Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT (Kỳ 5) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.52 KB, 5 trang )

NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT
(Kỳ 5)

Đặc tính quan trọng của huyệt khích là điều trị rất tốt những bệnh cấp, nhất
có là kèm đau nhức của các kinh thuộc nó.
Bảng: Hệ thống huyệt khích:
Đường kinh Tên huyệt
Phế Khổng tối
Tâm bào Khích môn
Tâm Âm khích
Đại trường Ôn lưu
Tam tiêu Hội tông
Tiểu trường Dưỡng lão
Âm kiểu Giao tín
Dương kiểu Phụ dương
Tỳ Địa cơ
Can Trung đô
Thận Thủy tuyền
Vị Lương khâu
Đởm Ngoại khâu
Bàng quang Kim môn
Âm duy Trúc tân
Dương duy Dương giao
III. CHỌN HUYỆT ĐẶC HIỆU
Đây là những huyệt được tổng kết bằng lý luận và bằng kinh nghiệm điều
trị. Trong châm cứu, có rất nhiều các huyệt đặc hiệu (nhóm tứ đại huyệt, lục tổng
huyệt, bát hội huyệt, giao hội huyệt )
- Bát mạch giao hội huyệt là huyệt giao hội của 8 mạch. Tất cả từng cặp
đều nằm tương đối cân xứng ở tay và chân. Đặc tính của bát mạch giao hội huyệt
là dùng để trị bệnh của 8 mạch cũng như hỗ trợ điều trị bệnh kinh chính.
Bảng: Bát mạch giao hội huyệt:


Giao hội
huyệt
Chiếu
hải
Liệt
khuyết
Lâm
khấp
Ngoại
quan
Kinh Thận Phế Đởm Tam tiêu
Mạch
Âm
Nhâm Đới
Dương
kiểu duy

Giao hội
huyệt
Hậu
khê
Thân
mạch
Công
tôn
Nội quan
Kinh
Tiểu
trường
Bàng

quang
Tỳ Tâm bào
Mạch Đốc
Dương
kiểu
Xung Âm duy
- Bát hội huyệt là 8 huyệt dùng để chữa bệnh cho 8 loại tổ chức trong cơ thể
(tạng, phủ, khí, huyết, gân, xương, tủy, mạch). Do đó, khi một loại tổ chức nào đó
trong cơ thể có bệnh, có thể sử dụng hội huyệt tương ứng mà chữa.
Bảng: Bát hội huyệt.
Bát
hội huyệt
Hội
của phủ
Hội của
tạng
Hội
của khí
Hội
của huyết
Hội
của cốt
Hội
của tủy
c
Tên
huyệt
Trung
quản
Chương

môn
Đản
trung
Cách
du
Đại
trữ
Tuyệt
cốt
lăng
- Lục tổng huyệt là 6 huyệt dùng để điều trị bệnh cho 6 vùng cơ thể khác
nhau. Sự xuất hiện của 6 huyệt trên có nguồn gốc từ 4 đại huyệt (Hợp cốc, Ủy
trung, Liệt khuyết, Túc tam lý) - Chu quyền trong càn khôn sanh lý - Châm cứu
đại thành. Sau được bổ sung dần thêm 2 huyệt là Nội quan và Tam âm giao mà
thành. Toàn bài ca của lục tổng huyệt “Đổ phúc Tam lý lưu, Yêu bối ủy trung cầu,
Đầu hạng tầm liệt khuyết. Diện khẩu hợp cốc thâu, Tâm hung thủ nội quan, Tiểu
phúc tam âm mưu”.
- Hợp cốc: Chữa vùng đầu, mặt, miệng, răng.
- Liệt khuyết: Chữa vùng cổ gáy.
- Ủy trung: Chữa vùng lưng, thắt lưng.
- Tam âm giao: Chữa bệnh lý vùng bụng dưới tiết niệu, sinh dục.
- Nội quan: Chữa bệnh vùng ngực.
- Túc tam lý: Chữa vùng bụng trên, bụng giữa.

×