Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Viêm ruột thừa cấp tính doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.4 KB, 5 trang )

Viêm ruột thừa cấp tính
Viêm ruột thừa là bệnh cấp tính khá phổ biến. Đau bắt đầu ở bụng trên hay
vùng rốn, sau đó di chuyển và khư trú ở góc phải bụng dưới, kèm theo nôn mửa và
ỉa lỏng. Có điểm đau tại chỗ và đau trội lên ở góc phải bụng dưới (điểm Mac
Burney), hơi sốt, bạch cầu tăng. Ở đa số bệnh nhân, có thể sờ thấy một khối nổi
lên. Trường hợp cơ thành bụng căng, mạch nhanh và sốt cao, là triệu chứng bệnh
nặng. Ở trẻ em, có thể ỉa chảy.
Điều trị: Chọn các huyệt thuộc kinh Vị là chủ yếu. Châm kích thích mạnh.
Chỉ định huyệt: Lan vĩ ( kỳ huyệt), Túc tam lý, Phúc kết, Thiên khu.
Huyệt vị theo triệu chứng:
Nôn mửa: Nội quan
Sốt: Khúc trì
Ghi chú: Trong giai đoạn cấp tính, mỗi ngày châm 2-3 lần, lưu kim 1 giờ
cách 10-15 phút vê kim một lần. Khi triệu chứng đã giảm bớt, mỗi ngày châm một
lần. Sau khi triệu chứng đã hết, điều trị tiếp thêm 2-3 ngày để củng cố kết quả.
Viêm rưột cấp tính, kiết lỵ

- Viêm ruột cấp tính thường do ăn phải thức ăn bị nhiễm khuẩn
hoặc độc tố vi khuẩn. Triệu chứng: đau bụng đột ngột, sôi bụng, ỉa chảy, nôn mửa,
ỉa phân lỏng hoặc toàn nước; đôi khi có sốt, nhức đầu và đau khi ấn quanh vùng
rốn. Triệu chứng mất nước và nhiễm độc có thể xảy ra nếu biện pháp cấp cứu
không kịp thời.
- Triệu chứng của bệnh lỵ cấp tính tương tự như trong bệnh
viêm ruột, nhưng có mót rặn, phân ít và có máu hoặc chất nhầy.
- Điều trị: Sử dụng các huyệt thuộc kinh Vị là chủ yếu; kích
thích mạnh và châm sâu.
- Chỉ định huyệt: Thiên khu, Thượng cự hư
- Huyệt vị theo triệu chứng
- Nôn mửa: Nội quan
- Mót rặn: Trường cường
- Đau bụng cấp tính: Lương khâu


- Sốt cao: Đại chùy
- Ghi chú:
- Mỗi ngày châm 2 – 3
lần trong giai đoạn cấp tính; 1 lần một ngày khi bệnh đã thuyên giảm. Cường độ
kích thích có thể giảm tương ứng.
- Tiếp tục điều trị thêm 2
– 3 ngày sau khi các triệu chứng lâm sàng đã hết hẳn và kết quả cấy phân âm tính.
- Trong tình trạng mất
nước do sốt cao hay ỉa chảy, cần truyền dịch ngay.
Viêm tuyến mang tai
(bệnh Quai bị)

Viêm tuyến mang tai, thường gọi là bệnh Quai bị, là bệnh truyền nhiễm do
một loại virut gây bệnh. Thường hay gặp ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng: sưng đau
một bên hoặc hai bên tuyến mang tai, trung tâm sưng đau ở vùng dái tai, giới hạn
không rõ rệt. Bệnh nhân khó há miệng, đau khi nhai. Hầu hết bệnh nhi đều có sốt
và nhức đầu. Triệu chứng thuyên giảm sau 10 ngày, không để lại di chứng viêm
mủ. Ở trẻ em dễ gây biến chứng viêm màng não; còn ở người lớn (nam giới), có
thể viêm tinh hoàn.
Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và các huyệt ở chi theo đường tuần hành kinh
mạch. Kích thích vừa phải.
Chỉ định huyệt: Ế phong, Giáp xa, Hợp cốc, Ngoại quan.
Huyệt vị theo triệu chứng:
Sốt: Khúc trì.
Mỗi ngày châm một lần, lưu kim 5 –10 phút, hoặc không lưu kim.



×