Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giới thiệu đại cương và quy tắc chọn huyệt (Kỳ 1) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.62 KB, 7 trang )

Giới thiệu đại cương và quy
tắc chọn huyệt
(Kỳ 1)

Giới thiệu đại cương
Trong khi áp dụng châm cứu để chữa bệnh, học thuyết kinh lạc cần được
tuân thủ. Phải có quan niệm đúng đắn về sự tuần hành kinh mạch, về sự phân bố
huyệt vị, và những triệu chứng bệnh của mỗi kinh mạch. Khi điều trị một bệnh
chứng, trước hết phải phân tích các triệu chứng và các dấu hiệu một cách thận
trọng, xác định bản chất bệnh, tìm xem bộ phận nào chịu ảnh hưởng và nắm chắc
đường kinh nào bị xâm phạm, trước khi đi đến kết luận. Sau khi đã nhận định kỹ
càng, hãy chọn huyệt và quyết định phương thức điều trị.
Trong những năm gần đây, các cán bộ y tế đã biết kết hợp những kiến thức
về sinh lý và giải phẫu học hiện đại với học thuyết kinh lạc trên thực tiễn lâm
sàng; nghĩa là ngoài việc chọn huyệt theo sự phân bố của các đường kính, còn căn
cứ vào sự phân bố thần kinh, vì vậy đã đạt được những kết quả điều trị đáng kể.
Khi tiến hành điều trị, cần xác định xem nên áp dụng châm hay cứu. Châm
và cứu là hai phương pháp chữa bệnh, mỗi phương pháp đều có những tác dụng
riêng biệt bởi vậy việc chỉ định đối với từng phương pháp cũng khác nhau. Châm
được chỉ định trong những chứng bệnh thuộc hư chứng lẫn thực chứng, còn cứu
thì được chỉ định chủ yếu do những bệnh thuộc hư chứng, có nghĩa là không nên
điều trị các chứng bệnh có sốt bằng phương pháp này.
Về thao tác, các sách kinh điển y học có ghi: “hư chứng thì dùng phép bổ
(làm tăng cường), và thực chứng thì dùng phép tả (giảm nhẹ) “Châm nông đối với
những chứng bệnh ở ngoài da, châm sâu đối với những bệnh thuộc gân cốt”,
“châm nhanh cho các chứng có sốt, châm lưu kim cho các bệnh trạng đau đớn dữ
dội”, “chích tĩnh mạch nếu có tình trạng ứ trệ huyết dịch”,… Đó là những quy tắc
được các danh y tiền bối nêu lên, xuất phát từ kinh nghiệm thực tế, mặc dầu chưa
thật đầy đủ, vẫn có thể được xem như phương châm dắt dẫn cho thực hành lâm
sàng, và có thể dùng làm tư liệu tham khảo.
Phương pháp thao tác là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến kết quả điều


trị. Để đưa kỹ thuật đạt đến một trình độ cao hơn, thầy thuốc phải thường xuyên
tra cứu, tập hợp tài liệu, đi đến những kết luận rút ra từ thực tế bản thân, như vậy
mới mong ngày càng tiến bộ hơn.
(2) Những quy tắc chọn huyệt
Chọn huyệt và định ra phương pháp là cái “chìa khoá” để tiến hành điều trị
châm cứu. Trên lâm sàng, những phương pháp sau đây thường được ứng dụng:
chọn huyệt ở xa theo đường tuần hành kinh mạch, chọn huyệt Hợp cốc cho những
bệnh ở mặt, huyệt Ngoại quan cho bệnh ở vùng thái dương, huyệt Hậu khê cho
những bệnh ở đỉnh đầu, huyệt Túc tam lý cho những bệnh ở bụng trên, huyệt
Dương lăng tuyền cho những bệnh ở vùng hạ sườn, huyệt Uỷ trung cho bệnh
thuộc vùng lưng – thắt lưng. Phương pháp này áp dụng cho những chứng bệnh ảnh
hưởng đến vùng đầu, mặt, thân và các nội tạng.
2- Chọn huyệt tại chỗ và lân cận
Theo phương pháp này, ta vận dụng những huyệt nhạy cảm tại chỗ hoặc lân
cận. Thí dụ: đau răng và bệnh thuộc hàm dưới, dùng huyệt Giáp xa và huyệt Hạ
quan; bệnh về mắt thì dùng huyệt Tình minh, huyệt Cầu hậu và huyệt Thái dương;
bệnh vùng hố chậu, dùng huyệt Trung cực và huyệt Thứ liệu; bệnh dạ dày, có thể
chọn huyệt Trung quản và huyệt Lương môn.
Hai phương pháp trên luôn luôn được phối hợp trong việc lập phương huyệt
điều trị. Để làm thí dụ, ta hãy xem bảng sau đây:
Một vài thí dụ về cách chọn huyệt
Huyệt vị ở xa
Phía
trước
Khu v
ực bị
bệnh
Huy
ệt vị
tại chõ và lân cận


Chi Chi
trên dưới
Trán Ấn đư
ờng,
Dương bạch
Hợp
cốc

Mặt và má Địa
thương, Giáp xa
Hợp
cốc
Nội
đình
Mắt
Tình minh,
Thừa khấp

ỡng
lão
Quang
minh
Mũi Nghinh
hương, Ấn đường

Hợp
cốc

Cổ, họng Liêm

tuyền, Thiên đột
Liệt
khuyết
Chiếu
hải
Ngực Đ
ản trung.
Các huy
ệt nằm
d
ọc các đốt sống
t
ừ D1 đến D7 (cả
hai bên)
Kh
ổng
tối
Phong
long
Bụng trên Trung
qu
ản. Những
Nội
quan
Túc
tam lý
huy
ệt nằm dọc
các đ
ốt sống từ

D9 đ
ến L2 (cả hai
bên)
Bụng dưới Quan
nguyên. Nh
ững
huy
ệt nằm dọc
các đ
ốt sống từ L2
đ
ến S4 (cả hai
bên)
Tam
âm giao
Vùng thái
dương
Thái
dương, suất cốc
Ngoại
quan
Túc
lâm khấp
Tai Thính h
ội,
thính cung
ế
phong
Trung
chử

Hiệp
khê
Phía
trên
Vùng sườn v
à
hạ sườn
K
ỳ môn,
can du
Chi
câu
Dương
lăng tuyền
Phía
sau
Vùng chẩm v
à
gáy
Phong trì,
Thiên trụ
Hậu
khê
Thúc
cốt
D1-
D7
Đ
ại chuỳ,
Phế du

Côn
lôn
D8-
L2
Can du, V

du
Ủy
trung
Vùng
lưng – th
ắt
lưng
L2-
S4
Thận du
,
Đại trường du
Âm
môn
Hậu môn Trường
cường
Bạch ho
àn
du
Thừa
sơn
Khớp vai

Kiên ngung

Kiên trinh
Khúc
trì

Khớp
khuỷu
Khúc trì, Th
ủ tam

Ngoại quan

Chi
trên
Kh
ớp cổ
tay
Hợp cốc, Hậu khê
Khớp
háng
Hoàn khiêu. Nh
ững
huyệt nằm dọc các đ
ốt
sống L4 –5 (cả hai bên)
Dương
lăng tuyền
Khớp gối

Độc tỵ
Dương lăng tuyền


Chi
dưới
Kh
ớp cổ
chân
Giải khê, Khâu hư
Thái khê


×