Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Ôn thi học sinh giỏi lịch sử lớp 12 phần LSVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 32 trang )

Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
NỘI DUNG ÔN THI
MÔN LỊCH SỬ LỚP 12
Câu 1:Sau CTTG thứ nhất Pháp đã thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai tại VN đã
làm biến đổi về kinh tế và xã hội VN như thế nào?Phân tích thái độ chính trị và khả năng Cách mạng
của các giai cấp trong xã hội VN sau CTTG thứ nhất?
1. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai tại VN:
a. Nguyên nhân và mục đích:
Sau CTTG thứ nhất Pháp tuy là 1 nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, kinh tế kiệt quệ. Để bù đắp
những thiệt hại to lớn đó,Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai tại Đông Dương.
b. Những biến đổi về kinh tế:
Đây là cuộc khai thác triệt để với quy mô to lớn nhằm mục đích vơ vét bóc lột càng nhiều càng tốt,làm kinh
tế có những biến đổi mạnh mẽ.
-Tư bản Pháp đầu tư mạnh vào hai ngành nông nghiệp và khai thác mỏ.
+Trong nông nghiệp:chú trọng vào việc khai thác cao su. Nhiều công ty cao su lớn ra đời như công ty Đất
Đỏ, công ty Misơlanh với số vốn tăng gấp mười lần.
+Trong khai mỏ: chú trọng vào việc khai thác than đá .Pháp đã lập thêm một số công ty mới như công ty
than Hạ Long, Đồng Đăng.
-Các ngành công nghiệp chế biến, thương nghiệp, giao thông vận tải đều phát triển để phục vụ đắc lực cho
việc khai thác.
-Chính sách thuế khóa nặng nề. Để độc chiếm Đông Dương thực dân Pháp đã ban hành đạo luật đánh thuế
nặng vào các hàng hóa nhập vào từ nước ngoài (Nhật, Trung Quốc), do đó hàng hóa Pháp tràn ngập thị
trường Đông Dương.
-Pháp độc quyền phát hành giấy bạc và nắm tất cả các ngành kinh tế Đông Dương.
Tóm lại,với cuộc khai thác lần 2, TDP đã du nhập vào VN quan hệ sản xuất TBCN trong một chừng mực
nhất định, dưới hình thức hỗn hợp, xen kẽ với QHSX phong kiến làm cho nền kinh tế VN có phát triển thêm
một bước nhưng vẫn bị kìm hãm và lệ thuộc kinh tế Pháp.
c.Những biến đổi về xã hội:
-Xã hội VN phân hóa sâu sắc: bên cạnh giai cấp cũ (như địa chủ, nông dân), đã xuất hiện những tầng lớp
mới (như tư sản, tiểu tư sản, công nhân).
-Những tầng lớp trên có lợi ích riêng khác nhau nên thái độ chính trị cũng khác nhau và khả năng cách


mạng khác nhau.
2.Phân tích khả năng cách mạng của các tầng lớp giai cấp.
a.Giai cấp địa chủ phong kiến:
-Là chỗ dựa của CNĐQ,cấu kết chặt chẽ với ĐQ để ngày càng tăng cường chiếm đoạt ruộng đất, đàn áp
chính trị đối với nông dân.
-Tuy nhiên cũng có một bộ phận, nhất là địa chủ nhỏ có tinh thần yêu nước đã tham gia phong trào khi có
điều kiện.
b. Giai cấp tư sản:
-Ra đời sau CTTG1 , phần đông làm thầu khoán hoặc đại lý , một số có vốn lập công ty .
-Bị tư sản Pháp chèn ép nên thế lực kinh tế yếu.
-Giai cấp tư sản dần phân hóa thành 2 bộ phận:
+Tư sản mại bản: Có quyền lợi kinh tế gắn chặt với ĐQ nên cấu kết chặt chẽ với ĐQ.
+Tư sản dân tộc: Có khuynh hướng kinh doanh độc lập, ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế
quốc, phong kiến nhưng dễ thỏa hiệp khi ĐQ mạnh.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
c. Giai cấp tiểu tư sản:
-Gồm : tiểu thương, chủ xưởng nhỏ, viên chức, trí thức, học sinh, sinh viên…
-Ra đời sau CTTG1, bị Pháp chèn ép, bạc đãi, đời sống bấp bênh.
-Bộ phận trí thức, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc với các trào lưu văn hóa tiến bộ bên ngoài nên
có tinh thần hăng hái cách mạng.Đó là lực lượng quan trọng của CM dân tộc dân chủ.
d.Giai cấp nông dân:
-Chiếm trên 90 % dân số, chịu 2 tầng áp bức, bóc lột nặng nề của ĐQ, PK.
-Họ bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn. Một bộ phận nhỏ rời làng ra đi làm công nhân.
-Là lực lượng đông đảo và hăng hái nhất của CM.
e.Giai cấp công nhân:
-Hình thành trong cuộc khai thác lần 1, phát triển nhanh về số lượng và chất lượng trong cuộc khai thác lần
2 (trước CT có 10 vạn, đến 1929 có hơn 22 vạn).
-Ngoài đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế:
+Đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất.

+Có ý thức tổ chức, kỉ luật cao.
+Có tinh thần triệt để CM.
+Sống và làm việc tập trung.
-Giai cấp công nhân VN còn có những đặc điểm riêng :
+Bị 3 tầng áp bức bóc lột: ĐQ, PK, TS.
+Có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân.
+Kế thừa truyền thống yêu nước và bất khuất của dân tộc.
+Sớm tiếp thu ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào CMTG, CMT10 Nga truyền bá vào VN.
-Với những đặc điểm trên, giai cấp công nhân VN sớm trở thành 1 lực lượng chính trị độc lập, thống nhất
trong cả nước. Là giai cấp đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử lãnh đạo CMVN đến toàn thắng.
*KL:Vậy XHVN có hai mâu thuẫn cơ bản:
-Mâu thuẫn dân tộc: giữa dân tộc VN – thực dân Pháp.
-Mâu thuẫn giai cấp: giữa nông dân – phong kiến.
Do đó CMVN có hai nhiệm vụ là chống ĐQ và PK.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 2:Phong trào công nhân (1919-1929):quá trình phát triển từ tự phát đến tự giác.Vai trò của
phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng.
1.Giai đoạn tự phát(1919-1925)
a.Phong trào:
-Có 25 vụ đấu tranh riêng rẽ và quy mô tương đối lớn, tiêu biểu:
+1922: CN Bắc Kì đấu tranh đòi nghỉ ngày chủ nhật có lương.
+Tháng 11-1922: CN thợ nhuộm Chợ Lớn bãi công.
+1923: nhiều cuộc bãi công của CN Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương.
-Đặc biệt, cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son (Sài Gòn) vào tháng 8-1925 đã có ý thức chính trị:
ngăn cản tàu Pháp đưa lính sang đàn áp CM Trung Quốc và các thuộc địa Pháp ở Bắc Phi.
b.Đặc điểm của phong trào 1919-1925
-Đấu tranh còn nặng về mục đích kinh tế.
-Chỉ là 1 trong các lực lượng tham gia phong trào dân tộc, dân chủ và mang nặng tính chất tự phát
-Chưa có sự phối hợp phong trào nhiều nơi.

-Chưa thấy rõ vị trí, vai trò của giai cấp mình.
2.Giai đoạn tự giác (1926-1929)
a.Hoàn cảnh:
-Thế giới:
+CMDTDC Trung Quốc phát triển mạnh mẽ.
+Đại hội V QTCS với những nghị quyết quan trọng về phong trào CM ở các nước thuộc địa.
-Trong nước: HVNCMTN và Tân Việt cách mạng đảng đẩy mạnh hoạt động của phong trào công nhân.
b.Phong trào:
-1926-1927: liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi công, lớn nhất là công nhân nhà máy sợi Nam Định, công nhân
đồn điền cao su Phú Riềng…
-1928-1929: phát triển lên bước mới cả về số lượng và chất lượng, có 40 cộc bãi công nổ ra từ Bắc chí Nam:
Hải Phòng, Nam Định, Hà Nội …
c. Đặc điểm của phong trào 1926-1929:
-Nổ ra liên tục, mạnh mẽ, rộng khắp.
-Nhiều nhà máy thành lập được Công hội đỏ. Đặc biệt , Công hội Nam Kì đã bắt liên lạc với Tổng liên đoàn
lao động Pháp.
-Các cuộc đấu tranh đã có sự phối hợp và lãnh đạo khá chặt chẽ.
-Khẩu hiệu đấu tranh nâng lên dần : Từ đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế chuyển sang đòi cả quyền lợi chính
trị.
Vai trò:Là bước chuẩn bị trực tiếp về mặt tổ chức cho sự ra đời của ĐCSVN.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 3 : Những nét chính về cuộc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc .Vai trò của
người đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập Đảng của giai cấp vô
sản ở VN (1919-1930).
1.Quá trình tìm đường cứu nước:
a.Nguyên nhân:
Người thanh niên NT Thành sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho yêu nước, sớm nhận thấy những hạn
chế trong con đường cứu nước của các sĩ phu và các nhà CM có xu hướng tư sản, rút kinh nghiệm, Người
quyết định đi sang phương Tây tìm con đường cứu nước mới.

b.Hành trình:
-5/6/1911:Người ra đi từ cảng Nhà Rồng, lấy tên là Văn Ba, làm phụ bếp cho tàu Pháp Latusơ Tơrêvin, cập
cảng Mácxây ngày 6/7/1911.
-1912: từ Pháp, Người đi Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Tuynidi. Angiêri…Cuối năm đó, Người đi Mĩ.
-Cuối 1913: Người từ Mĩ trở về Anh, rồi về Pháp. Sau những năm bôn ba, qua nhiều nước, Người nhận rõ
bạn, thù của giai cấp vô sản.
-1917: CMT10 Nga thành công, là sự kiện có ảnh hưởng quyết định đến tư tưởng cứu nước của Người.
-1919: Người gửi tới hội nghị Vecxai bản yêu sách đòi chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do, dân
chủ, bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc VN.
-7/1920: Người đọc “Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin, từ đó
Người quyết tâm đi theo con đường của CMT10.
-12/1920: tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Người tán thành Quốc tế thứ 3, trở thành người cộng sản đầu
tiên của VN và tham gia sáng lập ĐCS Pháp.
Như vậy, Người đã tìm ra con đường cứu nước mới: Kết hợp độc lập dân tộc với CNXH, kết hợp tinh
thần yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản.
2.Chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng:
-1921, Người sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa”.
-1922, ra báo Người cùng khổ .
-1923, Người sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó nghiên cứu, học tập ở QTCS, viết bài cho
báo Sự thật, tạp chí Thư tín Quốc tế.
-1924, Người đã viết các bài đăng trên các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, tác phẩm “Bản án chế độ
thực dân Pháp”, Nguyễn Ái Quốc là người đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào nước ta.
Cùng với sự hình thành quan điểm cơ bản về chiến lược và sách lược CM giải phóng thuộc địa trong
thời đại ĐQCN, Người đã chuẩn bị về mặt chính trị ,tư tưởng cho sự thành lập chính đảng vô sản ở
VN.
3. Chuẩn bị về mặt tổ chức:
-Khi từ LX về tới Quảng Châu, Người đã tiếp xúc với các nhà CMVN ở TQ trong tổ chức Tâm tâm xã, mở
các lớp huấn luyện chính trị để đào tạo cán bộ .
-6/1925: Người sáng lập Hội VNCMTN, nòng cốt là Cộng sản đoàn, chuẩn bị điều kiện cho sự thành lập
chính đảng vô sản ở VN.

-3/2/1930: Người chủ trì Hội nghị thành lập Đảng CSVN.
Kết luận: Nguyễn Ái Quốc đã tìm được con đường cứu nước đúng đắn, Kết hợp độc lập dân tộc với
CNXH, kết hợp tinh thần yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản dẫn đến thành lập Đảng CSVN, làm CMT8
thành công (1945), tiến hành kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thắng lợi.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 4 : Hoàn cảnh ra đời, quá trình hình thành của 3 tổ chức Cộng sản ( 1929).

1.Hoàn cảnh ra đời :
- Thế giới:
+1924 ,các nghị quyết quan trọng về PTGPDT của Đại hội V QTCS.
+CMDTDC ở TQ phát triển với những bài học kinh nghiệm về sự thất bại của Công xã Quảng Châu (1927).
-Trong nước: PTCM theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh, giai cấp công nhân trưởng thành, đặt ra
yêu cầu cần có 1 ĐCS lãnh đạo, đưa CM tiến lên.
2.Quá trình hình thành:
a. Đông Dương Cộng Sản Đảng (17/6/1929)
-3/1929: Một số hội viên của HVNCMTN ở Bắc Kì thành lập chi bộ CS đầu tiên ( Số nhà 5D phố Hàm
Long-HN ).
-5/1929 :Tại Đại hội I của HVNCMTN ở Hương Cảng-TQ, đại biểu Bắc Kì đưa đề nghị thành lập ĐCS
nhưng không được chấp thuận, họ bỏ về nước.
-17/6/1929 :nhóm trung kiên Bắc Kì họp Đại hội quyết định thành lập ĐDCSĐ, thông qua tuyên ngôn, điều
lệ và ra báo Búa Liềm.
b. An Nam Cộng Sản Đảng (9/1929 ).
-7/1929 :bộ phận còn lại của HVNCMTN ở Quảng Châu được cải tổ thành ANCSĐ, hoạt động chủ yếu ở
Nam Kì.
c. Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn (9/1929 ).
9/1929 :Tân Việt CMĐ cũng tự cải tổ thành ĐDCSLĐ, hoạt động tại Trung Kì.
3.Ý nghĩa lịch sử:
-Là sản phẩm tất yếu của lịch sử.
-Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân VN từ tự phát lên tự giác.

-Chứng tỏ xu hướng CMVS phát triển mạnh ở nước ta.
-Là bước chuẩn bị cho việc thành lập ĐCSVN.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 5: Hội nghị thành lập ĐCSVN và ý nghĩa của việc thành lập Đảng? Tại sao ĐCSVN ra đời là 1
bước ngoặt vĩ đại của lịch sử CMVN?
1. Hội nghị thành lập ĐCSVN.
a.Hoàn cảnh lịch sử:
-Cuối 1929, pt công nhân phát triển mạnh, ý thức giai cấp, ý thức chính trị rõ rệt. Phong trào yêu nước của
nhiều tầng lớp XH khác rất sôi nổi, đã kết thành một làn sóng dân tộc, dân chủ mạnh mẽ khắp cả nước,
trong đó, giai cấp công nhân thật sự trở thành 1 lực lượng tiên phong .
-Ba tổ chức CS ở VN hoạt động riêng rẽ, ảnh hưởng không tốt đến phong trào.
-Thực tiễn CMVN đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải có sự lãnh đạo thống nhất của 1 chính đảng duy nhất của
giai cấp công nhân.
b.Nội dung hội nghị thống nhất 3 tổ chức CS ở VN:
-1929 ,được sự ủy nhiệm của QTCS, lãnh tụ NAQ từ Thái Lan đến Hương Cảng triệu tập Hội nghị đại biểu
của 3 tổ chức CS ( Từ 3 -7/2/1930) tại Cửu Long ( HC-TQ ).
-Tại hội nghị, NAQ phân tích tình hình thế giới và trong nước, phê phán những hành động thiếu thống nhất
vừa qua và đề nghị thống nhất 3 tổ chức CS thành 1 đảng duy nhất.
-Hội nghị nhất trí:
+Bỏ qua mọi thành kiến, thành thật hợp tác.
+Đảng thống nhất lấy tên là ĐCSVN.
+Thông qua chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và lời kêu gọi. Những văn kiện đó gọi chung là Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
+Cử ban chấp hành TW lâm thời.
2. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng.
-Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh CM. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa 3 nhân tố: Chủ nghĩa
Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN.
-Sự ra đời của ĐCSVN là 1 bước ngoặt vĩ đại trong LSCMVN.
+Đối với lịch sử giai cấp công nhân: chứng tỏ GCCN VN đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CMVN.

+ Đối với lịch sử dân tộc: chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và về giai cấp lãnh đạo CMVN,
khẳng định quyền lãnh đạo tuyệt đối của GCCN mà đội tiên phong là ĐCSVN.
+CMVN thực sự là 1 bộ phận của CMTG.
-Đảng ra đời là 1 sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau
của CM dân tộc VN.
3. ĐCSVN ra đời là 1 bước ngoặt vĩ đại của lịch sử CMVN.
-ĐCSVN ra đời đã vạch ra được đường lối chiến lược cho CMVN : làm CMDTDCND rồi tiến thẳng lên
CNXH.
-Vạch ra được phương pháp CM đúng đắn: Bạo lực quần chúng đúng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin.
-Làm cho CMVN trở thành 1 bộ phận khắng khít của CMTG.
-Sự lãnh đạo của Đảng là 1 nhân tố quyết định mọi thắng lợi của CMVN.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 6: Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên (NAQ) và nội dung Luận cương chính trị 10/1930
(Trần Phú).
1. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên :
Do NAQ soạn thảo và thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng
a.Nội dung:
- Đường lối: CMVN trải qua 2 giai đoạn: CMTSDQ ( sau gọi là CMDTDCND ) và CMXHCN.
-Nhiệm vụ: Đánh đổ ĐQ Pháp và PK, tư sản phản CM.
-Mục tiêu :Làm cho VN hoàn toàn độc lập, dựng lên chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông
binh, thu hết sản nghiệp của ĐQ và bọn phản CM chia cho dân ngèo.
-Lực lượng: Công –Nông là gốc .CM đồng thời phải lôi kéo, đoàn kết với tiểu tư sản, trí thức, trung nông…
Nếu phú nông, trung tiểu địa chủ, tư sản người Việt chưa lộ rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng hoặc trung
lập họ.
-Lãnh đạo CM:Là ĐCSVN.
-Quan hệ quốc tế: CMVN là 1 bộ phận khắng khít của CMTG.
b.Đánh giá: Cương lĩnh chính trị đầu tiên (NAQ) thể hiện sự đúng đắn và sáng tạo. Nhuần nhuyễn về quan
điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và nhân văn với cốt lõi là độc lập dân tộc và tự do dân chủ.

2. Nội dung Luận cương chính trị 10/1930
Do Trần Phú soạn thảo và thông qua tại Hội nghị TW tháng 10/1930
a.Nội dung:
-Đường lối:CMTSDQ rồi tiến thẳng lên CNXH ( bỏ qua giai đoạn TBCN).
- Nhiệm vụ: Đánh đổ PK và ĐQ Pháp. Hai nhiệm vụ đó khăng khít với nhau.
-Mục tiêu :Làm cho ĐD hoàn toàn độc lập,
-Lãnh đạo CM: Là ĐCS lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm gốc
-Lực lượng: Công –Nông là chính.
-Quan hệ quốc tế: CMVN đoàn kết với CMTG, liên lạc mật thiết với GCVS thế giới.
b. Đánh giá:
-Xác định được nhiều vấn đề chiến lược CM.
-Hạn chế:
+Không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.
+Đánh giá không đúng khả năng CM của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc,1 bộ phận giai cấp địa chủ.
+Đã bộc lộ nhược điểm mang tính chất “tả” khuynh, giáo điều, phải trải qua thực tiễn đấu tranh, các nhược
điểm trên mới dần dần được khắc phục.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 7: Nguyên nhân ,diễn biến và ý nghĩa của phong trào Cách mạng 1930-1931 và Xô Viết nghệ
Tĩnh? Chứng minh XVNT là hình thái sơ khai của chính quyền công nông nước ta, chính quyền của
dân, do dân, vì dân.
1. Nguyên nhân:
a.Kinh tế: Ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm nền kinh tế nước ta
tiêu điều, đời sống nhân dân càng cơ cực, nhất là ở 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh.
b.Chính trị:Chính sách đàn áp khủng bố tàn khốc của Pháp làm cho nhân dân càng căm phẫn và quyết tâm
đấu tranh giành quyền sống của mình.
-ĐCSVN ra đời, đã kịp thời lãnh đạo cuộc đấu tranh quyết liệt.
2.Diễn biến:
a.Toàn quốc: nổ ra mạnh mẽ trong nửa đầu năm 1930:
-2/1930: 3000 Cn Phú Riềng bãi công.

-4/1930: 4000 Cn nhà máy sợi Nam Định bãi công.
-Công nhân xưởng cưa Bến Thủy, nhà máy xi măng Hải Phòng, đồn điền Dầu Tiếng bãi công
-Nông dân ở Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An…đấu tranh.
b. Nghệ Tĩnh: phong trào phát triển mạnh mẽ ,quyết liệt từ ngày 1/5/1930.
-1/5/1930 (ngày QTLĐ) :Cn nhà máy diêm,xưởng cưa Bến Thủy (N.An) và hàng ngàn nông dân phụ cận thị
xã Vinh biểu tình thị uy, giương cao cờ đỏ búa liềm đồi tăng lương ,giảm giờ làm, giảm sưu thuế, chống
khủng bố …Pháp cho quân xả súng vào đoàn biểu tình làm chết và bị thương nhiều người.
-1/8/1930 (ngày QT chống chiến tranh): phong trào phát triển lên 1 bước mới.
-12/9/1930: Đỉnh cao của phong trào CM1930-1931 ở Nghệ Tĩnh với cuộc biểu tình của 20.000 người nổ ra
ở Hưng Nguyên, bị đàn áp đẫm máu .
-Trong suốt tháng 9+10: khí thế đấu tranh sôi sục , quyết liệt làm bộ máy chính quyền thực dân phong kiến
ở nông thôn tan rã . Các ban chấp hành nông hội xã do các chi bộ Đảng lãnh đạo dứng ra quản lí mọi mặt
đời sống chính trị, xã hội ở nông thôn theo kiểu các Xô Viết ở Liên Xô nên gọi là XVNT, tồn tại được 4,5
tháng thì bị đàn áp dã man.
3. Ý nghĩa của phong trào Cách mạng 1930-1931 và Xô Viết nghệ Tĩnh:
-Là 1 sự kiện lịch sử trọng đại trong LSCM VN: giáng 1 đòn quyết liệt vào bè lũ đế quốc và phong kiến.
-Qua cao trào khẳng định được năng lực lãnh đạo tài tình của Đảng cùng với sự đoàn kết của công –nông –
quần chúng có khả năng lật đổ nền thống trị của ĐQPK, để xây dựng cuộc sống mới.
-Phong trào CM 1930-1931 với đỉnh cao XVNT là cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho thắng lợi của CMT8
sau này.
-Để lại nhiều bài học kinh nghiệm:
+Thành lập liên minh công-nông.
+Dùng bạo lực CM quần chúng giành chính quyền.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
+Thành lập chính quyền CM.
4. Chứng minh XVNT là hình thái sơ khai của chính quyền công nông nước ta, chính quyền của dân,
do dân, vì dân.
a.XVNT đã đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân:
-Kinh tế: Chia ruộng đất cho nông dân, bắt địa chủ bỏ tô, bãi bỏ các thuế của ĐQ, PK.

-Chính trị:Lần đầu tiên nhân dân ta thật sự nắm chính quyền ở địa phương, thực hiện các quyền tự do dân
chủ…Kiên quyết trấn áp bọn phản CM.
-Xã hội: Học chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín, dị đoan và các hủ tục. Tổ chức các hội quần chúng (nông hội,
công hội, hội cứu tế đỏ, hội phụ nữ…) Mỗi làng tổ chức các đội tự vệ vũ trang giữ trật tự trị an cho làng
xóm.
b.XVNT chỉ là hình thái sơ khai vì chưa lập được bộ máy chính quyền hoàn chỉnh, chưa giải quyết triệt để
vấn đề ruộng đất (Không tịch thu ruộng đất của địa chủ).
Câu 8: Cao trào CM 1936-1939 và Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
1.Hoàn cảnh .
a. Thế giới:
-Sau khủng hoảng kinh tế 1929-1933, Chủ nghĩa phát xít Đức-Ý-Nhật và bè lũ tay sai đã trở thành nguy cơ
lớn đe dọa hòa bình và an ninh thế giới.
-ĐH VII QTCS (7/1935) chủ trương thành lập MTND chống CNPX và nguy cơ chiến tranh.
-1936 : Chính phủ MTND Pháp lên cầm quyền và ban bố những chính sách tự do dân chủ, áp dụng phần
nào cho các nước thuộc địa.
b.Trong nước:
-Sau những năm CM tạm thời lắng xuống(1932-1935), tháng 3/1935, Đảng đã họp ĐH lần thứ nhất tại Ma
Cao-TQ để phục hồi lực lượng.
- Khủng hoảng kinh tế 1929-1933, tiếp theo là khủng bố trắng kéo dài làm cho đời sống nhân dân ĐD hết
sức ngột ngạt, yêu cầu cải thiện đời sống và các quyền tự do dân chủ đặt ra bức thiết.
-Căn cứ tình hình thế giới và trong nước, tiếp thu đường lối của QTCS, tại hội nghị TW Đảng (7/1936),
Đảng ta nhận định:
+ Kẻ thù trước mắt cụ thể của nhân dân ĐD lúc này là bọn TD Pháp phản động, đồng thời cũng nhận thấy
nguy cơ CNPX Nhật đang đe dọa hòa bình , an ninh ở ĐNÁ.
+Chuyển hướng nhiệm vụ CM: tạm gác khẩu hiệu “Độc lập dân tộc” và “Người cày có ruộng”, nêu cao
nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh ĐQ, chống bọn phản động Pháp và tay sai.
+Mục tiêu: Đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
-Để thực hiện chủ trương trên, Đảng quyết định thành lập MTND phản đế ĐD, sau đổi thành MTDCĐD
(3/1938).
2.MTDCĐD và phong trào đấu tranh đòi tự do ,dân chủ.

-8/1936: Phong trào Đông Dương đại hội.
-Đầu 1937: Đón phái viên Gôđa , đưa “dân nguyện”.
-Phong trào quần chúng công, nông bãi công, bãi thị, bãi khóa ở HN, HP, Vinh- Bến Thủy.
-Cuộc mít tinh ngày 1/5/1938 với 25.000 người tham gia ở nhà Đấu xảo (HN).
-Qua báo chí CM : Dân chúng, Lao động, Tin tức, Bạn dân; sách “Vấn đề dân cày”…Mặt trận đã tuyên
truyền ,giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng.
-Đấu tranh qua nghị trường: Đưa người của Đảng, MT DC vào các viện dân biểu Trung và Bắc Kì.
3.Ý nghĩa lịch sử:
-Là 1 cao trào CMDTDC rộng lớn, tập hợp và tổ chức đông đảo nhân dân tham gia đấu tranh.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
-Làm cho uy tín và ảnh hưởng của Đảng mở rộng, ăn sâu trong quần chúng. Tổ chức Đảng được củng cố,
tăng cường.
-Giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, đường lối của Đảng cho hàng triệu quần chúng. Xây dựng được đội ngũ
chính trị đông đảo trong mọi tầng lớp nhân dân.
-Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.
-Đây là cuộc diễn tập thứ 2 chuẩn bị cho CMT8.
Câu 9: Vì sao Đảng ta lại đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu trong giai đoạn 1939-1945?
1 Hoàn cảnh lịch sử:
a.Thế giới:
-9/1939 : CTTG 2 bùng nổ.
-1940 : Đức chiếm Pháp, bọn phản động Pháp đầu hàng làm tay sai cho PX Đức.
-Ở Viễn Đông, PX Nhật xâm nhập toàn TQ và tiến sát biên giới Việt- Trung.
b.Trong nước:
- Bọn phản động Pháp ở ĐD thỏa hiệp với PX Nhật, tăng cường đàn áp CMVN. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta
và ĐQ Pháp ngày càng sâu sắc.
-Đảng ta đã trưởng thành, khi TD Pháp điên cuồng khủng bố đã kịp thời rút vào hoạt động bí mật ( cuối
1938) chuẩn bị cho cao trào CM mới.
2. Hội nghị TW Đảng lần 6 (11/1939) tại Hóc Môn : Chuyển hướng nhiệm vụ CM:
-Xác định kẻ thù chủ yếu trước mắt: CNĐQ- PX.

-Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
-Tạm gác khẩu hiệu “CM ruộng đất”, thay khẩu hiệu “Chính quyền công nông” bằng khẩu hiệu “Chính
quyền Cộng Hòa Dân Chủ Đông Dương”.
-Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
-Khẳng định: chiến tranh ĐQ và họa phát xít sẽ gây phẫn uất trong nhân dân và dự báo sớm muộn CM sẽ
bùng nổ.
3.Đánh giá:
-Đây là sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đúng đắn. Đảng ta giương cao ngọn cờ GPDT, đoàn kết rộng
rãi mọi tầng lớp ,mọi giai cấp và dân tộc ĐD trong MTDTTN để đấu tranh chống kẻ thù chung.
-Sự chuyển hướng này mở ra thời kì đấu tranh mới, thời kì trực tiếp chuẩn bị mở đường tới thắng lợi CMT8
sau này.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 10: Hội nghị TW Đảng lần 8( 5/1941) và việc thành lập MTVM.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
a.Thế giới:
-PX Đức chuẩn bị tấn công LX, tính chất chiến tranh thay đổi về cơ bản, thế giới hình thành 2 lực lượng:
phát xít (Đ-Ý-N) và các lực lượng hòa bình dân chủ ( có VN ) do LX làm trụ cột .
-Nhật chuẩn bị chiến tranh Thái Bình Dương.
b.Trong nước:
- 9/1940: PX Nhật xâm lược VN, Pháp từng bước đầu hàng rồi cấu kết với Nhật. Đời sống nhân dân ta cực
kì điêu đứng khổ sở dưới 2 tầng áp bức, bóc lột của Nhật, Pháp.
-Từ 9/1940 đến 1/1941 liên tiếp nổ ra 3 cuộc khởi nghĩa ( Bắc Sơn, Nam Kì, Binh biến Đô Lương) đánh dấu
CMVN bước vào thời kì mới : đấu tranh vũ trang giành chính quyền.
-28/1/1941 : lãnh tụ NAQ về nước (Cao Bằng), sau 1 thời gian chuẩn bị, Người triệu tập HN TW Đảng lần 8
(từ 10-đến 19/5/1941 ) tại Pắc bó- Cao Bằng , nhằm hoàn chỉnh việc chuyển hướng đường lối chiến lược
CMVN.
2.Nội dung:
-HN nhận định:
+Mâu thuẫn phải giải quyết là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với ĐQPX Pháp- Nhật.

+Nhiệm vụ: GPDT.
+Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “CM ruộng đất”, chỉ đưa khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của ĐQ, Việt gian chia
cho dân cày”.
-HN chủ trương: Thành lập VN độc lập đồng minh (MTVM) với tổ chức quần chúng là các hội cứu quốc
như Hội Phụ nữ cứu quốc, hội Văn hóa cứu quốc…
3. Đánh giá:
- Hội nghị TW Đảng lần 8 hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược CM đã đề ra từ Hội
nghị TW Đảng lần 6(11/1939).
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
-Có tác dụng quyết định trong việc vận động quần chúng tích cực chuẩn bị tiến tới CMT8.
Câu 11: Sự chuẩn bị về lực lượng để tiến tới khởi nghĩa vũ trang của Đảng trong thời kì 1939-1945.
1.Chuẩn bị lực lượng chính trị:
-Đảng chủ trương xây dựng MTDTTN để đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân.
-Ở HNTW Đảng lần 6, thành lập MTND phản đế ĐD ( các hội phản đế).
-Ở HNTW Đảng lần 8, thành lập MTVM ( các hội cứu quốc) .
2. Chuẩn bị lực lượng vũ trang:
-Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, thành lập đội du kích Bắc Sơn.
-1941, du kích Cao Bằng được thành lập.
-22/12/1944: Đội VN tuyên truyền giải phóng quân được thành lập .
-15/4/1945: Thành lập UBQSCM Bắc Kì lãnh đạo cuộc đấu tranh vũ trang ở Bắc Kì và trên toàn quốc.
-5/1945: thống nhất VNTTGPQ và Cứu quốc quân thành VNGPQ.
-VNGPQ ngày càng phát triển và trưởng thành, cùng với các đội tự vệ cứu quốc, các đội du kích đã phối
hợp với nhân dân khởi nghĩa giành chính quyền trong CMT8 -1945.
3. Chuẩn bị về căn cứ địa CM.
-Từ khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn ,Vũ Nhai ra đời (9/1941).
-1941, NAQ về nước, người bắt tay xây dựng căn cứ Cao Bằng.
-Hai căn cứ ngày càng mở rộng, đến 1943 được nối liền với nhau thành căn cứ địa Cao –Bắc –Lạng.
-3/1945, thành lập khu căn cứ Ba Tơ và khu căn cứ Đông Triều.
-4/6/1945, khu căn cứ địa Việt Bắc ra đời gồm 6 tỉnh ( Cao –Bắc –Lạng, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà

Giang) và một số huyện thuộc trung du ( Vĩnh Phú, Yên Bái, Vĩnh Yên, Bắc Giang).
4. Chuẩn bị tập dượt đấu tranh:
-Tập dượt đấu tranh vũ trang:
+ Mở đầu là 3 cuộc khởi nghĩa : Bắc Sơn, Nam Kì, Binh biến Đô Lương (cuối 1940-đầu 1941).
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
+12/1944: Đội VNTTGPQ hạ 2 đồn Phay Khắt và Nà Ngần, còn Cứu quốc quân thì hạ đồn Chợ Chu, tiến
đánh Chiêm Hóa, tiến về Phú Thọ, Tam Đảo.
+Trong cao trào kháng Nhật cứu nước, nhiều cuộc khởi nghĩa từng phần nổ ra ở Việt Bắc, Ba Tơ, Nghĩa
Lộ, Yên Bái…
- Tập dượt đấu tranh chính trị: Nhiều cuộc mít tinh, biểu tình lôi cuốn hàng triệu người tham gia, dâng cao
khắp cả nước, tiêu biểu là phong trào phá kho thóc của Nhật…
Câu 12: Cuộc CMT8 -1945: Thời cơ, diễn biến, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm.
1. Thời cơ
a.Thế giới: Thời cơ thuận lợi đã đến: CTTG 2 ở vào thời điểm kết thúc:
-5/1945: PX Đức bị tiêu diệt.
-Từ 8 -13/8/1945: LX tấn công làm tan rã 1 triệu quân Quan Đông của Nhật.
- 14/8/1945 PX Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh.
b. Trong nước:
- Bọn Nhật ở ĐD hoang mang cực độ, chính phủ bù nhìn thân Nhật rệu rã, kẻ thù của CMVN đã lâm vào
khủng hoảng chính trị sâu sắc.
-Cao trào kháng Nhật cứu nước đã phát triển mạnh mẽ; lực lượng chính trị phát triển rộng khắp, được huy
động tối đa; lực lượng vũ trang ngày càng trưởng thành và thống nhất.
KL : Như vậy đến giữa tháng 8-1945, thời cơ đã xuất hiện và nhanh chóng chín muồi. Đây là thời cơ
ngàn năm có 1 cho CMVN.
Vì: Thời cơ này chỉ xuất hiện và tồn tại từ 14/8-2/9/1945 ( trong khoảng 15 ngày cuối tháng Tám):
-Nếu trước 14-8-1945 : PX Nhật chưa đầu hàng, kẻ thù còn mạnh.
-Sau 2-9-1945: Khi đó quân Đồng minh đã vào VN để giải giáp quân đội Nhật, cùng 1 lúc ta phải đối phó
với nhiều kẻ thù với nhiều lực lượng.
-Nhờ chọn đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa kịp thời nên CMT8 giành thắng lợi nhanh chóng và trọn

vẹn.
2. Chủ trương của ta:
-HN toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào ( T Quang) từ 13-15/8/1945 :quyết định
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
+ Phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước trước khi quân Đồng minh tiến vào.
+ Bầu ra UB khởi nghĩa để lãnh đạo khởi nghĩa do Tổng bí thư Trường Chinh đứng đầu.
+Đêm 14/8, UBKN ra quân lệnh số 1, hạ lệnh khởi nghĩa.
-Quốc dân Đại hội Tân Trào họp ngày 16/8/1945 với hơn 60 đại biểu, thể hiện cho ý chí và nguyện vọng
của toàn dân. Lần đầu tiên, lãnh tụ HCM ra mắt đại biểu quốc dân.
+ĐH tán thành nghị quyết Tổng khởi nghĩa.
+ĐH thành lập UB DTGPVN (Tức chính phủ lâm thời sau này) do HCM làm chủ tịch.
+Thông qua 10 chính sách lớn của MT Việt Minh.
+Quyết định Quốc kì, Quốc ca của nước VN mới.
-Chiều 16/8/1945: một đội quân giải phóng do VNG chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên , mở đầu
cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
3. Diễn biến:
a. Giành chính quyền ở HN:
-15/8: lệnh Tổng khởi nghĩa về tới HN.
-16/8: truyền đơn ,biểu ngữ kêu gọi k/n xuất hiện khắp nơi.
-17/8: biến cuộc mít tinh thân Nhật thành cuộc mít tinh ủng hộ VM, sau đó là tuần hành thị uy, có cờ đỏ sao
vàng dẫn đầu, hô hào k/n.
-19/8 :Cuộc k/n thắng lợi hoàn toàn ở thủ đô HN, có tác dụng cổ vũ to lớn đối với k/n cả nước.
b. Giành chính quyền trong cả nước:
-Từ 14-18/8: 4 tỉnh giành được chính quyền sớm nhất là :Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quảng Nam.
-19/8 :HN.
-23/8: Huế .
-25/8 : SG.
-28/8 : giành chính quyền được trong cả nước.
-30/8: trước khí thế CM cuả nhân dân, vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến tồn tại ngót 1 ngàn năm

sụp đổ.
-2/9/1945: Tại Quảng trường Ba Đình –HN, chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân, CT HCM đọc “Tuyên
ngôn độc lập”, khai sinh nước VNDCCH.
4.Ý nghĩa lịch sử:
-Đối với lịch sử dân tộc:
+Là 1 sự kiện lịch sử vĩ đại của dân tộc, đã phá tan xiềng xích Pháp –Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến.
+Nước VN trở thành 1 quốc gia độc lập, từ thân phận nô lệ, nhân dân ta thành chủ nhân của đất nước,
+Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc: kỉ nguyên độc lập tự do, kỉ nguyên GPDT gắn liền với giải
phóng nhân dân lao động, kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
-Đối với thế giới: Đây là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới , một dân tộc nhược tiểu đã tự mình đứng lên
đánh đổ ách đế quốc thực dân, cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa ở Châu Á, châu Phi vùng lên
đấu tranh.
5. Nguyên nhân thắng lợi:
a.Chủ quan:
-Dân tộc VN có truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường bất khuất.
-Vai trò lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng và lãnh tụ HCM :
+Đảng đã thực hiện 2 cuộc diễn tập 1930-1931 , 1936-1939 và trực tiếp trong phong trào GPDT 1939-1945.
+ Đảng đã thực hiện khối đoàn kết toàn dân.
+Chớp thời cơ, chuẩn bị 15 năm và tiến hành Tổng k/n thắng lợi trong 15 ngày.
b. Khách quan:
Phát xít Đ- Nhật đã bị Hồng quân LX và quân Đồng minh đánh bại. Đó chính là cơ hội ngàn năm có 1 để
nhân dân ta vùng lên giành độc lập.
6.Bài học kinh nghiệm:
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
-Nắm vững ngọn cờ ĐLDT và CNXH, kết hợp đúng đắn, sáng tạo nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đưa nhiệm
vụ chống ĐQ và tay sai lên hàng đầu…
-Đánh giá đúng và biết tập hợp tổ chức lực lượng các giai cấp CM, trong đó công –nông là đội quân chủ lực.
Trên cơ sở liên minh C-N, phân hóa kẻ thù rồi tiến lên đánh bại chúng.
-Thấu suốt tư tưởng CM bạo lực, kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, kết hợp k/n từng phần ở

nông thôn với đấu tranh chính trị, k/n ở đô thị , khi thời cơ đến thì Tổng k/n giành chính quyền.
Câu 13: Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập a( 2-9-1945).
1. Hoàn cảnh ra đời :
-28/8/1945 :Tại số nhà 48 phố Hàng Ngang –HN, HCM viết TNĐL.
-2/9/1945 : Tại Quảng trường Ba Đình –HN, trước hàng chục vạn nhân dân thủ đô, chính phủ lâm thời ra
mắt quốc dân, CT HCM đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với thế giới sự ra đời của nước VNDCCH.
2. Nội dung:
-Mở đầu bản Tuyên ngôn, nêu lên quyền bình đẳng của con người được ghi nhận trong TNĐL của nước Mĩ
1776 và trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp 1791. Từ đó khẳng định quyền bình đẳng của
các dân tộc.
-Tiếp đó, Tuyên ngôn tố cáo đanh thép tội ác của TD Pháp, PX Nhật, ở ĐD về kinh tế, chính trị, văn hóa…
-Tổng kết quá trình đấu tranh giành độc lập của NDVN, khẳng định nhân dân ta đã lấy lại nước VN từ tay
PX Nhật.
-TNĐL tuyên bố trước thế giới nền độc lập của VN, kêu gọi các nước ủng hộ và công nhận nền độc lập của
VN.
-TNĐL khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập của toàn thể dân tộc VN :“Nước VN có quyền được
hưởng tự do độc lập, và sự thật đã trở thành 1 nước độc lập. Dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ gìn nền độc lập ấy”.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
3. Ý nghĩa lịch sử.
-TNĐL là văn kiện lịch sử có giá trị tư tưởng và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
-TNĐL thể hiện truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc ta, là bài ca chiến đấu và chiến thắng của toàn
dân tộc .
-TNĐL là sự kết tinh nhiều giá trị tinh thần và văn hóa của dân tộc ta qua hàng ngàn năm lịch sử.
-TNĐL mở ra kỉ nguyên mới cho nhân dân ta, đó là kỉ nguyên độc lập tự do và tiến lên CNXH.
Câu 14: Những thuận lợi và khó khăn của nước VNDCCH sau CMT8? Đảng và CT HCM đã lãnh
đạo nhân dân ta giải quyết các khó khăn như thế nào?
1. Những thuận lợi và khó khăn của nước VNDCCH sau CMT8.
a. Thuận lợi:

-Thế giới : Sau CTTG 2, PTĐTGPDT phát triển mạnh mẽ …Hệ thống các nước tư bản (trừ Mĩ ) đã suy yếu.
Lưc lượng so sánh giữa CM và phản CM có lợi cho ta .
-Trong nước: Nhân dân ta đang đà phấn khởi , tin tưởng ở sự lãnh đạo tài tình sáng suốt của Đảng và CT
HCM nên sẵn sàng chiến đấu, quyết tâm bảo vệ thành quả CMT8.
b. khó khăn :
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
* Đối nội :
-Nạn đói : Xảy ra cuối 1944 đầu 1945 vẫn còn nghiêm trọng.
-Nạn dốt : Do chính sách ngu dân của ĐQPK làm 95% dân số mù chữ. Đây là hạn chế về quyền làm chủ đất
nước.
-Khó khăn về tài chính: ngân quỹ nhà nước trống rỗng ( Chỉ còn 1.230.000 đồng tiền rách), lạm phát tăng,
giá cả sinh hoạt đắt đỏ; quân Tưởng lại tung tiền mất giá “quan kim”, “quốc tệ” ra thị trường làm cho tình
hình tài chính của ta thêm rối loạn.
-Các tổ chức phản CM như Việt quốc, Việt cách, Đại Việt và bọn phản động trong các giáo phái ra sức hoạt
động chống phá CM: Cướp chính quyền ở Yên Bái, Móng Cái,Vĩnh Yên ; gây nhiều vụ bắt cóc, cướp của,
giết người…
*Về đối ngoại: Là khó khăn nguy hiểm nhất đe dọa nền độc lập .
-Ở miền Bắc: Hơn 20 vạn quân Tưởng và tay sai kéo vào nước ta đưa yêu sách gây khó khăn nhiều mặt cho
ta .
-Ở miền Nam: Hơn 1 vạn quân Anh kéo vào giải giáp quân đội Nhật, tạo điều kiện cho quân Pháp quay trở
lại xâm lược VN.Trên đất nước ta lúc đó còn 6 vạn quân Nhật, một phần quân Nhật nghe lệnh quân Anh, tấn
công lại CM ta.
2. Đảng và CT HCM đã lãnh đạo nhân dân ta giải quyết các khó khăn và xây dựng chế độ mới.
a.Nạn đói :
-Kết hợp các biện pháp trước mắt và lâu dài:
+CT HCM kêu gọi nhân dân ta nhường cơm xẻ áo, thực hiện “Hũ gạo tiết kiệm”, tổ chức “Ngày đồng
tâm”…
+Tăng gia sản xuất với khẩu hiệu”Tấc đất ,tấc vàng”.
+Chia lại ruộng công, giảm tô 25%,bỏ thuế thân và 1 số loại thuế vô lí khác.

-Kết quả: Trong thời gian ngắn, nạn đói được đẩy lùi.
b.Nạn dốt:
-Ngày 8-9-1945 ,HCM kí sắc lệnh lập cơ quan Bình dân học vụ, Phát động phong trào xóa mù chữ trong
toàn dân.
-Đến đầu 3-1946, ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có gần 3 vạn lớp học với 81 vạn học viên.
-Các trường tiểu học, trung học phát triển mạnh. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới
theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
c.Tài chính:
-Xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”, phát hành tiền VN.
-Kết quả: Nhân dân cả nước đóng góp được 20 triệu đồng và 370kg vàng .Tiền VN được lưu hành trong cả
nước (23-11-1946).
d. Xây dựng nền móng chế độ mới:
-6-1-1946: Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (333 đại biểu) .
-2-3-1946, QH họp phiên đầu tiên, thành lập ban dự thảo Hiến pháp và thông qua danh sách Chính phủ liên
hiệp kháng chiến do CT HCM đứng đầu.
-Tiếp đó ,ta bầu cử vào HĐND các cấp theo hình thức phổ thông đầu phiếu.
-11-1946 ,QH quyết định ban hành Hiến pháp đầu tiên của nước VNDCCH.
3.Chống nội phản, ngoại xâm.
a.Chống nội phản:
-Kiên quyết vạch trần bộ mặt thật, âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của bọn Việt gian phản động.
-Chính phủ ra sắc lệnh giải tán :Đại Việt quốc gia xã hội đảng và Đại Việt quốc dân đân đảng, thành lập tòa
án quân sự trừng trị bọn phản CM.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
b. Chống ngoại xâm: Sách lược đối với quân Tưởng ở miền Bắc và quân Pháp ở miền Nam.
* Trước ngày 6-3-1946: Hòa với Tưởng để đánh Pháp.
-Hòa với Tưởng:
+Kimh tế : Cung cấp 1 phần lương thực, thực phẩm , nhận tiêu tiền “quan kim”, “quốc tệ”.
+Chính trị: Cho tay sai của Tưởng ( Việt quốc, Việt cách) 70 ghế trong Quốc hội.
-Đánh Pháp :

+Từ đêm 22 rạng ngày 23-9-1945 , được sự giúp đỡ của quân Anh, TD Pháp bắt đầu cuộc chiến tranh xâm
lược VN.
+Nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ đã anh dũng k/c, kiên quyết chống lại sự xâm lược của chúng với
mọi hình thức, bằng mọi loại vũ khí.
+Sau Hội nghị Xứ ủy Nam Kì (Cuối 10-1945), phong trào được gây dựng lại, các cơ sở chính trị, vũ trang
được phát triển.
+Cả nước ủng hộ Nam Bộ k/c với phong trào “Nam tiến”.
*Từ 6-3-1946: Hòa với Pháp để đuổi Tưởng.
-Ngày 28-2-1946: Pháp và Tưởng kí kết Hiệp ước Hoa –Pháp, theo đó, Pháp nhượng cho Tưởng 1 số quyền
lợi tại TQ, Tưởng được chở hàng hóa qua cảng Hải Phòng vào TQ không phải đóng thuế. Đổi lại, Pháp
được thay quân Tưởng giải giáp quân Nhật ở miền Bắc.
-Hiệp ước Hoa –Pháp đặt nhân dân ta trước 2 con đương phải lựa chọn: Hoặc là đứng lên chống Pháp ngay,
hoặc chủ động đàm phán với Pháp để tranh thủ thời gian hòa hoãn , xây dựng và củng cố lực lượng. Ta chọn
giải pháp thứ hai.
-Ngày 6-3-1946, CT HCM kí với Pháp Hiệp định sơ bộ :
+Chính phủ Pháp công nhận VN là 1 quốc gia tự do, có chính phủ, có nghị viện, có quân đội và có tài chính
riêng nằm trong khối liên hiệp Pháp.
+Chính phủ VN đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra Bắc thay quân Tưởng giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ
rút dần trong 5 năm.
+Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đàm phán hòa bình ở Pari.
-Sau Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, do thái độ ngoan cố của Pháp nên cuộc đàm phán giữa đại diện hai nước tại
Hội nghị Phôngtennơplô kéo dài hai tháng thất bại. Trong khi đó ở ĐD, quân Pháp ngày càng tăng cường
khiêu khích. Nhằm tranh thủ thời gian hòa hoãn, CT HCM đã kí tiếp với Pháp bản Tạm ước Việt –Pháp
(14-9-1946): Nhượng bộ thêm cho Pháp 1 số quyền lợi về kinh tế, văn hóa…
4. Ý nghĩa : Việc giải quyết các khó khăn sau CMT8 đã chứng tỏ:
-Nhân dân ta rất yêu nước, tin tưởng và gắn bó với chế độ mới, đoàn kết xung quanh Đảng và Chính phủ,
phát huy quyền làm chủ đất nước.
-Đảng và CT HCM đã đề ra chủ trương sáng suốt ,đúng đắn, đưa CMVN thoát khỏi tình thế hiểm nghèo
“Ngàn cân treo sợi tóc”, sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với TD Pháp mà ta biết chắc là không
thể tránh khỏi.

-Chủ trương của Đảng thể hiện sự cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về phương pháp, biết lợi dụng mâu
thuẫn giữa các kẻ thù , không cho chúng tập hợp lực lượng chống phá ta.
Câu 15: Vì sao Đảng ta phát động cuộc kháng chiến toàn quốc vào ngày 19-12-1946? Nội dung cơ bản
của đường lối kháng chiến chống Pháp?
1. Vì sao Đảng ta phát động cuộc kháng chiến toàn quốc vào ngày 19-12-1946
a.Về phía Pháp :
-Không nghiêm chỉnh thi hành Hiệp định sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9-1946.
-Pháp vẫn tăng cường khiêu khích ta:
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
+27-11-1946: chiếm đóng Hải Phòng.
+17-12-1946: cho quân bắn đại bác vào phố Hàng Bún, trụ sở Bộ tài chính…ở HN.
+18-12-1946: Đỉnh cao của sự khiêu khích, chúng gửi tối hậu thư buộc chính phủ ta phải giải tán lực lượng
vũ trang tự vệ và giao quyền kiểm soát thủ đô HN cho chúng .
b. Về phía ta:
-Nghiêm chỉnh thi hành Hiệp định sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9-1946, tranh thủ thời gian hòa hoãn để chuẩn
bị lực lượng .
-11-1946: QH ban hành Hiến pháp đầu tiên của nước VNDCCH. Đó là cơ sở pháp lí để ta đấu tranh với
địch, bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc.
-Khi TD Pháp tăng cường các hành động khiêu khích đến mức tột cùng, nhân dân ta phải lựa chọn con
đường đứng lên cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập, tự do.
-19-12-1946 : CT HCM thay mặt Đảng và Chính phủ ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”. Cuộc k/c toàn
quốc bùng nổ.
2. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp.
Theo chỉ thị Toàn dân kháng chiến (22-12-1946) của TWĐ, đầu năm 1947, TBT Trường Chinh đã viết 1
loạt bài để giải thích đường lối kháng chiến, sau được tập hợp in thành sách “Kháng chiến nhất định thắng
lợi”với những nội dung chính:
a. Toàn dân: Cuộc k/c của ta chống TD Pháp là cuộc chiến tranh chính nghĩa, vì lợi ích của toàn dân và do
toàn dân tiến hành.
b. Toàn diện:

-Quân sự: Mỗi người dân là 1 chiến sĩ, mỗi đường phố,thôn xóm là 1 pháo đài. Phải bằng mọi cách, mọi
hình thức tiêu diệt sinh lực địch, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, tiến lên giải phóng đất đai.
-Chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân trong 1 mặt trận thống nhất, củng cố chính quyền, thống nhất quân
dân , thực hiện chính sách địch vận làm suy yếu, tan rã ngụy quân ngụy quyền.
-Kinh tế: Đấu tranh chống sự phá hoại và lũng đoạn KT của địch. Đẩy mạnh sản xuất, xây dựng kinh tế, bồi
dưỡng sức dân.
-Văn hóa- giáo dục: Chống văn hóa nô dịch, ngu dân của địch. Xây dựng nền văn hóa dân tộc- khoa học và
đại chúng.
c. Trường kì và tự lực cánh sinh:
-Trường kì: Khi bắt đầu cuộc chiến, so sánh tương quan lực lượng thì địch mạnh hơn ta gấp bội. Địch muốn
“Đánh nhanh thắng nhanh”, ta phải đánh lâu dài và tự lực cánh sinh. Có như vậy mới phát huy thế mạnh của
ta về chính tri và tinh thần để khắc phục dần những nhược điểm tạm thời về vật chất, kĩ thuật, khiến ta càng
đánh càng mạnh và giành được thắng lợi cuối cùng.
-Tự lực cánh sinh: Dựa vào sức mình là chính nên vừa sản xuất vừa chiến đấu.
3. Ý nghĩa và tác dụng:
-Toàn bộ đường lối k/c thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân sâu sắc. Nó chứng tỏ cuộc k/c của ta
mang tính chất chính nghĩa nên được nhân dân ủng hộ.
-Đường lối k/c đã có tác dụng động viên, dẫn dắt toàn dân ta tiến hành cuộc k/c dưới sự lãnh đạo của Đảng
và CT HCM, dù phải vượt qua nhiều khó khăn, gian khổ, nhưng nhất định giành được thắng lợi cuối cùng.
Câu16: Cuộc tiến công chiến lược đông Xuân 1953-1954
1.Âm mưu của địch:
-Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp bước sang năm thứ 8, đã gây cho pháp nhiều thiệt hại
nặng nề.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
-Tổng số quân địch bị bắt và bị giết 39 vạn. Vùng chiếm đóng ngày càng bị thu hẹp, chi phí chiến tranh tăng
vụt. Chính phủ Pháp lập nên đổ xuống nhiều lần, ngày càng lệ thuộc Mĩ.
-Được Mĩ tiếp tục giúp, Pháp tập trung cố gắng để thực hiện kế hoạch NaVa (trong 18 tháng) hòng giành
thắng lợi và buộc ta phải đều đình theo những điều kiện có lợi cho chúng.
-Chúng tập trung lực lượng cơ động mạnh nhất để tiến hành tấn công chiến lược.

2.Chủ trương kế hoạch của ta:
Bước vào hè 1953, cục diện chiến trường VN biến đổi có lợi cho ta về mọi mặt. Ta đề ra chủ trương đối
phó như sau:
- Tập trung lực lượng tấn công vào những hướng quan trọng mà địch tương đối yếu để tiêu diệt thêm sinh
lực của địch, giải phóng thêm đất đai.
- Chủ động phân tán lượng địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng và phân tán chúng bắt buộc theo hướng của ta.
- Phương châm tác chiến: “ Trường kì kháng chiến, tự lực cánh sinh… đánh ăn chắc, tiến ăn chắc…”
3. Diễn biến:
- Pháp tập trung 44 tiểu đoàn cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ tiến hành càn quét, cho quân nhảy dù tập
kích Lạng Sơn. Ta chủ động mở 1 loạt các chiến dịch để phân tán lực lượng địch.
- Chủ lực ta tiến lên Tây Bắc, Pháp vội nhảy dù xuống ĐBP. Quân ta giải phóng được Lai Châu và ĐBP,
Pháp vội điều quân tăng cường cho ĐBP, ĐBP trở thành quân thứ 2 của Pháp.
- Chiến dịch Trung Lào: phối hợp với quân giải phóng Pathet Lào ta giải phóng được Thà Khẹt, vây Sênô,
buộc địch phải tăng cường cho Sênô ( nơi tập trung quân thứ 3 của Pháp).
- Chiến dịch Tây Nguyên :đầu 1954 ta tấn công TN, giải phóng thị xã KonTum vây Plâyku. Pháp phải tăng
cường cho Tây Nam TN ( trở thành nơi tập trung quân thứ 4 của Pháp)
- Chiến dịch Thượng Lào: Lực lượng Lào- Việt giải phóng được PhongSalì, vây LuôngphaBăng, Pháp phải
tăng cho LuôngPhaBăng( nơi tập trung quân thứ 5 của pháp)
Kết quả: Như vậy khối cơ động mà Nava định tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ đã bị ta chủ động phân tán
thành 5 nơi, ĐBP bị cô lập. Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.
Câu 17: Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ 1954
1. Âm mưu của địch:
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
- Trong tình thế kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, Pháp- Mỹ đã tâp trung xây dựng ĐBP thành 1
pháo đài không thể nào công phá được nhằm thu hút lực lượng ta vào đây để tiêu diệt. ĐBP trở thành khâu
chính của kế hoạch Nava.
-Lực lượng của địch ở đây khá mạnh 16.200 tên đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại được
bố trí thành 1 hệ thống phòng ngự mạnh gồm 49 cứ điểm chia thành 3 phân khu: phân khu Bắc, phân khu
trung tâm Mường Thanh và phân khu nam Hồng Cúm.

2.Chủ trương của ta:
- Chọn ĐBP làm điểm quyết chiến chiến lược. Kiên quyết tiêu diệt tập đoàn cứ điểm ĐBP, đập tan kế hoạch
Nava.
- Phương châm tác chiến: từ đánh nhanh giải quyết nhanh sang đánh chắc tiến chắc thắng.
- Tích cực chuẩn bị với khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến tất cả để đánh thắng địch”.
- Ta huy động 261.464 dân công, vận chuyển hàng vạn tấn lương thực. Bạt núi, đào đắp hàng trăm km
đường để vận chuyển vũ khí, đào đắp hàng trăm km đường hầm ôm chặt ĐBP, bộ đội từ các hướng hành
quân về thắt chặt vòng vây ĐBP.
3. Diễn biến:
- Đợt 1 (13-3 đến 17-3): đánh phân khu bắc, cứ điểm Him Lam, diệt 2000 tên, phá hủy 26 máy bay, bao
vây Mường Thanh và Hồng Cúm.
- Đợt 2 (30-3 đến 26-4): đánh khu đông Mường Thanh, những trận ác liệt ở đồi A1,C1,E1 khép chặt
vòng vây khu trung tâm. Địch lâm vào tình thế vô cùng nguy khốn.
- Đợt 3(1-5 đến 7-3) : tiêu diệt khu trung tâm Mường Thanh và Hồng Cúm
- 16 giờ 45 phút ngày 6-5 : Lệnh tổng công kích vào các cứ điểm còn lại ở ĐBP.
- 17 giờ 30 phút ngày 7-5-1954 : bắt sống tướng Đờ Cátơri và toàn bộ Bộ tham mưu của địch.
- Chiến dịch toàn thắng.
4. Kết quả:
Sau 56 ngày đêm chiến đấu liên quân ta toàn thắng.
-Ta tiêu diệt 16000 tên địch, hạ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại của
Mỹ.
- Giải phóng được nhiều vùng đất đai rộng lớn.
- Dập tan kế hoạch Nava và mưu đồ chiến lược của Pháp, Mỹ
5.Ý nghĩa
a.Trong nước:
- Đây là chiến thắng oanh liệt nhất của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp và bọn can thiệp
Mỹ.
- Thể hiện cao độ tinh thần quyết chiến, quyết thắng, chủ nghĩa anh hùng CM của toàn dân ta.
- Góp phần quyết định vào thắng lợi cảu hội nghị Giơnevơ về Đông Dương.
- Được ghi vào lịch sử dân tộc như 1 Bạch Đằng, Chi Lăng, Đống Đa của thế kỉ 20.

b.Thế giới :
-Làm nức lòng nhân dân thế giới, làm lung lay tan rã hệ thống thuộc địa của CNTD
-Chứng minh chân lí thời đại: trong điều kiện thế giới ngày nay, 1 dân tộc dù nhỏ, khi đã đoàn kết đứng lên,
theo đường lối đứng đắn, kiên quyết chiến đấu cho lực lượng hoà bình thì sẽ chiến thắng quân xâm lược của
bọn đế quốc hung hãn nhất.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 18: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghhĩa của cuộc kháng chiến chông Pháp.
1.Nguyên nhân thắng lợi:
- Đường lối kháng chiến đúng đắn và phù hợp là toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, đó là vận
dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mac Lênin vào hoàn cảnh cụ thể nước ta nên đã phát huy được sức mạnh tổng hợp
của toàn dân. Biết kết hợp ĐLDT với CNXH, kết hợp với CN yêu nước với CN Quốc tế vô sản.
- Do ý chí yêu nước đoàn kết gắn bó và sẵn sàng hi sinh của toàn dân vì sự nghiệp CM.
-Do tình đoàn kết gắn bó giữa 3 dân tộc Đông Dương và sự ủng hộ của nhân dân thế giới
- Do ta xây dựng được hậu phương vững vàng.
2.Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống pháp:
- Buộc thực dân Pháp phải công nhận độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước ĐD, phá tan âm
mưu của đế quốc Mỹ định quốc tế hoá chiến tranh ĐD
- Bảo vệ được thành quả CMT8
- Giáng 1 đòn mạnh mẽ vào hệ thống CNTD cũ. Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh GPDT trên thế giới.
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc chấm dứt ách thống trị của Pháp và xoá bỏ chế độ phong kiến.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 19 : Đặc điểm tình hình VN sau khi kí Hiệp định Giơnevơ, những nhiệm vụ chiến lược của
CMVN trong thời kì mới.
1. Đặc điểm tình hình VN sau khi kí Hiệp định Giơnevơ.
-Từ sau khi kí Hiệp định Giơnevơ (21-7-1954), ta đã thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã kí nhưng
Pháp và Mĩ đã cố tình vi phạm hiệp định.
-5/1955: Pháp rút khỏi miền Bắc VN.
-5/1956: Pháp rút khỏi miền Nam VN.

-Pháp không thực hiện nhiều điều khoản, trong đó có điều khoản quan trọng là : Tổ chức hiệp thương Tổng
tuyển cử ở 2 miền Nam –Bắc để thống nhất VN ( Pháp trút sang cho Mĩ –Diệm).
* Mĩ –Diệm có âm mưu và hành động phá hoại Hiệp định Giơnevơ:
-Mĩ âm mưu biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
+7-7-1954: Mĩ ép Pháp đưa NĐ D lên làm thủ tướng Chính phủ miền Nam thay cho Bửu Lộc.
+9-1954 :Mĩ lập khối quân sự Seato và đặt miền Nam dưới sự bảo trợ của khối này.
-Chính quyền NĐ D (Mĩ ) ra sức phá hoại Hiệp định Giơnevơ:
+Tứ chối hiệp thương thống nhất VN.
+10-1955: Tổ chức “Trưng cầu dân ý” để phế truất Bảo Đại, đưa NĐD lên làm Tổng thổng.
+3-1956: Tiến hành bầu cử riêng ở MN , thành lập Quốc hội .
+10-1956: Ban hành Hiến pháp VN Cộng hòa.
- Như vậy, sau Hiệp định Giơnevơ, nước ta đứng trước tình hình mới: Đất nước tạm thời bị chia cắt thành 2
miền với 2 chế độ chính trị - xã hội khác nhau, đối lập nhau:
+MB hoàn toàn giải phóng, cơ bản hoàn thành cuộc CMDTDCND, có điều kiện để tiến hành CMXHCN.
+MN phải sống dưới ách thống trị của ĐQ Mĩ và tay sai.
2.Nhiệm vụ chiến lược của CMVN trong thời kì mới.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình là: Đất nước tạm thời bị chia cắt thành 2 miền với 2 chế độ chính trị - xã
hội khác nhau, đối lập nhau và căn cứ vào xu thế phát triển của CMTG, Đảng và Chính phủ đã đề ra cho
mỗi miền những nhiệm vụ CM cụ thể :
-MB: Bước vào thời kì quá độ lên CNXH, trở thành hậu phương lớn của MN, chiến đấu chống chiến tranh
phá hoại của Mĩ, bảo vệ MB, phối hợp với cuộc chiến đấu của NDMN.
-MN: Tiếp tục cuộc CMDTDCND, tiến hành cuộc chiến tranh chống Mĩ xâm lược kiểu mới của Mĩ nhằm
giải phóng MN, tiến tới thống nhất nước nhà, phối hợp với cuộc chiến đấu của nhân dân Lào và CPC anh
em.
-Nhiệm vụ chung của 2 miền: Đánh đổ ĐQ Mĩ và tay sai, giải phóng MN, hoàn thành cuộc CMDTDCND
trong cả nước và đưa cả nước đi lên CNXH.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 20:Phong trào Đồng Khởi ( 1959-1960).
1. Hoàn cảnh lịch sử:

-Từ 1957-1959, Mĩ –Diệm tăng cường khủng bố đàn áp CM: Tố cộng, diệt cộng, luật 10-59…CMMN bị tổn
thất nặng nề .Trong hoàn cảnh đó, nhiều phong trào đấu tranh của quần chúng đã nổ ra và ngày càng mạnh
mẽ.
-Đầu 1959: Hội nghị TWĐ 15 đã xác định con đường phát triển cơ bản của CMMNVN là : Khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân , bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực
lượng vũ trang nhân dân.
-Nghị quyết 15 của Đảng đã đưa CMMN có bước phát triển nhảy vọt từ khởi nghĩa từng phần thành phong
trào Đồng Khởi.
2.Diễn biến:
-Từ 2-1959, đã xuất hiện cuộc k/n từng phần ở Bắc Ái ( Ninh Thuận), k/n Trà Bồng -Quảng Ngãi( vào
8/1959).
-Ngày 17-1-1960: Tỉnh ủy Bến lãnh đạo nhân dân 3 xã thuộc huyện Mỏ Cày –Bến Tre nổi dậy đánh phá
đồn
bốt , trừng trị bọn ác ôn, lật đổ chính quyền của địch, thành lập chính quyền CM, thành lập UBND tự quản
và lập lực lượng vũ trang tự vệ.
-Từ 3 xã, phong trào lan nhanh ra toàn huyện Mỏ Cày và toàn tỉnh Bến Tre. Từ Bến Tre, phong trào Đồng
Khởi lan nhanh như nước vỡ bờ ra khắp Nam Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên.
-Đến cuối 1960, ND ta đã giành quyền làm chủ ở 600 xã ở Nam Bộ, 904 xã ở trung Bộ, 3200 thôn ở Tây
Nguyên.
3.Ý nghĩa :
-Giáng đòn nặng nề vào chính sách TD mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chế độ tay sai NĐD.
-Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của CMM: Chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn công. Từ trong
khí thế đó, ngày 20-12-1960, MTDTGPMNVN đã ra đời, lãnh đạo NDMN đánh đổ ĐQ Mĩ và tay sai.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân ĐT: 0905415022
Câu 21:Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961-1965).
1.Hoàn cảnh ra đời chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
-Từ sau phong trào Đồng Khởi, NDMN tiếp tuc vùng lên kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang để chống
M- D. –Lúc này , PTGPDT trên thế giới phát triển mạnh.
-Để đối phó với tình hình trên, đầu 1961 Kennơđi trúng cử Tổng thống Mĩ, đã đề ra Chiến lược toàn cầu

“Phản ứng linh hoạt” và áp dụng thí điểm ở MNVN, bắt đầu bằng chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
2. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ:
a.khái niệm: Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ được tiến hành bằng quân ngụy, dưới
sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí Mĩ , nhằm chống lại các lực lượng CM và nhân dân ta.
b. Âm mưu cơ bản: “Dùng người VN đánh người VN”.
c. Thủ đoạn:
-Tăng nhanh viện trợ quân sự.Tăng cố vấn Mĩ ( 1960-1100; 1962-11.000; cuối 1964-26.000).
-Thành lập bộ chỉ huy quân sự Mĩ (MACV).
-Ráo riết dồn dân lập ấp chiến lược. Dự định lập 16.000 ấp trong tổng số 17.000 ấp toàn MN.
-Tiến hành nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng CM, tiến hành nhiều hoạt động phá hoại
MB, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của Cộng sản vào MN.
3. MN chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt”.
-Đáp ứng yêu cầu CM, thành lập :
+20-12-1960: MTDTGPMNVN .
+1-1961: Trung ương cục MN thay cho Xứ ủy Nam Bộ cũ.
+15-2-1961: Các lực lượng vũ trang CM thống nhất thành Quân giải phóng MNVN.
-1962: Ta liên tiếp đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét của địch vào chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây
Ninh…
-Trên mặt trận chống phá “bình định”, cuộc đấu tranh giữa ta và địch rất quyết liệt, dai dẳng, giằng co trong
việc phá và lập ấp chiến lược. Đến cuối 1962, trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân (6,5 triệu) toàn
MN vẫn do CM kiểm soát.
-2-1-1963: Chiến thắng vang dội Ấp Bắc (Mĩ Tho) ,Với quân số ít hơn địch 10 lần, ta đã tiêu diệt 450 tên
địch, bắn rơi 8 máy bay , bắn cháy 3 xe bọc thép M113. Chiến thắng Ấp Bắc mở đầu cao trào diệt ngụy ,
chứng minh cho khả năng quân dân MN có thể đánh bại hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của
Mĩ.
-Phong trào đấu tranh ở các đô thị Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng lên cao.
+8-5-1963: Hai vạn tăng ni ,phật tử Huế biểu tình phản đối chính quyền ngụy cấm treo cờ Phật.
+11-6-1963: hòa thượng TQĐ tự thiêu để phản đối NĐD.
Đề cương ôn thi lớp 12 phần lịch sử Việt Nam

×