Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Xây dựng chiến lược kinh doanh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.45 KB, 27 trang )

Bài tập tiểu luận
Chơng I:
Tổng quan về xây dựng chiến lợc kinh doanh
I. Vai trò của chiến lợc thị trờng đối với sự phát triển của doanh nghiệp
1. Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp :
a. Khái niệm về chiến lợc kinh doanh :
Thuật ngữ chiến lợc có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp và đợc sử dụng đầu tiên trong
lĩnh vực quân sự để chỉ các kế hoạch lớn, dài hạn đợc đa ra trên cơ sở tin chắc cái gì đối
phơng có thể làm và cái gì đối phơng không thể làm.Thông thờng ngời ta hiểu chiến lợc
là kế hoạch và nghệ thuật chỉ huy quân sự.
Ngày nay, thuật ngữ chiến lợc đợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Trong lĩnh vực kinh doanh,cũng có nhiều cách tiếp cận về chiến lợc.
Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lợc kinh doanh đợc xem nh tổng thể dài
hạn của một tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu lâu dài. Nhà nghiên cứu lịch sử quản lý,
Alfred D. Chandler cho rằng chiến lợc là việc xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của
một doanh nghiệp và thực hiện chơng trình hoạt động cùng với việc phân bổ các nguồn
lực cần thiết để đạt đợc những mục tiêu ấy. Nh vậy, t tởng của ông thể hiện rõ chiến l-
ợc là một quá trình hoạch định có tính sáng suốt, trong đó doanh nghiệp lựa chọn những
mục tiêu cho mình, xác định chơng trình hành động để hoàn thành tốt nhất những mục
tiêu đó và tìm cách phân bổ nguồn lực tơng ứng. Phơng thức tiếp cận truyền thống có u
điểm là giúp các doanh nghiệp dễ dàng hình dung ra công việc cần làm để hoạch định
chiến lợc và thấy đợc lợi ích của chiến lợc với phơng diện là kế hoạch dài hạn. Tuy
nhiên, trong môi trờng kinh doanh luôn biến động nh ngày nay cho thấy đợc hạn chế
của cách tiếp cận truyền thống do nó không có khả năng thích ứng linh hoạt với sự thay
đổi của môi trờng kinh doanh.
Theo cách tiếp cận hiện nay, chiến lợc có thể rộng lớn hơn những gì mà doanh
nghiệp dự định hay đặt kế hoạch thực hiện. Theo quan niệm của Mintzberg, ông cho
rằng chiến lợc là một mẫu hình trong dòng chảy các quyết định và chơng trình hành
động. Mẫu hình có thể là bất kỳ kiểu chiến lợc nào: chiến lợc đợc thiết kế từ trớc hay
chiến lợc đột biến. Ông đa ra mô hình:
1


Bài tập tiểu luận
Cách tiếp cận hiện đại giúp doanh nghiệp dễ dàng ứng phó linh hoạt trớc những
biến động của môi trờng kinh doanh và phát huy tính sáng tạo của các thành viên trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó đòi hỏi ngời lãnh đạo, quản lý phải có trình độ, khả năng
dự báo đợc những điều kiện để thực hiện chiến lợc và đánh giá đợc giá trị của các chiến
lợc đột biến.
Qua các cách tiếp cận trên, ta có thể hiểu: chiến lợc kinh doanh của một doanh
nghiệp là một nghệ thuật xây dựng mục tiêu dài hạn và các chính sách thực hiện nhằm
định hớng và tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đặc trng của chiến lợc kinh doanh của một doanh nghiệp:
- Tính định hớng dài hạn: Chiến lợc kinh doanh đặt ra những mục tiêu và xác định
hớng phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ dài hạn ( 3 năm, 5 năm nhằm định hớng
hoạt động cho doanh nghiệp trong một môi trờng kinh doanh đầy biến động.
- Tính mục tiêu: chiến lợc kinh doanh thờng xác định rõ mục tiêu cơ bản, những
phơng hớng kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ và những chính sách
nhằm thực hiện đúng mục tiêu đã đề ra.
- Tính phù hợp: Điều nay đòi hỏi các doanh nghiệp khi xây dựng chiến lợc kinh
doanh cần phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đồng thời phải thờng xuyên rà soát và điều chỉnh để phù hợp với những biến đổi của
môi trờng.
- Tính liên tục: chiến lợc kinh doanh phải đợc phản ánh trong suốt quá trình liên
tục từ khâu xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá đến điều chỉnh chiến lợc.
- Chiến lợc kinh doanh trong điều kiện ngày nay không thể nào tách rời khỏi cạnh
tranh vì chiến lợc kinh doanh một phàn đảm bảo cho doanh nghiệp có năng lực canh
tranh trên thị trờng. Trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay, các hoạt động kinh doanh đã
đợc kết nối ở khắp nơi trên thế giới tạo nên sự ảnh hởng và phụ thuộc lẫn nhau. Từ đó đã
tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong ngành cũng nh giữa các
ngành trong nền kinh tế.
b.Phân loại chiến lợc kinh doanh trong doanh nghiệp :
2

Bài tập tiểu luận
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại khác nhau mà có các loại chiến lợc kinh doanh
khác nhau.
* Căn cứ vào tính thực tiễn của chiến lợc kinh doanh:
- Chiến lợc kinh doanh dự kiến: là sự kết hợp tổng thể của các mục tiêu, các chính
sách và kế hoạch hành động nhằm vơn tới mục tiêu dự kiến của doanh nghiệp. Chiến lợc
này đợc xây dựng nhằm thể hiện ý chí và kế hoạch hành động dài hạn của một doanh
nghiệp do ngời lãnh đạo, quản lý đa ra.
- Chiến lợc kinh doanh hiện thực là chiến lợc kinh doanh dự kiến đợc điều chỉnh
cho phù hợp với các yếu tố của môi trờng kinh doanh diễn ra trên thực tế khi tổ chức
thực hiện. Chiến lợc kinh doanh dự kiến sẽ trở thành chiến lợc kinh doanh hiện thực khi
nhiều điều kiện và hoàn cảnh thực tế trong khi thực hiện chiến lợc có khả năng phù hợp
với những điều kiện và hoàn cảnh đã đợc tính đến trong chiến lợc kinh doanh dự kiến.
* Căn cứ vào cấp làm chiến lợc kinh doanh:
- Chiến lợc kinh doanh cấp doanh nghiệp: là chiến lợc kinh doanh tổng thể nhằm
định hớng hoạt động của doanh nghiệp và cách thức phân bổ nguồn lực để đạt mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
- Chiến lợc kinh doanh cấp đơn vị kinh doanh chiến lợc: nhằm xây dựng lợi thế
cạnh tranh và cách thức thực hiện nhằm định vị doanh nghiệp trên thị trờng.
- Chiến lợc kinh doanh cấp chức năng: là những chiến lợc liên quan đến các hoạt
động riêng biệt của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho chiến lợc kinh doanh cấp doanh
nghiệp và cấp đơn vị kinh doanh chiến lợc.
* Căn cứ vào phạm vi thực hiện chiến lợc kinh doanh:
- Chiến lợc kinh doanh trong nớc: là những mục tiêu dài hạn và kế hoạch hành
động riêng biệt của doanh nghiệp nhằm phát triển hoạt động của mình trên thị trờng
trong nớc.
- Chiến lợc kinh doanh quốc tế: là tổng thể mục tiêu nhằm tạo vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế.
* Căn cứ vào tầm quan trọng của chiến lợc kinh doanh:
3

Bài tập tiểu luận
- Chiến lợc kinh doanh kết hợp, bao gồm: kết hợp phía trớc, kết hợp phía sau, kết
hợp theo chiều ngang, kết hợp theo chiều dọc.
- Chiến lợc kinh doanh theo chiều sâu: thâm nhập thị trờng, phát triển thị trờng,
phát triển sản phẩm.
- Chiến lợc kinh doanh mở rộng: đa dạng hoá đồng tâm, đa dạng hoá theo chiều
ngang, đa dạng hoá hoạt đoọng theo kiểu hỗn hợp.
- Chiến lợc kinh doanh đặc thù: liên doanh, liên kết, thu hẹp hoạt động, thanh lý.
2 .Vai trò của chiến lợc kinh doanh:
Chiến lợc kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại va phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lợc kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hớng đi tốt cho
doanh nghiệp, chiến lợc kinh doanh có thể coi nh kim chỉ nam dẫn đờng cho doanh
nghiệp đi đúng hớng.
Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến lợc kinh doanh đúng đắn
mà đạt đợc nhiều thành công, vợt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho mình trên th-
ơng trờng.
Chiến lợc kinh doanh mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tầm quan trọng
của nó đợc thể hiện ở những mặt sau:
- Chiến lợc kinh doanh giúp doanh nghiệp định hớng cho hoạt động của mình
trong tơng lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trờng kinh doanh. Kinh doanh là
một hoạt động luôn chịu sự ảnh hởng của các yếu tố bên ngoài và bên trong. Chiến lợc
kinh doanh giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những biến
động của thị trờng, đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển
theo đúng hớng. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp phấn đấu thực hiện mục tiêu nâng
cao vị thế của mình trên thị trờng.
- Chiến lợc kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc các cơ hội cũng nh đầy đủ
các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp
khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp.
- Chiến lợc tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
liên kết đợc các cá nhân với các lợi ích khác cùng hớng tới một mục đích chung, cùng

4
Bài tập tiểu luận
phát triển doanh nghiệp. Nó tạo một mối liên kết gắn bó giữa các nhân viên với nhau và
giữa các nhà quản lý với nhân viên. Qua đó tăng cờng và nâng cao hơn nữa nội lực của
doanh nghiệp .
- Chiến lợc kinh doanh là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh hởng và
phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Chính quá
trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trờng. Ngoài
những yếu tố cạnh tranh nh: giá cả, chất lợng, quảng cáo, marketing, các doanh nghiệp
còn sử dụng chiến lợc kinh doanh nh một công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới việc xây dựng chiến lợc thị trờng:
Muốn xây dựng đợc chiến lợc thị trờng phù h cho mình, doanh nghiệp cần phú ý
phân tích các nhân tố ảnh hởng, ngời ta chia chúng thành các nhóm sau:
- Nhóm nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô.
- Nhóm nhân tố thuộc môi trờng ngành.
- Đánh giá nội bộ doanh nghiệp.
a)Phân tích môi trờng vĩ mô:
Môi trờng vĩ mô là tổng thể các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, có ảnh hởng
tới mức cầu của ngành và tác động trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Bao gồm
các yếu tố: tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, tỷ lệ lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, tỷ
lệ thất nghiệp và chính sách tài chính- tiền tệ
Các yếu tố của môi trờng kinh tế có thể mang lại cơ hội hoặc thử thách đối với
hoạt động của một doanh nghiệp.
Nếu nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao sẽ tác động đến việc tăng thu nhập của
các tầng lớp dân c dẫn đến tăng khả năng thanh toán cho các nhu cầu. Điều này dẫn tới
đa dạng hoá các loại cầu và tổng cầu của nền kinh tế có xu hớng tăng. Bên cạnh đó, tốc
độ tăng trởng của nền kinh tế cao, các doanh nghiệp có khả năng tăng sản lợng và mặt
hàng hiệu quả kinh doanh tăng, khả năng tăng qui mô và tích luỹ vốn nhiều hơn. Việc
này l tăng cầu về đầu t của doanh nghiệp lớn làm cho môi trờng kinh doanh hấp dẫn

hơn.
5
Bài tập tiểu luận
- Các nhân tố luật pháp và quản lý nhà nớc:
Các nhân tố luật pháp và quản lý nhà nớccũng có tác động l đến mức độ thuận lợi
và khó khăn của môi trờng. Việc tạo ra môi trờng kinh doanh lành mạnh hay không
hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và quản lý nhà nớc về kinh tế.
Việc ban hành hệ thống luật pháp đa vào đời sống và chất lợng hoạt động của các
cơ quan quản lý nhà nớc về kinh tế tốt là điều kiện đảm bảo môi trờng kinh doanh bình
đẳng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh và ngợc lại.
Ngoài việc hiểu và thực hiện theo đúng chính sách, luật pháp của nhà nớc các
doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh và ngợc lại.
- Các nhân tố kỹ thuật- công nghệ.
Trong xu thế toàncầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng mọi
lĩnh vực kỹ thuật- công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của mọi doanh nghiệp có liên quan. Kỹ thuật - công nghệ phát triển làm cho vòng đời
sản phẩm có xu hớng ngày càng ngắn lại. Do vậy, việc nghiên cứu, nắm bắt và ứng dụng
tốt công nghệ là điều kiện quyết định để nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Kỹ thuật- công nghệ mới thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển theo hớng tăng nhanh tốc độ, đảm bảo sự ổn định bền vững
trong hoạt động kinh doanh và bảo vệ môi trờng. Tuy nhiên, khi nghiên cứu để ứng
dụng khoa học công nghệ, các doanh nghiệp cần phảI chú ý tới xu thế ảnh hởng của nó
đối với các ngành và các doanh nghiệp là khác nhau nên phảI phân tích kỹ tác động trực
tiếp của nó đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các nhân tố văn hóa - xã hội: văn hóa - xã hội ảnh hởng một cách chậm chạp
song cũng rất sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố này
tác động mạnh tới cầu trên thị trờng.
Ngoài ra, văn hóa - xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trờng
văn hóa doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần hiểu biết rõ về môi trờng văn hóa - xã
hội mà mình đang hoạt động.

- Các nhân tố tự nhiên:
6
Bài tập tiểu luận
Các nhân tố tự nhiên bao gồm: các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, các điều
kiện về địa lý ảnh hởng tới nguồn lực đầu vào đối với các nhà sản xuất và vấn đề tiêu
thụ sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.
Điều kiện tự nhiên ảnh hởng ở các mức độ khác nhau, cờng độ khác nhau với
từng doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó tác động đến doanh nghiệp theo cả
hai xu hớng : tích cực và tiêu cực. DO vậy, tìm hiểu và nắm rõ đặc điểm của các yêú tố
tự nhiên sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất
và kinh doanh của mình.
a) Phân tích môi trờng ngành:
Môi trờng ngành bao gồm các yêú tố trong ngành hay các yêú tố ngoại cảnh. Các
yêú tố này quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành. Theo Michael E.
Poter thì vấn đề cốt lõi nhất khi phân tích môi trờng ngành bao gồm:
- Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong ngành.
- Khả năng cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn.
- Mức độ cạnh tranh của các sản phẩm thay thế.
- Sức ép của khách hàng.
- Sức ép của nhà cung ứng.
Cờng độ tác động của 5 yêú tố này thờng thay đổi theo thời gian và ở những mức
độ khác nhau. Mỗi tác động của một trong những yêú tố trên đều ảnh hởng trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phân tích, thoe dõi và nắm bắt đầy đủ các
yêú tố trên giúp các doanh nghiệp nhận biết đợc những thời cơ và thách thức để từ đố đa
ra đợc những đối sách chiến lợc phù hợp.
b) Đánh giá nội bộ doanh nghiệp:
Đánh giá nội bộ doanh nghiệp là việc phân tích thực trạng nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Để từ đó doanh nghiệp có
thể tận dụng, phát huy điểm mạnh và tìm cách khắc phục yếu điểm của doanh nghiệp.
Khi phân tích thực trạng doanh nghiệp, ta đi dâu vào phân tích: hoạt động tài chính, tình

hình sản xuất, nguồn nhân lực, hoạt động marrketing, nghiên cứu và phát triển, cơ cáu
tổ chức
7
Bµi tËp tiÓu luËn
8
Bài tập tiểu luận
Chơng II
Thực trạng chiến lợc thị trờng của
Tổng công ty Thơng mại Hà Nội
I. Lịch sử hình thành Tổng công ty Thơng mại Hà Nội :
Tổng công ty thơng mại Hà Nội - tên giao dịch thơng mại HAPRO là doanh
nghiệp nhà nớc hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con đợc thành lập theo
quyết định số 125/2004/QĐ - UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 18/8/2004. Công
ty mẹ - Tổng công ty thơng mại Hà Nội đợc hình thành trên cơ sở tổ chức lại công ty
sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu ( XNK ) Nam Hà Nội (Hapro) & các công ty con
là công ty TNHH một thành viên, các công ty cổ phần & các công ty liên doanh, liên
kết.
Tiền thân của công ty mẹ Hapro là Ban đại diện phía Nam thành lập vào tháng 7
năm 1991 thuộc liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Hà Nội
trong điều kiện có vốn, không có cơ sở vật chất và một số ít cán bộ, cha có thị trờng.
Tháng 4 năm 1992 Ban đại diện đợc đổi thành "Chi nhánh sản xuất, dịch vụ và
xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp" thuộc liên hiệp với tên giao dịch Haprosimex Sài
gòn có trụ sở tại 149 Lý Chính Thắng - Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh. Haprosimex là
đơn vị hạch toán kế toán độc lập có tài khoản 8 con dấu riêng. Tháng 12/1998 chi nhánh
đã có số cán bộ công nhân viên 120 ngời, có thị trờng xuất khẩu tại 36 nớc.
* Năm 1999 chi nhánh công ty sản xuất - XNK tổng hợp Hà Nội sát nhập với Xí
Nghiệp phụ tùng xe đạp, xe máy Lê Ngọc Hân thuộc LIXEHA tại quyết định số 07/QĐ
- UB ngày 2/01/1999 của UBND Thành phố Hà Nội & đổi tên thành công ty sản xuất -
XNK Nam Hà Nội lấy tên giao dịch là Haprosimex Saigon đặt trụ sở chính tại 28b Lê
Ngọc Hân & có văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.

* Năm 2000, nhận sát nhập công ty ăn uống dịch vụ Bốn Mùa theo quyết định số
6908/QĐ - UB ngày 12/12/2000 của UBND thành phố Hà Nội, chuyển trụ sở về 38-40
Lê Thái Tổ. Trong thời gian này, để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty, ban lãnh
đạo công ty đã mở rộng thêm một số hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nh việc thành lập
9
Bài tập tiểu luận
Trung tâm dịch vụ Bốn mùa & Trung tâm dịch vụ và cung ứng lao động Hà Nội.
* Đến ngày 20/03/2003 UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1757/QĐ -
UB về việc sát nhập nguyên trạng Xí Nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng vào công ty
Hapro nhằm góp phần thực hiện dự án xây dựng Cụm Công nghiệp thực phẩm Hà Nội.
Công ty đã ba lần nhận vốn nhà nớc tại các công ty cổ phần : Công ty Cổ phần
Simex 7,8 tỷ đồng ( ngày 10/12/2002 ), Cổ phần sứ Bát Tràng 1,22 tỷ đồng (ngày
22/7/2003 ), Công ty Cổ phần Thăng Long(ngày 23/10/2003 ).
Sau ba lần sát nhập và ba lần nhận vốn, cơ cấu tổ chức của công ty ngày càng lớn
mạnh. Hơn nữa, công ty mẹ - Hapro còn là cổ đông sáng lập của bốn công ty cổ phần
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dịch vụ.
Đến ngày 29/09/2004 Tổng công ty thơng mại Hà Nội chính thức đi vào hoạt
động theo qui định phê duyệt Đề án thành lập Tổng công ty thơng mại Hà Nội số
129/04/QĐ - TTg ngày 14/07/2004 của thủ tớng chính phủ & quyết định thành lập Tổng
công ty thơng mại Hà Nội số 125/04/QĐ - UB ngày 11/08/04 của UBND thành phố.
Hiện nay, Tổng công ty thơng mại Hà Nội có 23 đơn vị thành viên & là chủ đầu
t, quản lý Cụm Công nghiệp thực phẩm Hapro tại xã Lệ Chi ,quận Long Biên, Hà Nội và
đặt trụ sở chính tại 38-40 Lê Thái Tổ, Hà Nội.
Tổng công ty thơng mại Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là HANOI TRADE
CORPORATION (HTC).
10
Bài tập tiểu luận
2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty :
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề trong đó ngành nghề
chính là kinh doanh thơng mại, xuất nhập khẩu và dịch vụ, sản xuất và chế biến hàng

nông, lâm, hải sản thực phẩm... Ngoài ra Tổng công ty còn thực hiện chức năng sản xuất
kinh doanh và đầu t trong các lĩnh vực, tài chính, công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu lao
động, xây dựng phát triển nhà, khu đô thị... Phục vụ nhiệm vụ phát triển thơng mại và
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô.
- Tham gia với các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển
ngành thơng mại theo định hớng phát triển kinh tế - xã hội của thành phổ cũng nh chính
phủ.
- Trực tiếp tổ chức các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất
nhập khẩu tổng hợp các mặt hàng Nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ, khoáng sản,
hoá chất... Vật t máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ kiện... đa ngành phục vụ sản xuất, tiêu
dùng và xuất khẩu.
- Tổ chức đào tạo, bồi dỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho các đối tợng trong và
ngoài ngành phục vụ cho các nhiệm vụ sản xuất hoạt động của Tổng công ty cho nhu
cầu của xã hội và xuất khẩu lao động.
- Giữ vai trò chủ đạo tập trung chi phối và liên kết các hoạt động của các công ty
con theo chiến lợc phát triển ngành thơng mại thủ đô trong từng giai đoạn và kế hoạch
sản xuất hoạt động hàng năm của công ty mẹ - Tổng công ty thơng mại Hà Nội và các
công ty đợc UBND thành phố giao.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến thơng mại quảng cáo, chợ triển lãm thơng mại và
ngoài nớc nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả vị thế của thơng mại thủ đô
3.Tình hình hoạt động sản xuất của Tổng công ty :
a) Nguồn lực vật chất :
Là một doanh nghiệp hoạt động chính trong ngành thơng mại dịch vụ, nguồn
lực vật chất trong đó quan trọng nhất là địa điểm kinh doanh và giao dịch. Nếu địa điểm
kinh doanh và giao dịch tốt sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho Tổng công ty.
11
Bài tập tiểu luận
Hiện nay, ngoài trụ sở chính đặt tại 38- 40 Lê Thái Tổ, thuộc khu vực trung tâm
của quận Hoàn Kiếm, với diện tích đất sử dụng gần 2000m
2

làm văn phòng, phòng trng
bày của Tổng công ty, Tổng công ty còn quản lý hơn 400 địa điểm kinh doanh thuận lợi
khác trên địa bàn Hà Nội.
Tổng diện tích đất sử dụng của Tổng công ty là 938.347m
2
bao gồm hệ thống
mạng lới kinh doanh, cửa hàng bán lẻ, trung tâm thơng mại, siêu thị, khách sạn và các
cơ sở sản xuất, chế biến đợc trang bị các thiết bị hiện đại.
Tổng công ty còn mở rộng đầu t, đặt các trụ sở giao dịch tại các thành phố lớn
trong cả nớc nh : Hải Dơng. Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Dơng, thành phố Hồ Chí
Minh Mạng l ới kinh doanh nội địa của Tổng công ty những năm vừa qua khá phát
triển. Đối với một số nớc là bạn hàng truyền thống của Tổng công ty thì tại đoa Tổng
công ty cũng đặt văn phòng đại diện.
Sự phát triển của nguồn lực vật chất phụ thuộc rất nhiều vào công tác đàu t.
Những năm vừa qua, Tổng công ty đã và đanh tiếp tục thực hiện các dự án đầu t nhằm
cải tạo và xây dựng các địa điểm kinh doanh tơng đối lớn và có vị thế thơng mại.
Để mở rộng qui mô sản xuất và kinh doanh, Tổng công ty đã hoàn thành một số
gói thầu trong dự án đầu t Cụm công nghiệp thực phẩm Hapro tại Gia Lâm, dự án thơng
mại dịch vụ 10b Tràng Thi, kinh doanh thơng mại dịch vụ các căn hộ cao cấp để
bán
Tổng công ty cũng đang khẩn trơng xây dựng một số dự án đầu tửtung tâm thơng
mại, siêu thị và phơng án bán đấu giá một số địa điểm nhỏ lẻ do Tổng công ty quản lý
nhằm tạo nguồn vốn xây dựng các dự án trung tâm thơng mại, siêu thị lớn góp phần đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh doanh dịch vụ chất lợng cao của Tổng công ty.
12

×