẩu nh cà phê, cao su, hồ tiêu tăng
nhanh về diện tích, năng suất và sản lợng. Năm 2000, Việt Nam là nớc xuất khẩu cà
phê lớn thứ hai thế giới (sau brazin). Bên cạnh những thắng lợi đã đạt đợc, vận động
nông dân trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phát triển nông nghiệp vẫn còn
những trở ngại: sức cạnh tranh của nông sản kém, cạnh tranh trên thị trờng nông sản
ngày càng gay gắt, trình độ khoa học và công nghệ thấp. Thu nhập của nông dân
tăng chậm, tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm ở nông thôn cao, môi trờng bị phá
hoại, thiên tai diễn biến phức tạp. Mặt khác, nền kinh tế thị trờng tác động đến mọi
mặt của đời sống nhân dân theo hớng vừa tích cực vừa tiêu cực.
Đối với trí thức:
Đại hội VIII của Đảng (6 - 1996) nhấn mạnh: Đối với trí thức cần tạo điều
kiện cho họ thu nhận thông tin, tiếp cận với những thành tựu mới của khoa học và
văn hoá thế giới, nâng cao kiến thức chuyên môn, trình độ chính trị, khuyến khích
họ tự do sáng tạo, ứng dụng thuận lợi khoa học và công nghệ; phổ biến các tác
phẩm, chơng trình văn hoá nghệ thuật có giá trị; bồi dỡng, phát triển, sử dụng và đãi
ngộ xứng đáng các tài năng Các Nghị quyết Trung ơng khoá VIII, đặc biệt là
22
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 về phát triển giáo dục đào tạo và về khoa học - công
nghệ đã có tác dụng lớn trong việc phát triển và huy động tiềm năng sáng tạo của trí
thức. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khẳng định: Xây dựng đội ngũ tri thức giàu
lòng yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội, có chí khí quật cờng, quyết tâm đa đất nớc lên
những đỉnh cao mới.
Đảng cũng nhấn mạnh cần khuyến khích và tạo điều kiện để đội ngũ trí thức
là ngời Việt Nam ở nớc ngoài trở thành cầu nối để chuyển giao công nghệ, những
tri thức và công nghệ tiên tiến về nớc. Có chính sách thoả đáng để trí thức Việt Nam
ở nớc ngoài về làm việc trong nớc, tham gia các công trình và dự án ở Việt Nam.
Một trong những biện pháp để tập hợp, thu hút trí thức là Đảng và Nhà nớc ta đã
cho phép thành lập các hội trí thức theo từng chuyên ngành nhỏ. Thông qua các hội
chuyên môn này, Đảng đã tạo lập đợc các mối quan hệ, nắm đợc tâm t, nguyện
vọng của từng nhóm trí thức để từ đó hoạch định các chính sách đối với trí thức tốt
hơn.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4 - 2001) chủ trơng tiếp tục thực hiện
nghị quyết trên của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
Với những chủ trơng đúng đắn, chính sách hợp lý của Đảng và Nhà nớc, phần
lớn trí thức có tâm huyết đều mong muốn đem tài năng, trí tuệ cống hiến cho sự
nghiệp đổi mới. Nhiều trí thức với tinh thần trách nhiệm cao đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu các đề tài thực tế, giải đáp các bài toán kinh tế - xã hội, tham gia các
chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã hội, xây dựng nền văn hoá
tiên tiến, khai thác giá trị nhân văn của dân tộc. Hiện nay, đội ngũ trí thức nớc ta
có 1,8 triệu ngời với trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên, trong đó có 16000 thạc sĩ,
14000 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học. Đây là một lực lợng có vai trò quan trọng đối với
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Tuy nhiên công tác lãnh đạo của
Đảng với trí thức còn bất cập. Một số nơi, cấp uỷ Đảng, chính quyền còn cha quan
tâm đúng mức đến vai trò của khoa học và công nghệ, đến lực lợng chuyên môn
khoa học, đầu t cho phát triển khoa học vẫn còn thấp so với yêu cầu. Tình trạng
phân bố và sử dụng trí thức cha hợp lý.
Đối với thanh niên:
Ngày 13 - 2 - 1998, Thủ tớng Chính phủ ra quyết định số 36 - 1998 -
QĐ/TTG về việc thành lập Uỷ ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam.
Đại hội VIII (6 - 1996) của Đảng khẳng định: Tăng cờng sự lãnh đạo của
Đảng đối với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở mọi cấp, mọi ngành. Quan
tâm đào tạo nghề và giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu học tập, hoạt động văn
hoá, nghệ thuật, thể thao và giải trí lành mạnh cho thanh thiếu niên. Tạo điều kiện
cho đoàn thanh niên thực hiện tốt đối với đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
23
Tạo môi trờng lành mạnh, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội và văn hoá phẩm độc hại.
Chăm lo giáo dục, đào luyện thế hệ trẻ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nớc các tổ
chức trong hệ thống chính trị, của gia đình, nhà trờng, và của toàn xã hội. Nghiên
cứu ban hành luật thanh niên..
Đại hội IX của Đảng khẳng định, đối với thế hệ trẻ cần phải chăm lo giáo
dục, bồi dỡng, đào tạo, phát triển toàn diện về chính trị, t tởng, đạo đức, lối sống,
văn hoá, sức khoẻ, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng
tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Những chủ trơng và chính sách của Đảng và Nhà nớc đã đi vào cuộc sống,
tạo điều kiện và thúc đẩy thế hệ trẻ, nhiều địa phơng đã chủ động giành những ch-
ơng trình kinh tế - xã hội đào tạo nghề và việc làm, giúp cho thanh niên tạo vốn,
giao dự án kinh tế gia đình, trang trại cho thanh niên, giao khối lợng công trình giao
thông, thuỷ lợi phát huy lực lợng thế mạnh của tuổi trẻ, tham gia sản xuất, ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, góp phần làm chuyển biến tình hình kinh tế -
xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phơng. Trong những năm qua, số lợng đoàn viên
mới, đoàn viên u tú đợc kết nạp vào Đảng tăng đáng kể. Theo số liệu tổng hợp của
văn phòng trung ơng Đoàn năm 1991 chỉ kết nạp 170000 đoàn viên, thì năm 1999
đã kết nạp đợc 848629 đoàn viên tăng 13,4% so với năm 1998, gấp năm lần so với
năm 1991. Năm 2000 là năm thanh niên, trong 6 tháng đầu năm, đã kết nạp đợc
559944 đoàn viên ( tăng 18% so với 6 tháng đầu năm 1999).
Tuy nhiên, công tác thanh niên cũng còn nhiều khó khăn hạn chế. Bên cạnh
những mặt tích cực, chủ động, vẫn còn một bộ phận thanh niên cơ hội, sống tiêu
cực, lời lao động, lãng phí thời gian, sức lực của tuổi trẻ, sống thiếu hoài bão, sống
thực dụng ăn chơi. Đồng thời vấn đề phạm pháp, các tệ nạn xã hội của thanh niên
nh ma tuý, mại dâm, cờ bạc, rợu chè vẫn đang là vấn đề nổi cộm trong xã hội.
Nguyên nhân của những tồn tại , yếu kém trên là do những tác động của mặt
trái cơ chế thị trờng; công tác vận động thanh niên cha đổi mới kịp so với những
chuyển biến trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nớc; nhận thức về vai trò của
thanh niên và nội dung công tác vận động thanh niên cha sâu sắc, thiếu nhất quán từ
trong Đảng, trong các cơ quan Nhà nớc.
Đối với phụ nữ:
Đại hội lần thứ VIII (6 - 1996 ) và lần thứ IX của Đảng tiếp tục nhất quán
chủ trơng đối với phụ nữ: Tiếp tục nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và
trong toàn xã hội về công tác phụ nữ và vấn đề bình đẳng giới, khẩn trơng thể chế
hoá các quan điểm, chủ trơng của Đảng về công tác phụ nữ và công tác cán bộ
trong tình hình mới; lồng ghép vấn đề giới trong quá trình xây dựng và thực hiện
các chơng trình, kế hoạch chung, coi trọng các chính sách xã hội, các chính sách về
24
giới để giảm nhẹ lao động nặng nhọc cho phụ nữ. Nâng cao trình độ học vấn và kỹ
năng nghề nghiệp cho phụ nữ. Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em. Tạo điều kiện
để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo
và quản lý các cấp.
Thực hiện chủ trơng của Đảng, chúng ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể:
Việt Nam đợc đánh giá là quốc gia có tỷ lệ phụ nữ tham gia vào lĩnh vực chính trị
khá so với các quốc gia trong khu vực. Điều kiện chăm sóc y tế đối với cộng đồng
nói chung và phụ nữ nói riêng cũng có những bớc cải thiện đáng kể. Các phong trào
xây dựng mẫu hình ngời Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, xây dựng gia đình Việt
Nam và phòng chống các tệ nạn xã hội thu hút đông đảo phụ nữ tham gia. Chơng
trình hỗ trợ vốn, tạo việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ cũng rất phát triển. Với
những thành tựu đó, Đảng và Nhà nớc ta đã và đang khơi dậy truyền thống Anh
hùng bất khuất, trung hậu đảm đang của phụ nữ Việt Nam trong xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc.
Tuy nhiên trong giới nữ còn nhiều vấn đề bức bách. Nhiều phụ nữ phải lao
động nặng nhọc, độc hại, môi trờng ô nhiễm. Phụ nữ còn nhiều thiệt thòi về cơ hội
tìm việc làm, chăm sóc sức khoẻ, hởng thụ văn hoá, phụ nữ thất học còn nhiều. Vì
thế, để có thể phát huy hơn nữa vai trò, vị trí của phụ nữ trong việc xây dựng khối
Đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta cần thực hiện
một số giải pháp sau:
Một là tiếp tục bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách đối với phụ nữ,
phát huy tính năng động , sáng tạo của phụ nữ trên mọi lĩnh vực, mọi cấp, mọi
ngành.
Hai là, tăng cờng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về giới đến với
toàn xã hội để nâng cao nhận thức về sự bình đẳng giữa nam và nữ trong xã hội
Vấn đề dân tộc:
Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Chính phủ tiếp tục ra các
Nghị quyết, Nghị định, chính sách đối với đồng bào dân tộc nh chơng trình 135 -
1998 - QĐ/TTG của Thủ tớng Chính phủ về chơng trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa và Nghị quyết số 10 - NQ -
TW (18 - 1 - 2002) của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001 - 2010.
Đại hội VIII của Đảng khẳng định: Vấn đề dân tộc có vị trí chiến lợc lớn.
Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tơng trợ giữa các dân tộc trong thời kỳ đổi mới,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc Bằng nhiều biện pháp tích cực và vững
chắc thực hiện cho đợc ba mục tiêu chủ yếu: xoá đợc đói, giảm đợc nghèo, ổn định
và cải thiện đợc đời sống, sức khoẻ của đồng bào dân tộc, đồng bào vùng cao, vùng
25