Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Bản thu hoạch thực địa - Địa chất bản đồ - Tuyến Thanh Hóa, Lạng Sơn, Quảng Ninh doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.01 MB, 85 trang )



Lu n v n t tậ ă ố
nghi pệ
BẢN THU HOẠCH THỰC ĐỊA
ĐỊA CHẤT - BẢN ĐỒ
TUYẾN THANH HOÁ- LẠNG SƠN- QUẢNG NINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI
***
BẢN THU HOẠCH THỰC ĐỊA
ĐỊA CHẤT - BẢN ĐỒ
TUYẾN THANH HOÁ- LẠNG SƠN- QUẢNG NINH


…………☺☺☺☺☺………
Họ và tên:phạm thị hiền
Lớp:k12_sư phạm địa lí
Khoá: 2009_2013
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quốc Huy
Phần mở đầu.
1: Lời mở đầu
Sau mỗi chuyến đi thực tế thì bản thân mỗi sinh viên đều cảm
nhận được niềm vui và sự phấn khởi và hiểu sâu hơn nữa về đất nước và
con người qua mỗi vùng mỗi miền đi qua. Riêng bản thân em cũng đã
tìm hiểu được nhiều điều sau chuyến đi thực tế này.Qua mỗi học phần
đã học thì bản thân chưa hiểu hết được những điều trên sách vở và thầy

giáo truyền đạt mà qua chuyến thực tế nay bản thân đã biết nhiều hơn về
địa hình địa dạng cũng như các mẫu vật đã thu thập được hiểu sâu hơn
những gì mà đã đọc trên sách vở cùng với thầy cô giảng dạy trên lớp.
Qua chuyến đi thực tế này thì đã tạo được nhiều hơn tình đoàn
kết giữa các thành viên trong lớp.Mỗi sinh viên đều tương trợ giúp đỡ
lẫn nhau vượt qua khó khăn, và chia sẻ được niềm vui và đưa lại được
nhiều thành công hơn cho tập thể lớp.

2:Mục đích, yêu cầu.
• Về kiến thức:
- Củng cố những kiến thức địa chất, địa hình, bản đồ đã học.
- Đối chiếu, so sánh kiến thức lí thuyết với thực tiễn sinh động.

- Vận dụng các kiến thức đã học, nghiên cứu để giải thích, cắt nghĩa
trên cơ sở khoa học các quá trình, các sự vật, hiện tượng đã và đang xảy
ra trên thực địa.
- Biết được các bước tiến hành, cách tổ chức, chuẩn bị cho một đoàn
khảo sát, học tập ở ngoài trời làm cơ sở cho việc tổ chức học tập trên
thực địa ở cấp học THCS và THPT sau này.
• Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, nghiên cứu ngoài thực địa, làm quen và
biết sử dụng các dụng cụ khảo sát trên thực địa như: kính lúp, búa
địa chất, máy ảnh, thước đo… cách thu thập các mẫu vật: khoáng
vật, đá, hoá thạch, nhận biết và xác định thế nằm của đá.
- Rèn luyện kỹ năng khai thác và sử dụng các loại bản đồ( địa chất, địa

hình, giao thông, kinh tế, át lát ) trong phòng và ngoài thực địa. Có
kĩ năng đặt bản đồ đúng hướng trên thực địa ( dựa vào địa bàn, dựa
vào địa hình, địa vật đặc biệt) và biết đưa các kết quả khảo sát lên
bản đồ, xác định điểm đứng trên bản đồ.
- Thấy được độ trễ tương đối của bản đồ với thực tế khách quan.
• Về thái độ:
- Quan tâm đến những vấn đề địa chất trong khu vực, các thành phần
và mối quan hệ giữa chúng.
- Quan tâm đến những vấn đề kinh tế trên địa bàn thực địa và việc thể
hiện các đối tượng này trên bản đồ.
- Thấy được con người đã tìm kiếm , khai thác các loại tài nguyên
thiên nhiên( đá, khoáng sản, …) vào các mục đích kinh tế trên cơ sở

khoa học. Việc khai thác tài nguyên với mục đích phát triển kinh tế
đặc biệt là việc đẩy mạnh công nghiệp hoá gắn với đô thị hoá.
2. Địa điểm thời gian thực địa.
Ngày Thứ Sáng Chiều Tối
1/11 2 6h30 lên xe đi, đến
12h-12h30 ăn trưa
13h30- 14h vào nhà
nghỉ.
Kí hợp đồng thuê tàu
đi vịnh Hạ Long,
Đi chợ
đêm Hạ

Long nếu
có nhu cầu
2/11 3 07h, ra xe đi cảng
8h, lên tàu và ăn trưa
trên tàu.
Đi động Thiên Cung,
hang Đầu Gỗ, hang
Sửng Sốt.
Đi chợ
đêm nếu
có nhu
cầu.

3/11 4 13h lên xe đi thực địa
ở đồi Bãi Cháy .
16h đi đảo Tuần Châu
và ăn tối ở đó.
Ở Tuần
Châu đến
22h, lên xe
về nhà
nghỉ
4/11 5 Đi Hà Tu Đi Cái Lân Đi chợ
đêm nếu
có nhu

cầu.
5/11 6 Đi Yên Tử Ở Yên Tử Nghỉ ở Hải
Dương
6/11 7 Đi Côn Sơn và ăn dọc
Đường
Đi Lạng Sơn Nghỉ ở
Lạng Sơn
7/11 CN Đi cửa khâu Hữu Đi Tân Thanh Đi chợ
Nghị đêm Kì
Lừa nếu có
nhu cầu
8/11 2 Đi Tam Thanh và Nhị

Thanh
Đi chợ Đông Kinh Đi chợ
đêm Kì
Lừa nếu có
nhu cầu
9/11 3 Đi núi Văn Vĩ Đi Thác Nà Me Đi chợ
đêm Kì
Lừa nếu có
nhu cầu
10/11 4 Về ăn trưa ở quán Thọ
Gù.
A- Nội dung chi tiết.

Chương I. Khái quát khu vực thực địa.
I-Tỉnh Thanh Hóa

Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà
Nội khoảng 150 km về phía Nam và cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km
về hướng Bắc. Đây là một tỉnh lớn của Việt Nam, đứng thứ 5 về diện tích
sau một số tỉnh như Sơn La ,Lai Châu, Nghệ An ,Gia Lai , Đắc Lắc, và
tương đương vói một số nước như Ga Bông ( 11.295 km2),. Li Băng
(10.400 km
2
) .Đứng thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính trực
thuộc trung ương.

Cách đây khoảng 6000 năm đã có người sinh sống tại Thanh Hóa.
Các di chỉ khảo cổ cho thấy nền văn hóa xuất hiện đầu tiên tại đây là văn
hóa Đa Bút. Sang đầu thời đại kim khí, thuộc thời đại đồ đồng, qua các
bước phát triển với các giai đoạn trước văn hóa Đông Sơn, Thanh Hóa đã
trải qua một tiến trình phát triển với các giai đoạn văn hoá: Cồn Chân Tiên,
Đông Khối - Quỳ Chữ tương đương với các văn hóa Phùng Nguyên - Đồng
Đậu - Gò Mun ở lưu vực sông Hồng. Và sau đó là nền văn minh Văn Lang
cách đây hơn 2.000 năm, văn hoá Đông Sơn ở Thanh Hóa đã toả sáng rực
rỡ trong đất nước của các vua Hùng.
Thanh Hóa là tỉnh chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung
Việt Nam trên nhiều phương diện. Về hành chính, Thanh Hóa là tỉnh cực
bắc Trung Bộ, tiếp giáp với Tây Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ. Về địa chất,

miền núi Thanh Hóa là sự nối dài của Tây Bắc Bộ trong khi đồng bằng
Thanh Hóa là đồng bằng lớn nhất Trung Bộ, ngoài ra một phần nhỏ (phía
bắc huyện Nga Sơn) thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng. Về khí hậu,
Thanh Hóa vừa có kiểu khí hậu của miền Bắc lại vừa mang những hình thái
khí hậu của miền Trung. Về ngôn ngữ, phần lớn người dân nói phương ngữ
Thanh Hóa với vốn từ vựng khá giống từ vựng của phương ngữ Nghệ Tĩnh
song âm vực lại khá gần với phương ngữ Bắc Bộ.
Thanh Hóa bao gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 2 thị xã và 24 huyện, với
diện tích 11.133,4 km2 và số dân 3,405 triệu người với 7 dân tộc Kinh,
Mường, Thái, H'mông, Dao, Thổ, Khơ-mú, trong đó có khoảng 355,4
nghìn người sống ở thành thị. Năm 2005 Thanh Hóa 2,16 triệu người trong
độ tuổi lao động , chiếm tỷ lệ 58,8% dân số toàn tỉnh, lao động đã qua đào

tạo chiếm 27%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên
chiếm 5,4%.
1- Vị trí địa lý
Theo số liệu đo đạc hiện đại của cục bản đồ thì Thanh Hóa nằm ở vĩ
tuyến 19°18' Bắc đến 20°40' Bắc, kinh tuyến 104°22' Đông đến 106°05'
Đông. Phía bắc giáp ba tỉnh: Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình; phía nam và
tây nam giáp tỉnh Nghệ An; phía tây giáp tỉnh Hủa Phăn nước Lào với
đường biên giới 192 km; phía đông Thanh Hóa mở ra phần giữa của vịnh
Bắc Bộ thuộc biển Đông với bờ biển dài hơn 102 km. Diện tích tự nhiên
của Thanh Hóa là 11.106 km², chia làm 3 vùng: đồng bằng ven biển, trung
du, miền núi. Thanh Hóa có thềm lục địa rộng 18.000 km².
2-Tài nguyên thiên nhiên.

Là tỉnh có nguồn tài nguyên đa dạng nhưng nhìn chung nguồn
tài nguyên có trữ lượng không lớn, và thường phân bố không tập trung nên
rất khó cho việc phát triển công nghiệp khai khoáng. Thanh Hóa hiện tại
mới chỉ có một số nhà máy đang tiến hành khai thác nguồn tài nguyên,
như: nhà máy xi măng Bỉm sơn, xi măng Nghi sơn, phân bón Hàm rồng,
Đa số nguồn tài nguyên đang bị thất thoát do kiểm soát không chặt chẽ.

Công ty si măng Nghi Sơn – Thanh Hoá
3.Đặc điểm chính về kinh tế- xã hội.
a) Công nghiệp
Theo số liệu của tổng cục thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2009,
chỉ số phát triển công nghiệp của toàn tỉnh tăng 8,2 %, đây là mức tăng cao

so với mức tăng bình quân của cả nước là 4,6% (trong đó TP Hồ Chí Minh
và Hà Nội chỉ tăng ở mức thấp là 0,4% và 2,7%).
[10]
Tính đến thời điểm
năm 2009, Thanh Hóa có 5 khu công nghiệp tập trung và phân tán. Một số
khu công nghiệp:
• Khu công nghiệp Bỉm Sơn - Thị xã Bỉm Sơn
• Khu công nghiệp Nghi Sơn (nằm trong Khu kinh tế Nghi Sơn) -
Huyện Tĩnh Gia
• Khu công nghiệp Lễ Môn - Thành phố Thanh Hóa
• Khu công nghiệp Đình Hương (Tây Bắc Ga) - Thành phố Thanh Hóa
• Khu công nghiệp Lam Sơn - Huyện Thọ Xuân

• Khu công nghiệp Vân Du Thạch Thành
b) Nông nghiệp
Thống kê đến năm 2004, toàn tỉnh có 239.843 ha đất nông nghiệp đang
được sử dụng khai thác.
• Năm 2002, tổng sản lượng lương thực cả tỉnh đạt 1,408 triệu tấn
• Năm 2003, tổng sản lượng nông nghiệp cả tỉnh đạt 1,5 triệu tấn:
nguyên liệu mía đường 30.000 ha; cà phê 4.000 ha; cao su 7.400 ha;
lạc 16.000 ha; dứa 1.500 ha; sắn 7.000 ha; cói 5.000 ha

Cánh đồng lúa Thanh Hoá
c) Lâm nghiệp
Thanh Hóa là một trong những tỉnh có tài nguyên rừng lớn với

diện tích đất có rừng 436.360 ha, trữ lượng khoảng 15,84 triệu m³ gỗ, hàng
năm có thể khai thác 35.000-40.000 m³ (thời điểm số liệu hiện tại năm
2007). Rừng Thanh Hóa chủ yếu là rừng cây lá rộng, có hệ thực vật phong
phú, đa dạng về họ, loài. Gỗ quí hiếm có lát, pơ mu, sa mu, lim xanh, táu,
sến, vàng tâm, giổi, de, chò chỉ. Các loại thuộc họ tre nứa gồm có: luồng,
nứa, vầu, giang, tre, ngoài ra còn có: mây, song, dược liệu, quế, cánh kiến
đỏ các loại rừng trồng có luồng, thông nhựa, mỡ, bạch đàn, phi lao, quế,
cao su. Nhìn chung vùng rừng giàu và trung bình chủ yếu là rừng đầu
nguồn, rừng phòng hộ, phân bố trên các dãy núi cao ở biên giới Việt - Lào.
Thanh Hóa là tỉnh có diện tích luồng lớn nhất trong cả nước với diện tích
trên 50.000 ha.


Rừng đầu nguồn Thanh Hoá
Rừng Thanh Hóa cũng là nơi quần tụ và sinh sống của nhiều
loài động vật như: voi, hươu, nai, hoẵng, vượn, khỉ, lợn rừng, các loài bò
sát và các loài chim Đặc biệt ở phía nam của tỉnh có vườn quốc gia Bến
En, phía bắc có vườn quốc gia Cúc Phương, phía tây bắc có khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Luông và khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, phía tây nam có
khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên là những nơi tồn trữ và bảo vệ các
nguồn gien, động vật, thực vật quý, đồng thời là những điểm du lịch hấp
dẫn.
d) Ngư nghiệp
Ngư nghiệp Thanh Hóa có nhiều điều kiện phát triển do:
Thanh Hóa có 102 km bờ biển và vùng lãnh hải rộng 17.000 km2,

với những bãi cá, bãi tôm có trữ lượng lớn. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch lớn,
thuận lợi cho tàu thuyền ra vào. Vì vậy Thanh Hóa có điều kiện phát triển
ngư nghiệp rất tốt.
e) Dịch vụ
Hệ thống dịch vụ và thương mại phát triển mạnh mẽ.Sự tăng trưởng
kinh tế của Thanh Hoá ngày càng tăng cao, GDP qua mỗi năm có chiều
hướng tăng lên rõ rệt
g) Giao thông
Thanh Hóa là những tỉnh có cả 3 hệ thống giao thông đó là đường
sắt, đường bộ và đường thủy. Trên toàn tỉnh có 8 ga tàu hỏa là Bỉm Sơn,
Đò Lèn, Nghĩa Trang, Hàm Rồng, Thanh Hóa, Yên Thái, Minh Khôi, Thị
Long trong đó có một ga chính trong tuyến đường sắt Bắc Nam, 4 tuyến

đường bộ huyết mạch của Việt Nam (quốc lộ 1A, quốc lộ 45, quốc lộ 47,
và đường Hồ Chí Minh ); một cảng nước sâu. Thanh Hóa có sân bay quân
sự Sao Vàng. Các dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam, đường cao tốc Bắc
Nam đều đi qua Thanh Hóa.
II-Tỉnh Quảng Ninh

Bản đồ tỉnh quảng ninh

1. Vị trí địa lí
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam.
Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là

tỉnh khai thác than đá chính của Việt Nam. Di sản thế giới vịnh Hạ
Long nằm ở tỉnh này. Theo kết quả điều tra 01/04/2009 dân số tỉnh là
1.144.381 người.
Quảng Ninh có toạ độ địa lí khoảng từ 106°26' - 108°31' E và từ
20°40' - 21°40' B.
Điểm cực bắc thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình
Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn.
Điểm cực tây thuộc xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều.
Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thành phố
Móng Cái.
Phía tây giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp vịnh
Bắc Bộ, phía tây nam giáp tỉnh Hải Dương và Thành phố Hải Phòng, phía

bắc giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng (tỉnh Quảng Tây,
Trung Quốc) với cửa khẩu Móng Cái và Trinh Tường. Đường biên giới với
Trung Quốc dài 132,8 km.
Địa lý
Tỉnh lỵ Thành phố Hạ Long
Miền Đông Bắc
Diện tích 6.110,813 km²
Các thị xã / huyện 3 thành phố, 1 thị xã và 10 huyện
Dân số
Số dân
• Mật độ
1.144.381 (2009) người

187 người/km²
Dân tộc Việt, Tày, Dao, Sán Chay, Sán Dìu, Hoa
Biển Quảng Ninh có hơn 2000 hòn đảo, chiếm 2/3 số đảo cả nước
(2078/2779), trong đó có 1.030 đảo có tên. Tổng diện tích các đảo là
619,913 km². Một số hòn đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh là: đảo Trần và quần
đảo Cô Tô (thuộc huyện Cô Tô). Vùng nội thuỷ từ bắc xuống nam có
những đảo chính như đảo Vĩnh Thực, đảo Miễu, đảo Cái Chiên, đảo Thoi
Xanh, đảo Vạn Vược, đảo Thoi Đây, đảo Sậu Nam, đảo Co Bầu, đảo Trà
Ngọ, đảo Cao Lô, đảo Trà Bàn, đảo Chén, đảo Thẻ Vàng, đảo Cảnh Cước,
đảo Vạn Cảnh, đảo Cống Tây, đảo Phượng Hoàng, đảo Nấc Đất, đảo
Thượng Mai và đảo Hạ Mai cùng vô số những đảo nhỏ trong vịnh Bái Tử
Long và Hạ Long.

Duyên hải Quảng Ninh chạy dài gần 200 hải lí từ lãnh hải Trung Quốc ở phía đông đến
địa giới thành phố Hải Phòng.
a) Lịch sử
Quảng Ninh được thành lập năm 1963 với nền tảng là khu Hồng
Quảng và tỉnh Hải Ninh. Tên tỉnh là ghép tên của hai tỉnh Quảng Yên và
Hải Ninh cũ. Diện tích của toàn tỉnh Quảng Ninh là 8.239,243 km².
Biên giới giáp với Trung Quốc trước năm 1887 là sông Dương Hà
(còn gọi là An Nam Giang) bao gồm cả mũi Bạch Long nhưng Công ước
Pháp-Thanh 1887 nhận kinh tuyến đông 105 độ 43 phút Paris làm đường
phân định thì phần đất này Pháp nhường cho nhà Thanh. Phần đất bị cắt
gồm hơn bảy xã thuộc tổng Bát Tràng và hai xã của tổng Kiến Duyên.
Hiện nay có một số ý kiến cho rằng vùng đất Trường Bình - Bạch

Long của huyện Phòng Thành Cảng, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc là thuộc
Việt Nam, nhất là sau khi Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập và
tuyên bố hủy bỏ mọi hiệp ước về Việt Nam của thực dân Pháp với các nước
khác. Như vậy vùng Bạch Long - Trường Bình đúng ra phải được trả lại về
Quảng Ninh nhưng đã không được thực hiện. Rất nhiều người Kinh sống ở
khu vực này tuyệt nhiên trở thành người mất quê hương và trở thành 1
trong 56 dân tộc của Trung Quốc, gọi là dân tộc Việt.
b) Hành chính
Quảng Ninh có 2 thành phố trực thuộc, 2 thị xã và 10 huyện:
• Thành phố Hạ Long 20 phường (trở thành thành phố loại 1 năm
2011)
• Thành phố Móng Cái 8 phường và 9 xã

• Thị xã Uông Bí 7 phường và 4 xã (trở thành thành phố vào năm
2011)
• Thị xã Cẩm Phả 14 phường và 2 xã (trở thành thành phố vào năm
2012)
• Huyện Ba Chẽ 1 thị trấn và 7 xã
• Huyện Bình Liêu 2 thị trấn và 7 xã
• Huyện Cô Tô 1 thị trấn và 2 xã
• Huyện Đầm Hà 1 thị trấn và 7 xã
• Huyện Đông Triều 2 thị trấn và 19 xã
• Huyện Hải Hà 1 thị trấn và 15 xã
• Huyện Hoành Bồ 1 thị trấn và 14 xã
• Huyện Tiên Yên 1 thị trấn và 11 xã

• Huyện Vân Đồn 1 thị trấn và 11 xã
Huyện Yên Hưng 1 thị trấn và 18 xã
Quảng Ninh có 184 đơn vị hành chính cấp xã gồm 127 xã, 49
phường và 12 thị trấn. Quảng Ninh là tỉnh có nhiều thành phố và thị xã trực
thuộc nhất của Việt Nam.
C: Dân số
Theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 là 1.144.381 người
trong đó nữ là 558.793 người có tỉ lệ dân số sống ở thành thị cao thứ 3 Việt
Nam (sau thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng), dân số thành thị là 575.939
người( chiếm tỉ lệ 50,3%). Quảng Ninh thuộc diện tỉnh có số dân trung
bình trong cả nước. Tỷ lệ tăng dân số bình quân từ năm 1999 đến 2009 là
1,3% (trung bình cả nước là 1,2%).

d) Địa hình
80% diện tích Quảng Ninh là địa hình đồi núi, tập trung ở phía
Bắc. Một phần năm diện tích ở phía Đông Nam tỉnh thuộc đồng bằng sông
Hồng. Quảng Ninh còn có rất nhiều đảo ven biển.
Địa hình đáy biển Quảng Ninh không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20
m, có nhiều lạch sâu làm nơi cư trú của các rạn san hô.
2.Đặc điểm chinh về kinh tế- xã hội.
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của
Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được
UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh
có 3 Khu kinh tế Vân Đồn, hai Trung tâm thương mại Hạ Long, Móng Cái

là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước
trong khu vực.
Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế
- xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản,(Về trữ lượng than trên toàn
Việt Nam thì riêng Quảng Ninh đã chiếm tới 90%.) nguyên liệu sản xuất
vật liệu xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất
trong nước và xuất khẩu, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế,
tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh với di sản thiên nhiên
thế giới Vịnh Hạ Long 2 lần được Tổ chức UNESCO tôn vinh. Với di tích
văn hóa Yên Tử, bãi cọc Bạch Đằng, Đền Cửa Ông, Đình Quan Lạn, Đình
Trà Cổ, núi Bài Thơ thuận lợi cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh

thái, du lịch thể thao, du lịch văn hóa tâm linh. Quảng Ninh được xác định
là 1 điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ quan trọng của
hành lang kinh tế Nam Ninh-Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh. Có hệ thống
cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu hàng vạn tấn, tạo
ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường biển giữa nước ta với các nước
trên thế giới. Quảng Ninh có hệ thống cửa khẩu phân bố trên dọc tuyến
biên giới, đặc biệt cửa khẩu quốc tế Móng Cái là nơi hội tụ giao lưu thương
mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các nhà đầu tư; Là cửa ngõ giao dịch xuất
nhập khẩu với Trung Quốc và các nước trong khu vực.
Quảng Ninh xếp thư 5 cả nước về thu ngân sách nhà nước
(2010).Năm 2010 GDP đầu người ước đạt 1500 USD/năm. (Hạ Long 2882
USD/năm ,Móng Cái 2580 USD/năm ,Cẩm Phả vượt 2000 USD/năm).

2009 lương bình quân của lao động trên địa bàn tỉnh ước đạt gần 4 triệu
đồng .Công nhân mỏ ước đạt trên 5.3triệuQuảng Ninh phấn đấu 2010 tốc
độ tăng trưởng đạt 11%.
Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của
tam giác tăng trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam, Quảng Ninh có danh
thắng nổi tiếng là vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên thế giới và di sản thế giới bởi giá trị địa chất địa mạo. Vịnh Hạ
Long là địa điêm du lịch lý tưởng của Quảng Ninh cũng như miền bắc Việt
Nam.

Hạ Long Quảng Ninh
III- Tỉnh Lạng Sơn

Hình ảnh

Tỉnh Lạng Sơn
Địa lý
Tỉnh lỵ Thành phố Lạng Sơn
Miền Đông Bắc
Diện tích 8.305,21 km²
Các thị xã / huyện 10 huyện
Dân số
Số dân (2009)
• Mật độ
731.887 người

116 người/km²
Dân tộc Việt, Tày, Dao, Nùng
Lạng Sơn còn gọi là xứ Lạng là một tỉnh ở vùng Đông Bắc Việt Nam.
a) Địa lý Vị trí
• Có vị trí 20°27'-22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21' kinh Đông. Phía
bắc giáp tỉnh Cao Bằng: 55 km, Phía đông bắc giáp Sùng Tả (Quảng
Tây, Trung Quốc): 253 km, Phía nam giáp tỉnh Bắc Giang: 148 km,
Phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh: 48 km, Phía tây giáp tỉnh Bắc
Kạn: 73 km, Phía tây nam giáp tỉnh Thái Nguyên: 60 km.
• Lạng Sơn có hai cửa khẩu quốc tế: cửa khẩu đường sắt Đồng Đăng
và cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị; có hai cửa khẩu quốc gia: Chi Ma
(Huyện Lộc Bình), Bình Nghi (Huyện Tràng Định), Tân Thanh

(Huyện Văn Lãng), Cốc Nam (Huyện Cao Lộc) và 7 cặp chợ biên
giới với Trung Quốc.
b) Địa hình
Đồi núi chiếm hơn 80% diện tích cả tỉnh. Dạng địa hình phổ biến ở Lạng
Sơn là núi thấp và đồi, độ cao trung bình 252 m so với mặt nước biển. Nơi
thấp nhất là 20 m ở phía nam huyện Hữu Lũng và nơi cao nhất là núi Mẫu
Sơn 1541m. Mẫu Sơn cách thành phố Lạng Sơn 30 km về phía đông, được
bao bọc bởi nhiều ngọn núi lớn nhỏ, thỉnh thoảng có tuyết rơi vào mùa
đông.
c) Khí hậu, thời tiết
Khí hậu của Lạng Sơn thể hiện rõ nét khí hậu miền Bắc Việt Nam. Khí hậu
phân mùa rõ rệt, ở các mùa khác nhau nhiệt độ phân bố không đồng đều do

sự phức tạp của địa hình miền núi và sự biến tính nhanh chóng của không
khí lạnh trong quá trình di chuyển ở vùng nội chí tuyến đã gây nên những
chênh lệch đáng kể trong chế độ nhiệt giữa các vùng.
• Nhiệt độ trung bình năm: 17-22 °C
• Lượng mưa trung bình hàng năm: 1200-1600 mm
• Độ ẩm tương đối trung bình năm: 80-85%
• Lượng mây trung bình năm khoảng 7,5/10 bầu trời
• Số giờ nắng trung bình khoảng 1600 giờ
Hướng gió và tốc độ gió của Lạng Sơn vừa chịu sự chi phối của yếu tố
hoàn lưu, vừa bị biến dạng bởi địa hình. Mùa lạnh thịnh hành gió Bắc, mùa
nóng thịnh hành gió Nam và Đông Nam. Tốc độ gió nói chung không lớn,
trung bình 0,8-2 m/s song phân hoá không đều giữa các vùng trong tỉnh.

d)Hệ thống sông ngòi
Mật độ sông suối của Lạng Sơn thuộc loại trung bình đến khá dày, qua địa
phận có các sông chính là:
• Sông Kỳ Cùng Độ dài: 243 km, Diện tích lưu vực: 6660 km², Bắt
nguồn từ vùng núi Bắc Xa cao 1166 m thuộc huyện Đình Lập, sông
Kỳ Cùng thuộc lưu vực sông Tây Giang Trung Quốc. Đây là con
sông duy nhất ở miền Bắc Việt Nam chảy theo hướng Đông Nam -
Tây Bắc, do vậy mảnh đất xứ Lạng còn được gọi là "nơi dòng sông
chảy ngược".
• Sông Bản Thín, phụ lưu của sông Kỳ Cùng.Độ dài: 52 km, Diện tích
lưu vực: 320 km², Sông Ba Thín bắt nguồn từ vùng núi cao thuộc
Quảng Tây (Trung Quốc) đổ vào bờ phải sông Kỳ Cùng ở xã Khuất

Xá huyện Lộc Bình.
• Sông Bắc Giang, phụ lưu của sông Kỳ Cùng.Độ dài: 114 km, Diện
tích lưu vực: 2670 km²,
• Sông Bắc Khê, phụ lưu của sông Kỳ Cùng, Độ dài: 54 km, Diện tích
lưu vực: 801 km²
• Sông Thương Là sông lớn thứ hai của Lạng Sơn, bắt nguồn từ dãy
núi Na Pa Phước (huyện Chi Lăng) chảy trong máng trũng Mai Sao -
Chi Lăng và chảy vào địa phận tỉnh Bắc Giang.Độ dài: 157 km, Diện
tích lưu vực: 6640 km²
• Sông Hoá Độ dài: 47 km, Diện tích lưu vực: 385 km²
• Sông Trung, Độ dài: 35 km, Diện tích lưu vực: 1270 km²
e) Các đơn vị hành chính

Núi đá vôi trên Quốc lộ 1A ở Lạng Sơn
Lạng Sơn có một thành phố tỉnh lỵ là thành phố Lạng Sơn 5 phường và 3
xã và 10 huyện:
• Tràng Định 1 thị trấn và 22 xã
• Văn Lãng 1 thị trấn và 19 xã
• Văn Quan 1 thị trấn và 23 xã
• Bình Gia 1 thị trấn và 19 xã
• Bắc Sơn 1 thị trấn và 19 xã
• Hữu Lũng 1 thị trấn và 25 xã
• Chi Lăng 2 thị trấn và 20 xã
• Cao Lộc 2 thị trấn và 21 xã
• Lộc Bình 2 thị trấn và 27 xã

• Đình Lập 2 thị trấn và 10 xã
Lạng Sơn có 226 đơn vị hành chính cấp xã – gồm 207 xã, 5 phường và 14
thị trấn
Lạng Sơn là một trong 13 tỉnh được vua Minh Mạng thành lập đầu tiên ở
Bắc Kỳ (năm 1831).
Từ ngày 9/9/1891 đến ngày 20/6/1905, là Tiểu quân khu Lạng Sơn thuộc
Đạo Quan binh II Lạng Sơn. Sau đó tái lập tỉnh.
Ngày 7/6/1949, huyện Lộc Bình của tỉnh Hải Ninh nhập vào tỉnh Lạng
Sơn.
Trong kháng chiến chống Pháp, Lạng Sơn thuộc Liên khu Việt Bắc. Năm
1950 tỉnh Lạng Sơn có 10 huyện: Bằng Mạc, Bắc Sơn, Bình Gia, Cao Lộc,
Điềm He, Lộc Bình, Ôn Châu, Thoát Lãng, Tràng Định, Văn Uyên.

Ngày 1/7/1956, huyện Hữu Lũng của tỉnh Bắc Giang nhập vào tỉnh Lạng
Sơn và tỉnh Lạng Sơn thuộc Khu tự trị Việt Bắc (được thành lập cùng
ngày). Khu tự trị Việt Bắc tồn tại đến 27/12/1975.
Ngày 16/12/1964, huyện Điềm He cùng 6 xã của huyện Bằng Mạc hợp
nhất thành huyện mới Văn Quan; huyện Ôn Châu cùng 8 xã còn lại của
huyện Bằng Mạc hợp nhất thành huyện mới Chi Lăng.
Từ 27/12/1975 đến 29/12/1978 nhập với tỉnh Cao Bằng thành tỉnh Cao
Lạng, rồi lại tách ra như cũ.
Ngày 29/12/1978 tái lập tỉnh Lạng Sơn, đồng thời sáp nhập huyện Đình
Lập của tỉnh Quảng Ninh vào tỉnh Lạng Sơn. Như vậy tỉnh Lạng Sơn có 10
huyện với tên gọi như hiện nay.
f) Dân cư

Dân số 731.887 người (điều tra dân số 01/04/2009));có 7 dân tộc anh em,
trong đó người dân tộc Nùng chiếm 42,97%, Tày chiếm 35,92%,Kinh
16,5%,còn lại là các dân tộc Dao, Hoa, Sán Chay, H'Mông
Chương II- Thực địa địa chất.
**Liên đại (địa chất)
Trong sử dụng thông thường, một liên đại hay liên đại địa chất là một thời
kỳ được con người quy định ngẫu nhiên. Các nhà địa chất nói đến một liên
đại như là đơn vị phân chia lớn nhất về thời gian trong niên đại địa chất. Ví
dụ, liên đại Hiển Sinh (Phanerozoic), cho tới nay đã kéo dài khoảng 550
triệu năm, bao trùm lên khoảng thời gian mà trong đó các động vật với lớp
vỏ cứng đã hóa thạch đã từng rất phổ biến.
Một liên đại địa chất bao gồm vài đại địa chất. Mỗi đại địa chất này lại bao

gồm vài kỷ địa chất và mỗi kỷ địa chất lại bao gồm vài thế địa chất. Hiện
nay, lịch sử Trái Đất đang ở trong liên đại Hiển Sinh, đại Tân Sinh, kỷ
Neogen và thế Holocen. Trước đây, người ta chỉ công nhận một liên đại tồn
tại trước liên đại Hiển Sinh: đó là đại Tiền Cambri. Gần đây, các đại Hỏa
Thành, Thái Cổ và Nguyên Sinh của thời kỳ Tiền Cambri đã được coi là
các liên đại. Niên biểu địa chất của Trái Đất tính theo các liên đại, đại, kỷ
và thế như hình dưới đây:

Triệu năm
Mặc dù đã có đề nghị được đưa ra vào năm 1957 để xác định một liên đại
như là đơn vị thời gian tương đương với 1 tỷ năm (1 Ga), nhưng ý tưởng
này đã không được thông qua như là một đơn vị đo lường khoa học và nó

rất ít khi được sử dụng cho các khoảng thời gian cụ thể. Người ta sử dụng
liên đại với độ dài bất kỳ hay không xác định thời hạn. Từ này trong tiếng
Hy Lạp "aion" có nghĩa là "tuổi" hay "đơn vị sự sống". Thuật ngữ Latinh
tương tự "aevum" tuổi, thời kỳ vẫn còn hiện diện trong các từ như Tuổi thọ
hay Trung cổ
1.Thanh Hoá.
a. Địa hình, địa mạo
Địa mạo Thanh Hóa trong mối quan hệ với Tây Bắc Bộ
Địa hình Thanh Hóa nghiêng từ tây bắc xuống đông nam. Ở phía tây bắc,
những đồi núi cao trên 1.000 m đến 1.500 m thoải dần, kéo dài và mở rộng
về phía đông nam. Đồi núi chiếm 3/4 diện tích của cả tỉnh, tạo tiềm năng
lớn về kinh tế lâm nghiệp, dồi dào lâm sản, tài nguyên phong phú. Dựa vào

địa hình có thể chia Thanh Hóa ra làm các vùng miền.
Miền núi, trung du: Miền núi và đồi trung du chiếm phần lớn diện tích của
Thanh Hóa. Riêng miền đồi trung du chiếm một diện tích hẹp và bị xé lẻ,
không liên tục, không rõ nét như ở Bắc Bộ. Do đó nhiều nhà nghiên cứu đã
không tách miền đồi trung du của Thanh Hóa thành một bộ phận địa hình
riêng biệt mà coi các đồi núi thấp là một phần không tách rời của miền núi
nói chung.
Miền đồi núi chiếm 2/3 diện tích Thanh Hóa, nó được chia làm 3 bộ phận
khác nhau bao gồm 11 huyện: Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Lang
Chánh, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, Ngọc Lạc, Cẩm
Thủy và Thạch Thành. Vùng đồi núi phía tây có khí hậu mát, lượng mưa
lớn nên có nguồn lâm sản dồi dào, lại có tiềm năng thủy điện lớn, trong đó

sông Chu và các phụ lưu có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng các nhà
máy thủy điện. Miền đồi núi phía Nam đồi núi thấp, đất màu mỡ thuận lợi
trong việc phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp, cây đặc sản và có Vườn
quốc gia Bến En (thuộc địa bàn huyện Như Thanh và huyện Như Xuân), có
rừng phát triển tốt, với nhiều gỗ quý, thú quý.
Vùng đồng bằng của Thanh Hóa lớn nhất của miền Trung và thứ ba của cả
nước. Đồng bằng Thanh Hóa có đầy đủ tính chất của một đồng bằng châu
thổ, do phù sa các hệ thống sông Mã, sông Yên, sông Hoạt bồi đắp. Điểm
đồng bằng thấp nhất so với mực nước biển là 1 m.
Vùng ven biển: Các huyện từ Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn,
Quảng Xương đến Tĩnh Gia, chạy dọc theo bờ biển gồm vùng sình lầy ở
Nga Sơn và các cửa sông Hoạt, sông Mã, sông Yên và sông Bạng. Bờ biển

dài, tương đối bằng phẳng, có bãi tắm nổi tiếng Sầm Sơn, có những vùng
đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc lấn biển, nuôi trồng thủy sản, phân bố
các khu dịch vụ, khu công nghiệp, phát triển kinh tế biển (ở Nga Sơn, Nam
Sầm Sơn, Nghi Sơn).
b. Thanh Hoá- đứt gãy sông Mã.
Đới đứt gãy Sông Mã trong Kainozoi có chiều dài trên 300 km với phần cơ
bản phân bố ở địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Những nghiên cứu về kiến tạo vật
lý, địa chất địa mạo, địa hoá, địa nhiệt, địa chấn ở khu vực này cho thấy
đới đứt gãy hoạt động rất tích cực trong suốt Kainozoi. Trong KZ sớm đới
có đặc điểm dịch chuyển bằng trái và bằng trái nghịch. Trong KZ muộn
đới phát triển toả rộng về phía ĐN với tính chất trượt bằng phải thuận là
chủ yếu. Tính chất của đới Sông Mã trong KZ muộn phản ánh cơ chế kéo

tách trong việc hình thành nên trũng Thanh Hoá; tính chất trượt giãn của hệ
thống đứt gãy phương TB-ĐN trên cánh TN của đới đứt gãy Sông Hồng
cũng như ảnh hưởng của tách giãn võng Sông Hồng lên rìa lục địa phía tây
của nó.
Đới đứt gẫy Sông Mã nằm giữa các kiến trúc Sông Mã, Thanh Hoá (cánh
ĐB) và kiến trúc Sầm Nưa - Hoành Sơn (cánh TN) [2]. Đới kéo dài từ
Mường Ẳng (Điện Biên), nhưng phần cơ bản kéo dài từ biên giới Lào-Việt
đến bờ biển Tĩnh Gia (Thanh Hoá). Các đứt gãy trong đới ở đây cắt qua tất
cả các đá có tuổi từ Mesoproterozoi (MP). Riêng đầu ĐN của đới các đứt
gãy còn cắt qua cả các thành tạo bazan Đệ tứ và các trầm tích bở rời Đệ tứ
không phân chia phân bố dọc thung lũng sông Mã, sông Âm, sông Chu và
ở đồng bằng Thanh Hoá [3, 5].

Những nghiên cứu mới đây cho thấy đới Sông Mã hoạt động rất tích cực.
Những đặc điểm về hình thái cấu trúc cũng như chuyển động của đới đứt
gãy này không những thể hiện rõ điều kiện địa động lực của miền Tây Bắc
Bộ sinh ra do tác động qua lại giữa khối Indosini với khối Hoa Nam qua
đứt gãy Sông Hồng, mà còn là kết quả phát triển của võng Sông Hồng ở
phía đông lên phần rìa lục địa phía tây của võng này. Dưới đây là những
đặc điểm chủ yếu của đới đứt gãy trong Kainozoi
* Đặc điểm hình thái cấu trúc
Cấu trúc đới đứt gãy Sông Mã tại khu vực này rất phức tạp, bao gồm
một đứt gãy chính (ĐGc), phân bố gần rìa TN, chạy suốt chiều dài của đới
và nhiều đứt gãy phụ (ĐGp) ở hai bên. Các đứt gãy trong đới kết hợp với
nhau tạo nên nhiều kiểu hình hài cấu trúc (Hình 1) và gồm một số đoạn:

- Đoạn Mường Lát - Lang Chánh, đới có phương TB-ĐN và gồm 2-3
ĐGp gần song song, nhưng hướng vào và gần sát với ĐGc tại Lang Chánh.
Chiều rộng của đới đạt 12-16 km .
- Đoạn Lang Chánh - bờ biển gồm đới chính và các đới phụ toả rộng
kiểu "đuôi ngựa". Ở đới chính các ĐGp song song với ĐGc, bắt đầu từ
Lang Chánh theo phương BTB-NĐN kéo dài đến Bái Thượng, đổi sang
phương TB-ĐN qua Bến En cắt ra phía bờ biển Tĩnh Gia. Đoạn này gồm ba
đới phụ:
+ Đới phụ thứ nhất trên cánh ĐB tách ra từ Lang Chánh kéo dài đến
Ngọc Lạc hơi uốn cong về phía nam rồi kéo dài ra phía bờ biển. Chiều rộng
của nó khoảng 5-8 km.
+ Đới phụ thứ hai cũng trên cánh ĐB, tách ra từ Hạ Hai (nam Bái

Thượng) theo phương TB - ĐN chạy dọc rìa TN Núi Nưa rồi cắt ra bờ biển.
Nhánh này rộng 3-4 km.

×