Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Đo vẽ bản đồ địa chất tại khu vực thành phố Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.32 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
CHƯƠNG I
Lời mở đầu
Địa chất là môn khoa học chuyên nghiên cứu về trái đất, các vật liệu hình
thành trái đất, cấu trúc của những vật liệu đó và các quá trình hoạt động của
chúng, nó bao gồm các nghiên cứu về nguồn gốc sinh vật trên trái đất, địa chất
học là môn nghiên cứu về thành phần, nguồn gốc của quá trình, cấu trúc của
trái đất thay đổi theo thời gian. Để không ngừng củng cố thêm kiến thức đá
được học là làm quen với công việc địa chất sau này.
Nhằm mục đích đào tạo chuyên môn Địa chất cho sinh viên. Theo quyết định
số: 3968/QD.MĐC - ĐH. SDH của Bộ GD&ĐT Trường Đại học Mỏ Địa chất: ngày
14/11/2007 đã cho phép sinh viên lớp Địa Chất B - K50 đi thực tập môn học Địa
chất cấu tạo và đo vẽ bản đồ Địa chất tại khu vực thành phố Lạng Sơn từ ngày
31/12/2007 đến ngày 16/02/2008.
Thị xã Lạng Sơn là một vùng thực tập rất điển hình và đa dạng cho sinh viên địa
chất, đặc biệt là sv ngành địa chất TKTDKS đi thực tập. Với cấu trúc địa chất
phong phú, các hiện tượng địa chất nội ngoại sinh rất rõ ràng, nên đi Lạng Sơn
là rất phù hợp với mục đích của nhà trường và khoa địa chất đề ra.
Đợt thực tập ngoài thực địa nhằm mục đích củng cố các kiến thức đã học từ
giáo trình môn học; Địa chất Đại cương, Địa chất cấu tạo, Thạch Học, Lịch sử
địa chất… Qua việc vận dụng lý luận thực tế, tìm tòi sáng tạo trong thực tập và
làm tổng kết lý luận. Đợt thực tập giúp sinh viên làm quen với những công việc
sau này, giúp sinh viên hình dung và định hướng được công việc sẽ làm trong
tương lai.
Để đạt được mục đích và kết quả cao trong đợt thực tập sinh viên phải tuân
thủ những yêu cầu đặt ra trong đợt thực tập, phải đảm bảo thực tập đúng nội
dung, đúng quy chế thực tập do nhà trường đề ra như: Đảm bảo lộ trình, tuân
thủ quy định lao động, đảm bảo việc thu thập mẫu, ghi chép đầy đủ cá nhân,
bảo quản tài liệu thực tập và các nhu cầu sinh hoạt.
Yêu cầu chuyên môn có 3 phần lớn:
+ Phải nhận biết, nghiên cứu và xác định các cấu tạo địa chất theo các tuyến


lộ trình cũng như trong vùng nghiên cứu.
+ Bước đầu làm quen với công việc đo vẽ bản đồ địa chất.
+ Tăng khả năng nhận biết đất đá, sử dụng bản đồ địa hình, địa bàn địa chất,
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 1
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
búa và các dụng cụ khác trong khi thực tập.
Trong đợt thực tập chúng tôi đã vận dụng các phương pháp phân tích cấu
trúc địa chất như; các phương pháp địa mạo, viễn thám, môi trường… Nhằm
phát hiện và làm rõ các cấu trúc nằm dưới sâu hoặc bị che khuất bởi đất phong
hóa và trầm tích Đệ Tứ.
Đợt thực tập này gồm 2 phần lớn : phần thực địa và phần trong phòng, diễn ra
trong 6 tuần từ tuần 21 đến tuần 27 tức là từ 31/12/2007 đến 16/02/2008 và
được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ ngày 30/12/2007 đến ngày 03/01/2008. Đây là thời gian
chuẩn bị dụng cụ học tập, tư trang, tài liệu địa chất cấu tạo và đo vẽ bản đồ địa
chất và các điều kiện về vật chất để tiến hành thực tập. Giai đoạn này được
thực hiện ở nhà và một phần ở Lạng Sơn.
- Giai đoạn 2: Sau giai đoạn chuẩn bị đó là giai đoạn thực địa. Giai đoạn này
chúng tôI thực hiện tại khu vực TP Lạng Sơn gồm những lộ trình có sự hướng
dẫn của thầy giáo và những lộ trình độc lập.
Lộ trình 1: Đông Kinh – Nà Pàn
Lộ trình 2: Đông Kinh –Lộc Bình
Lộ trình 3: Đông Kinh – Bản Lỏng
Lộ trình 4: Đông Kinh – Cao Lộc
Lộ trình 5: Đông Kinh – Hữu Nghị - Tân Thanh
Hai lộ trình do các nhóm độc lập tiến hành là:
Lộ trình 6: Đông Kinh – Pò Lèo
Lộ trình 7: Pò Tàng – Khôn Cuông
- Giai đoạn 3: Giai đọan trong phòng, giai đọan này chúng tôI làm một phần ở
Lạng Sơn và phần lớn tại Hà Nội. Đâyy là giai đọan làm báo cáo tổng kết, sơ đồ

địa chất, địa mạo, kiến tạo, vẽ mặt cắt địa chất và bảo vệ kết quả thực tập.
Lớp Địa Chất Thuỷ Văn K54 gồm 55 thành viên được chia ra làm 7 nhóm, mỗi
nhóm có 7 thành viên, trong đó chúng tôI thuộc nhóm 2 đội II và bao gồm các
thành viên sau:
1. NGUYỄN VĂN SÁNG (Nhóm trưởng)
2. NGUYỄN TIẾN VINH
3. HOÀNG VĂN TIỆP
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 2
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
4. BÙI SỸ HOÀNG
5. THÁI KHẮC VIỆT
6. BÙI THẾ QUANG
7. ĐẶNG HỮU SÁNG
Dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy trong bộ môn địa chất đá giúp chúng
tôi trong đợt thực tập này.
1. PHẠM NGUYÊN PHƯƠNG
2. PGS-TS HẠ VĂN HẢI
3. Ths NGUYỄN QUỐC HƯNG
4. Ts TRẦN MỸ DŨNG
Với sự nỗ lực của từng thành viên trong nhóm, cùng với sự hướng dẫn nhiệt
tình của các thầy, chúng tôi đá hoàn thành báo cáo thực tập địa chất cấu tạo và
đo vẽ bản đồ địa chất vùng thánh phố Lạng Sơn.
Báo cáo gồm 10 chương:
Chương 1: Mở đầu: Giới thiệu mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của đợt thực tập,
cơ cấu đoàn thực tập, quá trình thực tập và những điểm chúng nhất về báo cáo
của đợt thực tập này.
Chương 2: Đặc điểm địa lý - kinh tế - nhân văn vùng thành phố Lạng Sơn.
Giới thiệu khái quát về địa lý, kinh tế - nhân văn và các hoạt động khác của
vùng thực tập.
Chương 3: Lịch sử nghiên cứu địa chất vùng thành phố Lạng Sơn: Giới thiệu

sơ lược quá trình nghiên cứu địa chất của vùng.
Chương 4: Địa tầng. Giới thiệu và mô tả địa tầng trong vùng nghiên cứu.
Chương 5: Kiến tạo. Chương này trình bày những điểm vấn về cơ bản nhất về
phân vùng kiến tạo, mô tả các nếp uốn, các đứt gãy và khe nứt trong vùng
nghiên cứu.
Chương 6: Địa mạo. Trình bày những điểm chung nhất về địa mạo thực tập
và mối liên quan của chúng với cấu trúc địa chất, với khoáng sản, với địa chất
công trình - địa chất thuỷ văn – TKTD khoáng sản và môi trường.
Chương 7: Địa chất thuỷ văn và Địa chất công trình. Giới thiệu các phức hệ,
các tầng nước dưới đất, đồng thời giới thiệu một số vấn đề chính về địa chất
công trình của vùng nghiên cứu.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 3
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
Chương 8: Khoáng sản: Trình bày các khoáng sản chính và khả năng sử dụng
chúng trong kinh tế và đời sống ở vùng đã thực tập.
Chương 9: Lịch sử phát triển địa chất vùng thành phố Lạng Sơn. Căn cứ vào
các thành tạo địa chất, hiện tượng địa chất để đánh giá và phân tích lịch sử
phát triển địa chất của vùng.
Chương 10: Kết luận: Trình bày các kết quả thu được sau đợt thực tập, nêu
tóm tắt các vấn đề cần khắc phục và phương hướng phát triển.
Báo cáo được hoàn thành là kết quả của sự đoàn kết và cố gắng của các
thành viên trong nhóm, dưới sự hướng dẫn của các thầy giáo trong đoàn thực
tập.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Trường Đại học Mỏ - Địa chất,
khoa Địa chất, bộ mộ Địa chất, các thầy giáo hướng dẫn thực tập và chính
quyền, nhân dân thành phố Lạng Sơn, những cá nhân tập thể đã tạo điều kiện
cho chúng tôi hoàn thành đợt thực tập này.
Xin chân thành cảm ơn !
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 4
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo

CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - KINH TẾ - NHÂN VĂN VÙNG
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
I. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1. Vị trí
Vùng thực tập là thành phố Lạng Sơn, ở phía Đông Bắc nước ta. Trung tâm
thành phố cách Hà Nội khoảng 150 km theo đường thẳng. Khu vực thực tập có
diện tích 81km2, phía Bắc giáp với khu vực thị trấn Đồng Đăng, phía Tây giáp
với huyện Cao Lộc, phía Đông và Đông Nam giáp với huyện Lộ Bình. Vùng thực
tập có toạ độ:
- Từ 10604320 đến 10604718 kinh độ Đông
- Từ 2104300 đến 2104944 kinh độ Bắc.
2. Địa hình
Vùng thành phố Lạng Sơn thuộc địa hình miền núi có độ cao trung bình thấp
và ít phân cắt, độ cao tuyệt đối từ 250m đến 600m. Thành phố Lạng Sơn nằm
gọn trong một thung lũng có dạng hình thoi, kéo dài theo phương Tây Bắc-
Đông Nam. Với chiều dài khoảng 6km. Trung tâm thung lũng là khu vực Kỳ Lừa
được mở rộng 3 – 3,5 km, còn hai đầu thi hẹp lại chỉ còn 100 – 200m. Bề mặt
thung lũng tương đối bằng phẳng và hơi nghiêng về phía Đông Nam. Trong
thung lũng có các núi sót đá vôi phân bố phía Tây Kỳ Lừa như: Tam Thanh, Nhị
Thanh và nằm rải rác như : núi Chùa Tiên , Đông Kinh, Phai Vệ với độ cao tuyệt
đối thường trên 300m, vách dốc đứng, bề mặt phân cách hiểm trở. Trong các
núi đá vôi phát triển nhiều hang động karst với những kích thước khác nhau
tạo nên những danh lam thắng cảnh như Tam Thanh. Nhị Thanh, Chùa Tiên.
a, địa hinh núi thấp
Đồi núi chiếm một phần lớn trong địa hình nghiên cứu, phân bố xung quanh
khu vực thành phố Lặng Sơn. Đặc điểm địa hình ở đây là không có núi cao, hầu
hết là đồi núi thấp phân bố thành từng dải liên tục hoặc ở dạng các đồi núi
riêng biệt. Xa trung tâm thành phố là các dãy đồi núi thấp có độ cao từ 280 đến
450m, kéo dài theo phương gần Bắc Nam, đỉnh núi có độ cao lớn nhất là 578m.

Các đồi thường có đỉnh tròn, sườn thoải, độ dốc từ 5 đến 15 độ với độ cao từ
280m tới 310m. Các núi thấp thường có đỉnh nhọn, sường dốc từ 30- 35
0
có nơi
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 5
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
đến 45
0
với độ cao thay đổi từ 300 – 400m. Đỉnh cao nhất nằm ở phía Tây Bắc
thành phố, đạt độ cao 587m. Cấu tạo nên địa hình này là các đá trầm tích lục
nguyên và magme phun trào. Phần lớn bề mặt các đá bị phong hoá mạnh và
đang tiếp tục bị phong hoá. Chính nhờ vào các đặc điểm này mà vỏ phong hoá
khá dày, dễ gây các tai biến địa chất ở các sườn dốc của địa hình.
b, địa hình núi đá vôi
Một trong những đặc trung của địa hình khu vực Lạng Sơn là địa hình núi đá
vôi. Núi đá vôi ở đây là những núi không cao hoặc nằm đơn lẻ dạng núi sót.

Về độ cao tuyệt đối, phần lớn các núi này đều có độ cao trên 290m, phổ biến
trên 300m. Mức độ phân cắt hay độ chênh cáo giữa các đỉnh núi và địa hình
xung quanh không quá 200m. Vì vậy, theo phân loại thì địa hình này chưa đặt
tiêu chuẩn, tuy nhiên nếu dùng thuật ngữ “đồi” thì không phù hợp. Về mặt bản
chất và hình thái các núi có mức độ tập trung lớn ở khu vực Tam Thanh, Nhị
Thanh. Các núi đá vôi ở đây có dạng thấp, sườn thoải, đỉnh tai mèo lởm chởm.
Một số khác có dạng nón như: Đông Kinh, Phai Lây.Trong khối đá vôi phát triển
nhiều hang động, một số nơi có phong cảnh đẹp như các động Tam Thanh, Nhị
Thanh, Chùa Tiên.
c, địa hình đồng bằng, thung lũng
Địa hình đồng bằng và thung lũng phân bố ở phía Nam và một số nơi xung
quanh thành phố Lạng Sơn. Về nguồn địa hình này được tạo thành do các quá
trình ngoại sinh như: quá trình hoà tan, bóc mòn và tích tụ.

Thung lũng lớn nhất là thung lũng thành phố Lạng Sơn, ngoài ra còn xuất hiện
thung lũng ở khu vực Mai Pha, dọc suối Na Sa, suối Ki Ket và thung lũng Nà
Chuông. Do địa hình bằng phẳng nên ở trung tâm thành phố giao thông khá
thuận tiện, là nơi tập trung dân cư, kinh tế phát triển.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 6
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
d, sông suối
Các sông suối phân bố ở phần phía Nam thành phố Lạng Sơn và một số nơi
khác trong vùng. Sông Kỳ Cùng chảy qua thành phố theo hướng từ Đông sang
Tây.
Sông Kỳ Cùng bắt nguồn từ dãy núi Mẫu Sơn ở phía Đông, chảy theo hướng
Đông Nam - Tây Bắc đến vùng nghiên cứu sông uốn lượn rồi chảy theo các
phương khác nhau đến Thất Khê, sông chảy vào sông Bằng Giang (Trung Quốc).
Trong phạm vi vùng nghiên cứu Sông Kỳ Cùng có chiều dài khoảng 15 km, chảy
qua các đất đá và các địa tầng khác nhau, chịu ảnh hưởng của các cấu trúc khe
nứt, đứt gãy, nên hướng dòng chảy thay đổi, chiều rộng và chiều sâu lòng sông
khác nhau. Đoạn chảy qua thành phố Lạng Sơn với địa hình tương đối bằng
phẳng, phân bố đá hoà tan nên dòng được mở rộng khoảng 60-80m, có nơi
đến gần 100m. Dòng sông uốn khúc, nước chảy chậm, bờ sông là nơi tích tụ
phù sa của sông Kỳ Cùng, có nơi là đá vôi hoặc đá trầm tích lục nguyên. Lưu
lượng của sông thay đổi từ 4,48m3/s về mùa khô, đến 7396m3/s về mùa mưa.
Trong vùng nghiên cứu có ba con suối là các suối Na Sa, suối Lau Li và suối Ki
Ket. Các suối có chiều rộng từ 1m đến 20m. Suối có nhiều nước vào mùa mưa
và ít nước và mùa khô.
3. Khí hậu
Vùng thành phố Lạng Sơn nằm trong phạm vi của đới khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Một năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 9, lượng mưa trung bình thay đổi từ 1700 mm đến
1800mm. Trong mùa mưa xuất hiện những trận lũ bất thương làm cho nhân
dân thành phố và công tác nghiên cứu địa chất gặp không ít khó khăn. Mùa khô

kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa ít từ 100mm đến
200mm. Nhiệt độ trung bình từ 10-200C, cá biệt có ngày đến dưới 00C, có hiện
tượng tuyết rơi trên đỉnh nùi Mẫu Sơn. Trong mùa khô có nhiều đợt gió mùa
Đông Bắc kèm theo mưa phùn. Tuy nhiên về mùa này cơ bản về thời tiết khô
ráo phù hợp với công tác nghiên cứu khảo sát địa chất.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 7
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
II. Đặc điểm kinh tế
1. Giao thông
Nhìn chung điều kiện giao thông của thành phố Lạng Sơn khá phát triển bao
gồm các tuyết đường sắt, đường bộ và đường không.
Tuyến đường sắt chặt từ Hà Nội qua Bắc Ninh, Bắc Giang lên Lạng Sơn và nối
với đường sắt Trung Quốc.
Đường bộ
- Quốc lộ 1A: Hà Nội - Lạng Sơn
- Quốc lộ 1B: Lạng Sơn -Thái Nguyên
- Quốc lộ 4A: Lạng Sơn - Cao Bằng
- Quốc lộ 4B: Lạng Sơn - Quảng Ninh
Đặc biệt là tuyến đường Hà Nội - Lạng Sơn đã được nâng cấp, mở rộng rút
ngắn thời gian đi lại giữa hai thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu
thông giữa các khu vực nói trên. Ngoài đường quốc lộ, trong vùng còn có các
tuyến đường liên huyện từ thành phố đi các nơi trong tỉnh.
2. Công nghiệp
Nhìn chung công nghiệp trong vùng chưa phát triển không có nhiều công
trường và các công sở công nghiệp có quy mô lớn và hiện đại. Khu cực thành
phố chưa thu hút được nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu
tư sản xuất tại nơi đây. Các cơ sở lớn nhất là Công ty Vật liệu Xây dựng Lạng
Sơn.
Đáng chú ý là nhà máy xi mang Lạng Sơn với công suất 6 vạn tấn/ năm nhưng
hiện nay đá ngừng hoạt động và công ty gạch ngói Hợp Thành.

3. Nông nghiệp
Nông nghiệp của vùng phát triển chưa cao, một phần do điều kiện địa hình
khí hậu không thuận lợi cho khai trồn các loại cây công nghiệp và phần cơ bản
khác là phương thức canh tác còn lạc hậu. Tuy nhiên, địa hình khí hậu thuận lợi
cho việc trồng cây hoa màu và rau có chất lượng cao. Sản phẩm rau quả ở đây
được ưa chuộng tại địa phương và các vùng xung quanh. Trong những năm gần
đây nông nghiệp và lâm nghiệp đã được chú ý hơn nên diện tích đồi núi trọc đã
giảm đáng kể đồng thời nạn phá rừng đã cơ bản được hạn chế.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 8
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
4. Thương nghiệp
Trong những năm gần đây chính sách mở cửa Nhà nước đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế thương nghiệp. Giao lưu hàng hóa giữa
Lạng Sơn với Trung Quốc lưu thông hàng hóa tập trung tại các khu vực Kỳ Lừa,
Đông Kinh, Tân Thanh, Đồng Đăng. Hàng năm lưu lượng hàng hóa qua biên giới
là rất lớn.
Tuy nhiên, ở khu vực này buôn lậu hàng hóa qua biên giới rất khó khăn được
giải quyết gây không ít khó khăn cho đời sống, kinh tế ở nơi này.
5. Dân số
Thành phố Lạng Sơn là trung tâm kinh tế, văn hoá giáo dục của tỉnh Lạng Sơn.
Hiện tại thành phố có hơn 5 vạn dân, chủ yếu là người Kinh, bên cạnh đó là
người Tày, người Dao, người Nùng. Tuy có nhiều dân tộc khác nhau cư trú trên
cùng địa bàn, nhưng hầu hết đồng bào có tính đoàn kết xây dựng. Điều này đã
được chứng minh qua những năm chiến tranh và xây dựng đất nước.
6. Văn hoá
Phần lớn trình độ văn hóa của người dân thành phố Lạng Sơn và vùng lân cận
ở mức trung bình. Tuy nhiên trong vùng có khá nhiều trẻ em thất học đặc biệt
là con em dân tộc ít người.
Vùng nghiên cứu là một trong những khu vực có nhiều danh lam thắng cảnh
nổi tiếng như: Thành Nhà Mạc - Động Tam Thanh, Nhị Thanh, chù Tam Thanh,

cửa Nhị Thanh, Chùa Tiên. Hàng năm lượng khách du lịch đến Lạng Sơn là khá
đông. Trên cơ sở đặc điểm địa lý - kinh tế - nhân văn, chúng tôi thấy rằng vùng
thành phố Lạng Sơn rất thuận lợi cho việc thực tập nghiên cứu địa chất. Nơi
này có nhiều đồi núi thấp cây cao và thưa dễ dàng phát hiện các đất đá và đặc
điểm địa chất.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 9
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
CHƯƠNG III
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT
THÀNH PHỐ LẶNG SƠN
Lịch sử nghiên cứu vùng thành phố Lạng Sơn liên quan trực tiếp đến lịch
sử nghiên cứu địa chất vùng Đông Bắc Việt Nam, được chia làm 3 giai đoạn.
I.Giai đoạn trước năm 1945
Từ cuối thế kỷ 19, Việt Nam dưới sự cai trị của thực dân Pháp cho đến
trước năm 1945. Do vậy công việc nghiên cứu vùng này đều do các nhà địa
chất tiến hành với mục đích riêng của họ
Năm 1942 Baurret đã có công trình nghiên cứu vùng Đông Bắc Việt Nam.
Ông gọi các đá trầm tích sét kết, bột kết có hoá đá chân rùi ở Lạng Sơn là đá
phiến Sông Hiến.
Năm 1926, Patte đã nghiên cứu đá phun trào ở Bắc bộ và Lạng Sơn ông
đá xếp chúng vào tuổi Trias.
II.Giai đoạn 1945 đến 1954
Trong thời kỳ này do điều kiện chiến tranh, công việc nghiên cứu địa chất
ở nước ta nói chung và ở vùng Lạng Sơn nói riêng hầu như chưa được tiến
hành là bao nhiêu.
III.Giai đoạn từ năm 1954 đến nay
Trong giai đoạn này miền Bắc Việt Nam đã trở lại hoà bình và bắt tay vào
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Việc thăm dò khoáng sản là một
trong những nhu cầu quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhờ sự giúp đỡ
của Liên Xô, Việt nam đã thành lập bản đồ địa chất miền Bắc Việt Nam với tỷ lệ

1:500.000.
Năm 1965 A.E.Dopjicop cùng các nhà Địa chất Việt Nam đã phân chia các đá
vùng thành phố Lạng Sơn thành các phân vị địa tầng sau:
- Điệp Lạng Sơn (Tiils)
- Điệp Sông Hiến (T2ash)
- Hệ tầng Mẫu Sơn (T3cms).
Năm 1962, Bùi Phú Mỹ, Gazenco và một số nhà Địa chất đã xếp Bauxit
vùng Đồng Đăng vào tuổi Trias. Trong công trình nghiên cứu trùng lỗ Paleozoi
thượng của Nguyễn Văn Liêm năm 1966, ông đã xếp Bauxit ở khu vực này vào
Điệp Đồng Đăng (P
3 đđ
) và xếp đá vôi khu vực Tam Thanh, Nhị Thanh vào hệ tầng
Bắc Sơn (C-P
2 bs
).
Năm 1972 Trần Văn Trị và một số nhà Địa chất khác đã thành lập bản đồ địa
chất miền Bắc Việt Nam với tỷ lệ 1: 1.000.000. Trong đó đá phun trào ryolit ở
khu vực thành phố Lạng Sơn được xếp vào bậc Anizi, trầm tích có hóa đá chân
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 10
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
rìu, chân đầu nằm trên đá phun trào xếp vào bậc Lađini.
Từ đầu năm 1969 đến nay các thầy giáo và sinh viên Trường Đại học Mỏ -
Địa chất đã khảo sát khu vực này với mục đích đào tạo và nghiên cứu khoa học,
phục vụ đời sống kinh tế quốc phòng đã làm rõ cấu trúc địa chất khu vực cùng
những vấn đề liên quan, trong đó có địa chất được phân chia từ trẻ đến già
như sau:
Giới Kainozoi (KZ)
- Đệ Tứ (Q)
- Hệ Neogen hệ tầng Na Dương (N
1c-ms

)
Giới Mzozoi (MZ)
- Hệ Trias
+ Thống trên, hệ tầng Mẫu Sơn (T
3 c-ms
)
+ Thống giữa, hệ tầng Nà Khuất (T
2l nk
); hệ tầng Sông Hiến (T
2a sh
)
+ Thống dưới, hệ tầng Kỳ Cùng (T
1o kc
); hệ tầng Lạng Sơn (T
1i ls
)
Giới Paleozoi (PZ)
- Hệ Pecmi
+ Thống trên, hệ tầng Đồng Đăng (P
3 đđ
)
- Hệ Cacbonm, hệ Pecmi thống giữa, hệ tầng Bắc Sơn (C-P
2 bs
)
Các công việc này đã góp phần đào tạo đội ngũ kỹ sư địa chất phục vục
cho các ngành kinh tế của nước ta.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 11
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
CHƯƠNG IV
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÀ ĐO VẼ

BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT
Nghiên cứu cấu trúc địa chất và đo vẽ bản đồ địa chất là công việc nhìn
thấy toàn diện chính của địa chất cấu tạo và đo vẽ bản đồ địa chất cấu tạo giúp
cho sinh viên có cái nhìn khái quát về cấu trúc địa chất, kiến tạo, khoáng sản và
các vấn đề khác, và từ đó thực hiện công việc một cách chi tiết hơn. Do những
mục đích trên các phương pháp tiến hành thực hiện theo quy trình khoa học kỹ
thuật nhằm đặt hiệu quả tốt nhất.
A. Tổng hợp các tài liệu
I.Chuẩn bị các tài liệu có trước
Đây là bước công tác quan trọng để thu nhập tài liệu địa hình, địa chất,
môi trường có trước với vùng công tác.
II.Chuẩn bị tài liệu mới
Như tài liệu ảnh chụp vệ tinh, từ máy bay, từ xa, các tài liệu địa chất vật
lý, khoan thăm dò, phân tích mẫu.
III.Xây dựng tài liệu tổng hợp
Trên cơ sở các tài liệu nói trên tổng hợp như: tài liệu địa hình, địa chất
môi trường, kiến tạo, khoáng sản, địa chất công trình , địa chất thuỷ văn.
B. Triển khai thực địa
I. Trình trình bao quát vùng
Tiến hành lộ trình nhằm bao quát toàn vùng, nhằm tạo cơ sở dữ liệu lập
các lộ trình thực địa.
II. Vạch các hành trình thực địa
Từ các tài liệu tổng hợp, tài liệu lộ trình bao quát, tài liệu điều kiện địa lý
tự nhiên vạch các lộ trình thực địa theo các chuyên môn
1. Lộ trình mặt cắt, lộ trình toả tia.
2. Lộ trình diện tích.
3. Lộ trình xác định ranh giới địa chất.
4. Lộ trình chuyên đề.
5. Lộ trình tổng hợp.
III. Lộ trình thực địa

Tr ên cơ như đã nêu tiến hành các lộ trình mặt cắt và diện tích tiến hành với
các nhóm chuyên sâu cụ thể để giải quyết toàn diện đầy đủ chuyên môn.
C. Tổng kết công tác nghiên cứu cấu trúc và đo vẽ địa chất.
 Tổng hợp các tài liệu có trước với các tài liệu thực địa thành lập bản đồ
tài liệu thực tế, bản đồ địa chất, địa mạo, địa chất khoáng sản, địa chất
thuỷ văn, địa chất công trình, địa chất môi trường và các tài liệu khác.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 12
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
 Chi tiết hoá tài liệu viễn thám kết hợp các tài liệu địa lý, khoan khai đào,
phân tích mẫu.
 Phân tích các diện tích, các khu vực, các đơn nguyên địa chất đến địa
chất công trình trên cơ sở các tài liệu địa chất.
Trong khi tiến hành các công tác nói trên, vận dụng hiệu quả các phương
pháp trong nghiên cứu cấu trúc địa chất và đo vẽ bản đồ địa chất như: Lộ
trình thực địa, theo dõi các công trình khoan và khai, đào, phân tích mẫu.
Đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển chú ý áp dụng các
phương pháp phân tích viễn thám, kiến tạo vật lý, địa vật lý, và một số
phương pháp phân tích viễn thám, kiến tạo địa lý, địa vật lý, và một số
phương pháp hiện đại khác để kết quả công tác đạt được tốt hơn.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 13
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
CHƯƠNG V
ĐỊA TẦNG
Khu vực thành phố Lạng Sơn là nơi giao nhau của 3 đới, đới Sông Hiến từ
Nà Pàn kéo đến Tây Bắc, đới An Châu từ Nà Chuông tới Đông Nam, đới Hạ Long
từ Lộc bình tới Đông Bắc. Vì vậy địa tầng khu vực này chịu ảnh hưởng chung
đặc điểm của 3 đới. Khu vực thành phố Lạng Sơn đã trải qua lịch sử phát triển
lâu dài. Phần lớn các thành tạo cổ ở đây đã bị chìm xuống, sau đó hoạt động hạ
vòng kiến tạo.
Hiện nay trên bình đồ khu vực tồn tại các đá trầm tích phun trào có tuổi

Cacbon đến Đệ Tứ. Các thành tạo này được xếp vào các phân vị địa tầng địa
phương.
- Giới Paleozoi (PZ)
+ hệ cacbon- hệ pecmi thống dưới-hệ Bắc Sơn( C-P
2 BS
)
+ hệ pecmi thống trên - hệ tầng Đồng Đăng ( P
3 ĐĐ
)
- Giới mezozoi (MZ)
+ hệ triat thống dưới - bậc indi - hệ tầng Lạng Sơn ( T
1i
LS)
+ hệ triat thống giữa – bâc anizi -hệ tầng Khôn Làng ( T
2a Kl
)
+ hệ thống giữa- bậc ladini- hệ tầng Nà Khuất ( T
2l-nk
)
+ hệ triat thống trên- bậc Kacni- hệ tầng Mẫu Sơn ( T
3cms
)
- Giới kainozo( KZ)
+ hệ neogen thống mioxen, hệ tầng Nà Dương
+ hệ neogen muộn
Sự phân bố của hệ tầng thành phố Lạng Sơn có quy luật khá rõ. Phân
trung tâm là hệ tầng Bắc Sơn. Sau đó xa dần là hệ tầng Đồng Đăng, Lạng Sơn,
Kỳ Cùng, Khôn Làng, Nà Khuất, Mẫu Sơn.
I. Giới Palaozoi
1. Hệ cacbon-pecmi thống dưới- hệ tầng Bắc Sơn (P

2BS
)
Hệ tầng Bắc Sơn được nhà địa chất Pháp Fraurui nghiên cứu và đặt tên năm
1956. Đến năm 1965 nhà địa chất người Liên Xô thấy tình hình tương tự. Phía
trên là đá vôi nằm nghiêng, được cho là hệ tầng Đồng Đăng.
Phía dưới là các lớp bauxit và than nằm từ độ sâu vài mét đến vài chục
mét.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 14
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
Dưới cùng lại gặp đá vôi hệ tầng Bắc Sơn, ba tầng này nằm gần như song
song với nhau.
Bauxit ở đây rõ ràng có nguồn gốc trầm tích, được tạo thành liên tục từ
dưới lên. Như vậy có thể xếp ba tập trên vào một hệ thống Bắc Sơn tuổi dự
kiến C-P
2
Vấn đề ở chỗ có thể xuất hiện hai tập bauxit
- Bauxit đạng vỉa như đã nói ở trên có tuổi đời pecmi giữa
Bauxit dạng vỉa do làm giàu thứ sinh phong hoá tập trung Al và Silic.
tập này nằm trên đá vôi
Vậy thì hệ tầng Bắc Sơn kéo dài tới pecmin trung, trong đó có tập
Al, bauxit, than.
Hệ tầng Đồng Đăng có tuổi pecmi muộn và chuyển tiếp dần lên
triat sớn. Vì vậy có thể xếp đá vôi quán long vào hệ tầng Bắc Sơn còn
baixit quán long giống bauxit ở Tam Lung Đồng Én.
Chiều dày của hệ tầng Bắc Sơn trên 1000m.
2. Hệ pecmi thống trên - hệ tầng Đồng Đăng (P
3 ĐĐ
)
Năm 1956 nhà địa chất người Pháp E.Saurui đã nghiên cứu trầm
tích silic bauxit, đá vôi ở Lạng Sơn và đã xác định tuổi pecmi sớm. Sau đó

năm 1962 một số nhà địa chất như Gazenco, Trepotaricop, Bùi Phúc Mỹ
đã nghiên cứu đá trầm tích lục nguyên siclic, bauxit, đá vôi ở Lạng Sơn và
chúng vào triat sớm.
Năm 1966 Nguyễn Văn Liêm đã nghiên cứu trầm tích silic, bauxit,
đá vôi nối trên và xếp chúng vào hệ tầng Đồng Đăng tuồi pecmi muộn
(P
3ĐĐ
).
Từ 1969 đến nay, các giáo viên của bộ môn địa chất trường đại học
Mỏ Địa Chất Hà Nội đã nghiên cứu các trầm tích Đồng Đăng. Phục vụ cho
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, đã nhất trí xếp chúng vào hệ tầng Đồng
Đăng tuổi P
3ĐĐ
như hiện nay.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 15
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
Ở khu vực thành phố Lạng Sơn trầm tích của hệ tầng Đồng Đăng
mở rộng ở khu vực chùa Tiên, rộng vài trăm mét.
Một số nơi khác, trầm tích này nằm độc lập, xung quanh là trầm
tích trẻ hơn như khu vực quán long.
Mặt cắt hệ tầng Đồng Đăng quan sát tốt ở khu vực Quán Lóng,
Phai Lây hệ tầng Đồng Đăng từ dưới lên trên gồm các phần:
- Phần dưới gồm cuội sỏi kết, cát kết, bột kết, sét kết, đá silic chứa hoá
đá fusullina…. Các lớp cấu tạo phân lớp mỏng đến vừa. Các trầm tích
này thường đóng vai trò phân nếp lồi như: Quán long, Chùa Tiên…
- Phần giữa chủ yếu là đá vôi màu xám sáng, xám đen, đen, đá vôi dăm
kết, vôi silic. Phần lớn chúng có cấu tạo phân lớp dày, cấu tạo khối.
Trong các lớp đá vôi ở Quán Long có hoá đá tay cuộn, san hô, trùng
lỗ.
Phần trên là đá vôi phân lớp mỏng, nhiều tập chất sét, sét kết,đá silic dạng

khối, cát bột sét kết silic.
Tuy nhiên không phải chỗ nào cũng có mặt cắt ba phần đã nêu. Điều này
được giải thích bằng tính không đồng nhất, tính cục bộ trong quá trình thành
tạo trầm tích nói trên cũng như hoạt động đứt gãy, xói mòn, bóc mòn dần của
một số nơi trầm tích hệ tâng Đồng Đăng ngay trong quá trình thành tạo.
Về thành phần của trầm tích hệ tầng Đồng Đăng có một số đặc điểm lớn:
- Tập đới cùng và trên cùng đều là trầm tích lục nguyên, cát kết, bột
kết, sét kết.
- Phần trên của tập dưới có lớp bauxit.
- Tập trên chủ yếu là đá vôi
Đến nay phản ánh quá trình thay đổi môi trường trầm tích và điều kiện cổ
địa lý tướng đá trong quá trình thành tạo. Ban đầu mới hạ võng, trầm tích ven
hồ, môi trường Ph thấp. Sau đó biển tiến mạnh hơn, đáy trầm tích sâu hơn,
nhiệt độ nóng ẩm hơn, trầm tích các sản phẩm cacbonat canxi. Cuội pecmi
muộn có hiện tượng biển lùi, đáy nâng nông dần, trầm tích các sản phẩm vụn
cơ học, vụn thô lẫn silic.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 16
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
Về cấu trúc, phần lớn hệ tầng Đồng Đăng nằm ở cánh nếp lồi với phân là
đá già hơn thuộc hệ tầng Bắc Sơn. Một số nơi chúng phát triển hoàn chỉnh
dạng nếp lồi, nếp lõm với biên độ đứng không đáng kể.
Trên cở sở tuổi của các hoá đá trong tầng này trong khu vực Lạng Sơn,
xem xét các khu vực xung quanh và căn cứ các thành tạo khác già hơn, xếp các
đá trên vào tuổi hệ tầng Đồng Đăng (P
3 đđ
).
Quan hệ phía dưới là quan hệ bất chỉnh hợp trên các đá hệ tầng Bắc Sơn.
Bất chỉnh hợp này khá lớn, dạng song song.
Quan hệ phía trên là quan hệ chỉnh hợp, được các đá cát kệt, bột kết, sét
kết của hệ tầng Lạng Sơn phủ chỉnh lên trên. Các vết lộ gần cầu Quán Lóng đá

chứng minh điều đó.
Xác minh được đúng quan hệ này là điều mấu chốt để giải quyết vấn đề
cấu trúc vùng TP Lạng Sơn.
A.E. Dopficop trong loạt bản đồ địa chất miền Bắc Việt Nam tỷ lệ
1:500,000 do ông chủ biên đã xác định các đá vôi vùng Bắc Sơn thành phố Lạng
Sơn có tuổi cacbon trong – pecmi sớm (C-P
2 bs
) năm 1977, Trần Văn Trì và một
số tác giả xếp các đá vôi nói trên vào loạt cacbon-pecmi ( C-P
2 bs
). Trên bản đồ
địa chất vùng này, hệ tầng Bắc Sơn có diện tích phân bố khá rộng, diện tích này
chiếm toàn bộ thành phố Lạng Sơn, có đạng quả trám phình to ở giữa, thu hẹp
và thắt chặt hẳn ở hai đầu Tây Bắc và Đông Nam.
Nghiên cứu mặt cặt hệ tầng Bắc Sơn từ Đôgn Kinh qua Nhị Thanh, Tam
Thanh, khu vực Cò Lèng và một số nơi lân cận địa tầng giữa hai phần.
Phần dưới là đá vôi dạng khối màu xám xanh, xám sáng kết tinh yếu khá
đông nhất.
Phần trên là đá vôi màu xám sáng, xám đen, cấu tạo lớp vừa đến dày
trong đá vôi có nhiều hoá đá trùng lỗ, san hô, các hoá đá điển hình là
Verbeekina misellina, compretsa….
Về dạng nằm và cấu trúc, các đá của hệ tầng Bắc Sơn nằm ở phần dưới
cùng trong cột địa tầng. Vùng nghiên cứu chưa thấy đá nào già hơn. Các lớp đá
vôi ở đây thường nằm nghiêng trong cấu tạo uốn nếp thoải dạng vung, chảo,
uốn nếp ngắn với góc dốc hay gặp từ 20
0
– 40
0.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 17
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo

Căn cứ vào hoá đá, vị trí địa tầng, liên hệ so với các vùng lân cận xếp các
đá vôi ở trên vào hệ tầng Bắc Sơn với hệ tầng già hơn chưa quan sát được. Một
số nơi ở Cao Bằng và miền Bắc Nước ta thấy chúng phủ bất chỉnh hợp lên các
đá già hơn. Còn quan hệ phía trên là bị các trầm tích hệ tầng Đồng Đăng phủ
bất chỉnh hợp lên trên.
Nghiên cứu các mặt cắt tìm bauxit ở khu vực Tam Thanh.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 18
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
CHƯƠNG VI
KIẾN TẠO
Khu vực thành phố Lạng Sơn là nơi có hoạt động kiến tạo đối mạnh, nhất là
trong giai đoạn Paleozoi muộn - Mezozoi và Kainozoi.
Một số nhà Địa chất theo thuyết địa máng xếp vùng thành phố Lạng Sơn vào
nơi giao nhau của ba đới tướng cấu trúc: đới Sông Hiến, đới Hạ Long và đới An
Châu, thuộc miền hoạt hóa kiến tạo Paleozoi muộn - Mezozoi.
Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ vũ trụ và các
phương pháp địa vật lý trong thời gian gần đây đã đi đến nhận định cấu trúc cơ
bản của Trái Đất. Trong đó, phần ngoài cùng là thạch quyển gồm phần trên của
Manti và vỏ Trái Đất là các thành tạo cứng có thành phần chủ yếu là các silicat
chuyển dịch về các phía khác nhau trên quyển mềm của Manti trên.
Do chuyển động quay của Trái Đất, các dòng đối lưu, các tác động va chạm
hành tinh và mối quan hệ hấp dẫn giữa các hành tinh mà từng phần của thạch
quyển chuyển dịch về các phía khác nhau, trượt trên quyển mềm tạo thành các
mảng. Quan hệ giữa các mảng cùng với các đột biến về va chạm hành tinh là
những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hình thành cấu trúc vùng thành phố Lạng
Sơn và phần lớn cấu trúc ở nước ta…
Ở đây các đá già nhất có tuổi Cacbon- Pecmi trung. Đồng thời có phổ biến
các thành tạo lục nguyên, cacbonat, phun trào tuổi Mezozoi - Kainozoi. Tuy
nhiên về mặt cấu trúc, chưa quan sát thấy hiện tượng hút chìm và các cấu tạo
nên tăng trưởng cũng như đặc trưng của các cấu trúc trên.

Cấu trúc của khu vực mang tính cấu trúc vùng rift - địa hào cạnh khu vực
hoạt động mạnh như Lai Châu - Sơn La - Ninh Bình và liên quan với đột biến
chảy vỏ phun trào magma có nguyên nhân là các vụ va chạm hành tinh vào cuối
Pecmi muộn đầu Trias sớm. Trên cơ sở khoa học đã nêu phân tích cấu trúc và
lịch sử hình thành cấu trúc vùng thành phố Lạng Sơn và sát thực tế hơn.
Theo các tài liệu của thế giới và Việt Nam, thì khu vực thực tế ở Đông Nam
của mảnh Đông á. Một số tác giả xếp khu vực này vào phần Nam của mảng
Dương tử hoặc mảng Việt Trung. Một vài tác giả phân chia ra rìa thụ động, rìa
tích cực….
Trên cơ sở phân tích các tài liệu đã có căn cứ vào tài liệu thực địa và tổng
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 19
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
hợp chúng tôi sắp xếp chương kiến tạo gồm ba phần:
- Các đới kiến tạo
- Các nếp uốn
- Các đứt gãy và khe nứt.
1. Các đới kiến tạo
Trên bình đồ cấu trúc hiện đại, nước Việt Nam nằm trong mảng Đông á.
Trong thời gian Paleozoi muộn phần Đông Bắc Việt Nam trong đó có vùng Lạng
Sơn là phần mảng lục địa đã nêu.
Cuối Pecmi đầu Trias có sự va chạm của mảng Đông Dương với mảng Đông á
với các hoạt động tách giãn, phun trào bazan khá mạnh mẽ dọc tuyến sông Đà-
Thanh Hoá-Ninh Bình. Hiện tượng nói trên đã tác động mạnh đến khu vực Hà
Giang - Cao Bằng - Lạng Sơn - Quảng Ninh - Bắc Giang - Thái Nguyên và các
vùng lân cận. Kết quả đầu tiên là hình thành các đới đứt gãy sâu các địa hào mà
khu vực thành phố Lạng Sơn là nơi giao nhau cảu chúng với các phương chính
là Tây Bắc - Đông Nam và á kinh tuyến tạo nên cấu trúc lớn dạng chữ nhân hoặc
chặc ba.
Với cấu trúc đã nêu, phân chia các đơn vị kiến tạo từ lớn đến nhỏ như sau:
+ Mảng Đông á

+ Khu vực Đông Bắc Việt Nam
+ Vùng phát triển và các đứt gãy sâu vòm nhiệt thành phố Lạng Sơn.
Trong vùng thành phố Lạng Sơn có các đới kiện tạo:
- Đới trung gian giữa các nhánh đứt gãy sâu.
- Đới hạ võng và trầm tích Pecmi muộn - Trias sớm ven các nhánh đứt gãy
sâu.
- Đới phát triển magma ven các đứt gãy sâu Trias trung.
- Đới hạ võng trầm tích ven các đứt gãy sâu Trias trung và Trias muộn.
- Đới hạ võng trầm tích kế thừa ven các đứt gãy sâu và phát triển magma
dạng vòm nhiệt vào Jura muộn - Poleogen.
- Đới tách giãn kiến tạo và hạ võng trầm tích Kainozoi giữa - muộn.
Dưới đây chúng toi trình bày những đặc điểm chính của các đới kiến tạo trên.
a. Đới trung gian giữa các nhánh đứt gãy sâu
Đới có phương kéo dài Tây Bắc - Đông Nam từ Đồng én qua Kỳ Lừa đến Mai
Pha bao gồm chủ yếu phân bố trầm tích hệ tầng Bắc Sơn.
Nhóm 2_Lớp ĐCTV-K54 Trang 20

×