Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH (Kỳ 12) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.96 KB, 5 trang )

LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH
CỦA 12 KINH CHÍNH
(Kỳ 12)

3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 9, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng đói mà không muốn
ăn, mặt đen như dầu đen, lúc ho nhổ nước bọt thấy có máu, suyễn nghe khò khè,
ngồi xuống lại muốn đứng lên, mắt lờ mờ như không thấy gì. Tâm như bị treo lên,
lúc nào cũng như đang bị đói. Khi nào khí bất túc thì sẽ dễ bị sợ sệt …Tâm như
hồi hộp, như sợ có người đang đến để bắt mình, ta gọi đây là chứng cốt quyết.
Nếu bị bệnh Sở sinh chủ về Thận thì sẽ làm cho miệng bị nhiệt, lưỡi bị khô, yết bị
sưng thũng, bị chướng khí, cổ họng bị khô và đau nhức, bị phiền tâm, tâm bị
thống, bị hoàng đản, trường phích, mép sau của vế trong và cột sống bị đau, chứng
nuy quyết, thích nằm, dưới chân bị nhiệt và thống”.
“Thị động tắc bệnh cơ bất dụng thực, diện như tất sài, khái thóa tắc hữu
huyết, ới ới nhi suyễn, tọa nhi dục khởi, mục hoang hoang như vô sở kiến. Tâm
như huyền, nhược cơ trạng. Khí bất túc tắc thiện khủng. Tâm dịch dịch như nhân
tương bộ chi. Thị vi cốt quyết. Thị chủ Thận Sở sinh bệnh giả, khẩu nhiệt thiệt can,
yết thũng thướng khí ách can cập thống, phiền tâm, tâm thống, hoàng đản, trường
phích, tích cổ nội hậu liêm thống, nuy quyết, thị ngọa, túc hạ nhiệt nhi thống”.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: đói mà không muốn ăn,
mặt đen như dầu đen, ho nhổ nước bọt thấy có máu, thở nhanh, khò khè, ngồi
xuống lại muốn đứng lên, mắt mờ. Nếu Thận khí bất túc thì sẽ dễ bị sợ sệt, hồi
hộp, trống ngực … Ta gọi đây là chứng cốt quyết.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Họng nóng, khô lưỡi, đau họng.
+ Lo lắng, đau vùng tim, hoàng đản, lỵ.
+ Đau lưng, đau mặt trong đùi.
+ Chứng nuy quyết (chi bị liệt và lạnh).
+ Thích nằm, lòng bàn chân nóng và đau.



I. KINH (THỦ QUYẾT ÂM) TÂM BÀO

1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ tâm bào xuyên qua cơ hoành đến liên lạc với tam tiêu (thượng
tiêu, trung tiêu, hạ tiêu). Từ Tâm bào đi ra cạnh sườn đến xuất hiện ngoài mặt da
dưới nếp nách 3 thốn (tại huyệt Thiên trì: liên sườn 4, từ đường giữa ra 5 thốn),
chạy vòng lên nách, chạy xuống theo mặt trước cánh tay giữa 2 kinh Phế và Tâm,
đến bờ trong tấm gân cơ 2 đầu ở nếp khuỷu tay (Khúc trạch), chạy xuống cẳng tay
giữa gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé, chạy trong lòng bàn tay giữa xương
bàn ngón 3 và 4 và đến tận cùng ở đầu ngón tay giữa.



2. Các huyệt trên đường kinh Tâm bào:
Có tất cả 9 huyệt trên đường kinh Tâm bào. Những huyệt tên nghiêng là
những huyệt thông dụng.
1. Thiên trì 2. Thiên tuyền 3. Khúc trạch
4. Khích môn 5. Giản sử 6. Nội quan
7. Đại lăng 8. Lao cung 9. Trung xung.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 10, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho lòng bàn tay bị nhiệt, cẳng tay
và khuỷu tay co quắp, nách bị sưng. Nếu bệnh nặng sẽ làm cho ngực và hông sườn
bị tức đầy, trong tâm đập thình thịch, mặt đỏ, mắt vàng, mừng vui cười không
thôi. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh, chủ về mạch sẽ làm cho bị phiền tâm, tâm bị
thống, giữa gan bàn tay bị nhiệt.”
“Thị động tắc bệnh thủ tâm nhiệt, tý trửu luyến cấp, dịch thũng, thậm tắc
hung hiếp chi mãn. Tâm trung đạm đạm đại động, diện xích, mục hoàng, hỉ tiếu
bất hưu. Thị chủ mạch sở sinh bệnh giả, phiền tâm, tâm thống, chưởng trung

nhiệt”.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Lòng bàn tay nóng, cẳng tay và khuỷu tay co quắp, vùng nách bị sưng.
+ Trường hợp bệnh nặng: đau tức ngực và hông sườn, trống ngực, mặt đỏ,
mắt vàng, hay cười không thôi.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong: lo lắng, đau vùng trước tim,
lòng bàn tay nóng.

×