Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN Rèn đọc cho HS lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.83 KB, 32 trang )

Phần I: đặt vấn đề
I. lý do chọn đề tài:
1. Lý do chủ quan:
Hiện nay giáo dục nớc nhà đang đứng trớc những thách thức rất lớn
những thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nớc, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập
quốc tế đang ảnh hởng mạnh mẽ tới giáo dục, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới
toàn diện, triệt để. Điều này đợc thể hiện cụ thể ở nghị quyết TW IV khóaVII:
Phải xác định mục tiêu, thiết kế lại chơng trình, kế hoach, nội dung, phơng pháp
dạy và học ở tất cả các bậc học cấp học áp dụng những phơng pháp giáo dục
hiện đại để bồi dỡng cho học sinh năng lực t duy sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề và đến đại hội IX, Đảng chỉ rõ: Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo
dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp t duy sáng
tạo của ngời học. Từng bớc áp dụng phơng pháp tiên tiến, hiện đại vào quá
trình dạy học.
Tại nghị quyết Trung ơng II khóa VIII chỉ rõ: Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dỡng nhân tài. Trong giai đoạn hiện nay giáo dục nhà nớc đang
đứng trớc những thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nớc, xu thế toàn cầu hóa,
hội nhập quốc tế đang ảnh hởng mạnh mẽ đến giáo dục. Hơn bao giờ hết những
ngời làm công tác giáo dục phải nhận rõ vấn đề này, để vận dụng nó phù hợp với
thực tiễn của địa phơng mình.
Quá trình dạy học là quá trình phức tạp, lịch sử dạy và học có từ rất sớm,
song yêu cầu thực tế luôn đòi hỏi phải đổi mới cập nhật và phát triển. Với mục
đích đạt kết quả cao nhất trong dạy và học là một đòi hỏi tất yếu khách quan của
xã hội. Tìm kiếm một giải pháp tiên tiến, xây dựng một phơng pháp hiện đại cho
giáo dục thế kỷ XXI, Nghị quyết TW IV khóa VII đã chỉ rõ Phải xác định lại
mục tiêu, thiết kế lại chơng trình, nội dung phơng pháp giáo dục và đào tạo áp
dụng những phơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dỡng cho học sinh năng lực t
duy sáng tạo năng lực giải quyết vấn đề. Trớc yêu cầu thực tiễn đó, Bộ giáo dục
và Đào tạo đã tiến hành soạn thảo chơng trình Tiểu học mới cho những năm
2000.
Chơng trình đã đợc Bộ giáo dục và Đào tạo thẩm định năm 1998 và thực


hiện trong phạm vi cả nớc từ năm học 2002-2003 chơng trình tiểu học mới đối
với lớp 1. Năm học 2003 - 2004 đối với lớp 2. Năm học 2004 - 2005 đối với lớp
3, năm học 2005 - 2006 đối với lớp 4, năm học 2006 -2007 đối với lớp 5.
1
Ngày nay giáo dục Tiểu học đợc coi là nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân, là bậc học đặt nền móng vững chắc cho cấp học tiếp theo. Học sinh
tiểu học trong thời kỳ công nghiệp hóa Hiện đại hóa, khả năng phát triển t
duy của các em là vô cùng lớn. Do vậy muốn tích cực hóa hoạt động học tập
đem lại cho học sinh khả năng tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, hình thành cho
các em kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cụ thể, thiết thực và sâu sắc. Khả năng sáng
tạo khi giải quyết các vấn đề là yếu tố quan trọng bậc nhất để nâng cao chất l-
ợng học tập của học sinh.
2. Lý do khách quan:
Trong chơng trình Tiếng Việt của Tiểu học, phân môn tập đọc chiếm thời
lợng chủ yếu của bậc học. Nó góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục tiểu học, phải đảm bảo cho học sinh có kỹ năng cơ bản về nghe,
nói, đọc, viết . Muốn nói hay viết giỏi thì trớc tiên phải đọc thành thạo. Tập đọc
là môn học công cụ, là phơng tiện quan trọng nhất, là chìa khóa cho học sinh
học tốt các môn khoa học khác. Dạy tập đọc làm cho học sinh hiểu cái hay cái
đẹp, cái đúng, cái tinh tế, phức tạp và đa nghĩa của từ ngữ. Học tập đọc chính là
học cách nói, cách viết khoa học, chính xác nghệ thuật và trong sáng góp phần
phát triển t duy, khả năng diễn đạt cho học sinh. Dạy tập đọc cho học sinh
không những rèn luyện kỹ năng đọc mà còn phát triển ở các em vốn từ ngữ
Tiếng Việt phong phú. Hiện nay ở tất cả các trờng Tiểu học phơng pháp dạy
Tiếng Việt nói chung và phân môn tập đọc nói riêng đã có chuyển biến nhng ch-
a sâu rộng và đồng bộ. Trong những năm qua trờng tiểu học Tam Thanh - Tân
Sơn Phú Thọ đã tiếp thu sự chỉ đạo của Sở giáo dục, Phòng giáo dục triển
khai việc thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học ở tất cả các môn học của các
lớp 1, 2, 3, 4, 5 do có sự thay đổi về chơng trình SGK nên việc đổi mới phơng
pháp dạy học đợc chú ý đặc biệt.

Nội dung và chơng trình mới này cần có phơng pháp thích ứng thì mới
phát huy hết tính u việt của nó. Nhận thấy việc nắm chắc nội dung và phơng
pháp dạy học chơng trình mới là rất cần thiết và thiết thực đối với mỗi thầy cô
giáo đứng trên bục giảng nên tôi đã mạnh dạn tiến hành tìm hiểu nội dung và
phơng pháp dạy học chơng trình mới. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên tôi chỉ
nghiên cứu và tìm hiểu ở một nội dung nhỏ đó là :
Một số biện pháp trong việc dạy phân môn Tập đọc lớp 4 - Chơng
trình Tiểu học mới.
2
Vấn đề này đã có từ lâu, thu hút bao tâm trí của các nhà khoa học và đội
ngũ s phạm tiểu học khẳng định chân lý của vấn đề dạy học theo hớng tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh là con đờng tốt nhất để đạt kết quả học tập
tốt nhất của học sinh. Các công trình nghiên cứu, các bài viết đã đề cao đến vấn
đề mà đề tài quan tâm đó là:
- Giáo trình đổi mới nội dung và phơng pháp dạy học ở Tiểu học
(NXBGD 1998).
- Sách hớng dẫn giảng dạy Tiếng Việt lớp 4 (Tập I NXB GD).
- Sách hớng dẫn giảng dạy Tiếng Việt lớp 4 (Tập II NXB GD).
- Sách thiết kế bài dạy Tiếng Việt lớp 4 (Tập I )
- Sách thiết kế bài dạy Tiếng Việt lớp 4 ( Tập II )
II. Mục đích nhiệm vụ của sáng kiến.
1. Mục đích :
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học mông Tiếng Việt nói chung
và phân môn tập đọc nói riêng. Qua đó nâng cao chất lợng dạy học toàn diện ở
nhà trờng tiểu học.
2. Nhiệm vụ:
- Những cơ sở khoa học trong việc dạy phân môn Tập đọc lớp 4.
- Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học phân môn Tập đọc lớp 4 ở trờng
Tiểu học Tam Thanh Tân Sơn Phú Thọ.
- Tổng kết và rút ra những biện pháp trong việc dạy học phân môn tập đọc

lớp 4 chơng trình Tiểu học mới.
III. Phơng pháp nghiên cứu.
1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu nội dung và phơng pháp dạy học môn tập đọc lớp 4 chơng
trình tiểu học mới.
2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Dự giờ lên lớp.
- Phơng pháp thống kê, kiểm tra, phân tích.
- Phơng pháp đàm thoại, phỏng vấn.
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
3
IV. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
1. Đối tợng nghiên cứu.
Tìm hiểu một số biện pháp trong việc dạy phân môn Tập đọc ở lớp 4 ch-
ơng trình tiểu học mới.
2. Phạm vi nghiên cứu
Dạy phân môn Tập đọc lớp 4 ở trờng tiểu học Tam Thanh Tân Sơn
Phú Thọ.
Phần II: Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn :
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đang từng bớc phát triển vợt
bậc. Quốc phòng An ninh đợc giữ vững, công cuộc công nghiệp hóa Hiện
đại hóa đất nớc đang cần có những ngời năng động sáng tạo, có bản lĩnh, có tri
thức, có tinh thần dân tộc. Điều này đòi hỏi nền giáo dục nớc nhà phải đổi mới
toàn diện đặc biệt là đổi mới phơng pháp dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội. Đổi mới phơng pháp dạy học thực chất là một cuộc cải
cách giáo dục rất toàn diện và sâu sắc, góp phần làm thay đổi toàn bộ nền giáo
dục Tiểu học. Qua quá trình nghiên cứu các nhà nghiên cứu đã khẳng định: Để
đổi mới phơng pháo dạy học thì Phải đổi mới mục tiêu giáo dục, cách soạn
thảo chơng trình SGK, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và đổi mới cách

đánh giá học sinh. Nh đã nói ở trên giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng, là
nền móng vững chắc để học sinh tiếp tục học các lớp cao hơn. Vì vậy, môn
Tiếng Việt trong chơng trình Tiểu học có vai trò và vị trí rất quan trọng trong
việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh Tiểu học.
2. Vai trò và vị trí phân môn Tập đọc ở Tiểu học.
Là môn học bắt buộc đối với học sinh Tiểu học, nó góp phần hình thành
phát triển năng lực đọc cho học sinh, năng lực hoạt động ngôn ngữ đợc thể hiện
trong 4 dạng hoạt động ứng với 4 kỹ năng : Nghe, nói, đọc, viết. Đọc là một
dạng hoạt động của ngôn ngữ.
Đọc không chỉ là công việc giải quyết bộ mã hai phần chữ viết và âm
thanh mà đọc là quá trình nhận thức để có khả năng thông hiểu những gì đọc đ-
ợc và hiểu đợc không phải tự nhiên mà có, nó phải đợc rèn luyện dẫn đến trong
quá trình học đọc. Tập đọc đóng vai trò hình thành và phát triển năng lực đọc
cho học sinh.
4
Tập đọc cung cấp kiến thức văn học ngôn ngữ, kiến thức đời sống.
Những bài văn thơ hay tiêu biểu thờng đợc chọn lọc trong chơng trình
tiểu học nói chung và chơng trình lớp 4 nói riêng. Vì vậy học sinh có vốn văn
học trong nớc và thế giới khá lớn. Ngoài ra các bài văn, bài thơ, ca dao cung cấp
vốn từ ngữ phong phú thuộc chủ đề của phân môn Tập đọc lớp 4.
Các bài tập đọc là bức tranh phong phú về phong tục tập quán, truyền
thống xã hội, cảnh đẹp cho nên càng đọc học sinh càng say mê về đất nớc, con
ngời trong quá khứ cũng nh hiện tại, tơng lai. Thông qua tập đọc bồi dỡng học
sinh niềm tin yêu cuộc sống, con ngời.
Giáo dục tình cảm, thẩm mỹ, phát triển t duy cho học sinh thông qua
môn Tập đọc.
Phân môn Tập đọc giúp học sinh rung cảm trớc cái đẹp, nhận biết cái đẹp
của ngôn ngữ. Với sự sáng tạo tuyệt vời của nhà văn, cuộc sống đời thờng thông
qua các tác phẩm đợc tôn lên với ngôn ngữ văn chơng. Mỗi bài văn, bài thơ
giúp học sinh nhận biết đợc đó là văn bản nghệ thuật, dù dài, dù ngắn khác nhau

đều chứa đựng thông tin nhiều hay ít. Chứa đựng trong đó khối lợng không nhỏ
về ngôn ngữ, sự kiện, hình ảnh, tình cảm. Nó có tác động về tâm hồn hiếu động
của học sinh Tiểu học, làm cho học sinh thêm yêu cái thiện, ghét cái gian tà phi
nghĩa. Chính vì điều đó thông qua tập đọc có tác dụng giáo dục rất lớn, nó giáo
dục con ngời không phải bằng triết lý đơn giản, khô cứng mà bằng hình tợng
văn học sinh động, từ sự rung động của tâm hồn, tình cảm của học sinh ngày
càng đợc bồi đắp từ đó học sinh có lối sống cao thợng, lành mạnh thêm yêu quê
hơng đất nớc, biết tôn trọng tình nghĩa, đạo ngời.
Thông qua mỗi bài tập giúp học sinh nhận thức thêm một mảng nhỏ của
cuộc sống, càng học t duy, nhận thức càng phát triển, ngôn ngữ và hiểu biết
thêm phong phú. Dạy tập đọc nói chung và tập đọc 4 nói riêng, giúp phát triển
t duy hình tợng, bên cạnh t duy lôgíc và phân tích tổng hợp.
Với tầm quan trọng nh vậy, việc đổi mới phơng pháp dạy học là điều tất
yếu.
3. quá trình thực hiện giải pháp mới :
Trẻ em có đặc điểm là nhân cách đang hình thành và phát triển. Để nhân
cách phát triển theo hớng tích cực thì điều quan trọng là học sinh tiểu học phải
đợc giao tiếp và hoạt động. Vì vậy, một PPDH tốt là phải hớng và tổ chức cho
trẻ hoạt động phát huy tích cực chủ động sáng tạo của trẻ trong việc phát hiện
kiến thức mới.
5
Hoạt động là quy luật chung nhất của tâm lý ngời, là phơng thức tồn tại
của cuộc sống. Bất cứ hoạt động nào cũng có chủ thể là đối tợng. Tính chủ thể
và đối tợng là hai đặc trng cơ bản của việc dạy học. Trong hoạt động dạy học,
học sinh là chủ thể chính, bài học là đối tợng chủ thể của học sinh. Tuy nhiên
điều quan trọng phải làm thế nào để bài học xuất hiện trớc các em nh một đối t-
ợng, các em xem đó những đối tợng cần khám phá tìm hiểu. Từ đó, các em trở
thành chủ thể tích cực và hoạt động để tìm hiểu, chiếm lĩnh đối tợng, cải tiến đối
tợng ( bài học ) thành vốn riêng của mình để hình thành và phát triển nhân cách.
Trong cuộc sống, mỗi con ngời có nhiều nhu cầu cùng tồn tại một lúc, nó

đấu tranh với nhau, cạnh tranh với nhau trong đó một nhu cầu nổi trội lên thành
lòng mong muốn, khát khao và nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy con ngời
hành động để thỏa mãn nhu cầu. Trong dạy học phải tạo cho học sinh sự hứng
thú, sự say mê để tiếp thu kiến thức, đáp ứng nhu cầu chủ yếu của học sinh.
Nh vậy, quá trình dạy học phải làm cho bài học xuất hiện trớc học sinh
nh một đối tợng, biến các em thành chủ thể. Dạy học phải làm sao cho đối tợng
thực sự hấp dẫn, lôi cuốn các em tham gia. Muốn vậy phải có những PPDH phát
huy đợc tính tích cực, sáng tạo của các em. Dạy học theo hớng tích cực hóa hoạt
động của học sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi để học sinh thích nghi đợc với môi
trờng xã hội xung quanh, giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách theo
cơ sở khoa học, của lý thuyết hoạt động.
Đặc trng của hệ PPDH tích cực :
Hiện nay xuất hiện khá nhiều xu hớng dạy học nh : Dạy học hợp tác, nêu
vấn đề, cá thể, chơng trình hóa tất cả các phơng pháp dạy học trên đều nhằm
mục đích chiếm lĩnh kiến thức cho chính bản thân. Các xu hớng dạy học trên là
những PPDH tích cực. Có thể nói phơng pháp dạy học tích cực là một phơng
pháp dạy học theo hớng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, nó là hệ
thống các phơng pháp dạy học nhằm đáp ứng những yêu cầu cơ bản của mục
tiêu giáo dục, có khả năng định hớng cho việc tổ chức quá trình dạy học thành
quá trình tự học. Hệ thống các phơng pháp đó cũng là sự tích hợp và kết hợp
nhiều phơng pháp gần gũi nh :
- Phơng pháp tích cực.
- Phơng pháp nêu vấn đề.
- Phơng pháp giải quyết vấn đề.
- Phơng pháp thảo luận nhóm.
- Phơng pháp động não.
6
- Kết hợp một số phơng pháp khác.
Qua thực tế giảng dạy và học tập tất cả các hệ thống phơng pháp trên tôi
tâm đắc nhất.

- Học sinh là chủ thể hoạt động tích cực, hoạt động của chính mình để
tìm ra kiến thức. Với phơng pháp dạy học tích cực học sinh không phải đặt trớc
những kiến thức có sẵn của SGK hay những bài giảng áp đặt của thầy cô giáo
theo trình tự sơ cứng. Từ đó, học sinh đặt trớc tình huống thực tế rất cụ thể của
cuộc sống làm cho các em có nhu cầu và hứng thú giải quyết những khó khăn và
mâu thuẫn trong nhận thức của mình. Từ cái cha biết, cái cần khám phá, các tri
thức và phơng pháp học sinh đã tự khám phá ra không theo một khuôn mẫu có
sẵn mà mang tính sáng tạo.
- Học sinh tự thể hiện mình hợp tác với bạn bè và học bạn.
- Lớp học đợc coi là cộng đồng của chủ thể. Thông qua lớp học với các
hoạt động hợp tác học sinh không ngừng tự thể hiện mình, đó chính là nhu cầu
nổi trội của con ngời. Với các tình huống học tập, học sinh tự mình đa ra những
cách giải quyết và nêu chính kiến của mình trớc các bạn trong quá trình thảo
luận. Qua đó học sinh phát huy đợc khả năng giao tiếp, xử lý. Tuy nhiên, với ý
kiến mà các em đa ra mang tính chủ quan phiến diện cần đợc bổ xung và tiếp
nhận ý kiến của các bạn trong lớp để kiến thức các em tiếp thu đợc mang tính
khoa học hơn Học bởi vì Học thầy không tày học bạn Thầy giáo là ngời tổ
chức và hớng dẫn hoạt động trong học tập của mình và là một trọng tài khoa
học. Vai trò của ngời thầy cũng rất quan trọng bởi Không thầy đố mày làm
nên Trong PPDH tích cực ngời thầy không còn là một nhân vật trung tâm tự
nguyện từ bỏ vai trò chủ thể. Thầy giáo trở thành ngời định hớng cho học sinh,
tìm ra kiến thức với cách thức của nó. Bằng hệ thống các tình huống cho học
sinh học tập, thầy giáo là ngời đạo diễn và tổ chức cho tập thể lớp thảo luận,
tranh luận. Thầy trở thành ngời hớng dẫn, cố vấn chứ không truyền đạt kiến thức
một cách cơ học. Khi hoạt động của tập thể lớp gặp phải những vấn đề nan giải,
khó phân biệt đúng sai, khó đi đến kết luận khoa học, cả những cuộc tranh
luận cha ngã ngũ thì vai trò của ngời thầy không thể thiếu đợc.
Giáo viên là trọng tài khoa học kết luận cuộc thảo luận của nhóm, lớp và
giúp đỡ hoàn thiện sản phẩm có tính khoa học nhất.
Học sinh tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh trong quá trình học, ngời

học tạo ra một sản phẩm giáo dục ban đầu, có thể là cha chính xác, khách quan,
khoa học. Sau khi trao đổi, hợp tác với bạn và đa vào những kết quả của thầy cô,
7
với kết quả của bạn bè, đối chiếu liên hệ với chính mình, hay dở, đủ thiếu, qua
đó học sinh tự sửa sai, tự điều chỉnh bổ sung nhiều điều bổ ích thiết thực vào
kiến thức của mình. Từ điều chỉnh cách học sao cho phù hợp từ đó hoàn thiện
mình về cách học, phơng pháp học, sao cho hiệu quả nhất. Thông qua đó thầy
kiểm nghiệm điều chỉnh cách dạy của mình sao cho phù hợp.
Đặc điểm phơng pháp dạy học truyền thống và phơng pháp dạy học
tích cực :
Về bản chất dạy học theo phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính
tích cực của học sinh bao giờ cũng nổi lên đợc điểm quan trọng. Trẻ em là ngời
hoạt động tích cực là diễn viên ngời thầy là đạo diễn, tổ chức các trò chơi trẻ
em chơi mà học học mà chơi. Qua đối chiếu sau ta sẽ thấy đợc u thế của ph-
ơng pháp dạy học tích cực và phơng phap dạy học truyền thống.
Phơng pháp dạy học tích cực Phơng pháp dạy học truyền thống
- Chủ yếu rèn luyện học sinh PPTH tự
nghiên cứu phát huy ý thức độc lập
chủ sáng tạo của học sinh.
- Qua thực hành thí nghiệm,thảo luận,
qua thực tế làm giàu thêm vốn trithức
kinh nghiệm.
- Chủ yếu trọng tâm giáo viên quan
tâm vận dụng vốn hiểu biết, kinh
nghiệm của từng nhóm cá nhân, tập
thẻ để xây dựng bài học.
- Giờ học đợc thực hiện theo phân
hóa, phân nhịp độ lĩnh hội tri thức, tạo
điều kiện cho tài năng phát triển.
- Giáo viên chủ yếu thuyết trình giảng

giải theo SGK, tài liệu có sẵn.
- Thầy đọc, trò ghi.
- Thầy giáo trình bày cặn kẽ bài học,
truyền thụ vốn hiểu biết của mình.
- Trò tiếp thu thụ động, máy móc, cố
ghi nhớ hiểu những điều giáo viên
nói, trả lờicác câuhỏi của giáo viên đề
ra không phát huy tối đa khả năng
sáng tác độc lập tự chủ của học sinh.
4. Phơng pháp dạy học môn tiếng việt nói chung và phân môn tập
đọc lớp 4 nói riêng trong trờng tiểu học:
ở bậc tiểu học phơng pháp dạy học Tiếng Việt còn đợc quy định bởi
những đặc thù của lứa tuổi.
Ngay từ đầu vào lớp 1 học sinh đã bắt đầu tiếp xúc với một dạng ngôn
ngữ hoàn toàn mới và phức tạp với các em. Tập dọc với t cách là một phân môn
trong chơng trình Tiếng Việt của bậc Tiểu học, phân môn Tập đọc mang tính
8
tổng hợp có tác dụng tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học
sinh, góp phần đắc lực trong việc thực hiện đồng thời bốn kỹ năng : Nghe, nói,
đọc, viết. Tập đọc ở nhiệm vụ hình thành năng lực đọc cho học sinh (đọc thầm,
đọc đúng, đọc hiểu, đọc diễn cảm, trau dồi ngôn ngữ, uấn câu đọc, bồi dỡng
kiến thức về đời sống. Qua các bài tập đọc học sinh phát triển nh: óc phân tích,
tởng tợng, tổng hợp, so sánh ) Hình thành nhân cách phát triển toàn diện ở học
sinh. Nh vậy nhiệm vụ cơ bản của phân môn tập đọc chính là:
Tập đọc là phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là hình
thành năng lực lu đọc cho học sinh năng lực đọc đợc tạo nên từ bốn kỹ năng
cũng là bốn yêu cầu chất lợng đọc : Đọc đúng, đọc nhanh, đọc lu loát, đọc trôi
chảy, có ý thức (thông hiểu đợc những nội dung, những điều mình đọc hay còn
gọi là đọc hiểu) và đọc diễn cảm. Bốn kỹ năng này đợc hình thành trong hai
hình thức đọc: Đọc thành tiếng, đọc thầm chúng đợc rèn luyện và đồng thời

hỗ trợ cho nhau.
Nhiệm vụ thứ hai là giáo dục lòng ham đọc sách, hình thành phơng pháp
và thời gian làm việc với văn bản, làm việc với sách học sinh.
Trong năm học 2005 - 2006 chơng trình Tiếng Việt 4 đợc thực hiện đại
trà trên toàn quốc. Với việc áp dụng chơng trình mới, chơng trình Tiểu học sau
năm 2000 cụ thể nh sau:
+ Hệ thống chủ điểm trong SGK Tiếng Việt 4 tập 1 gồm 5 chủ điểm trong
18 tuần.
+ Thơng ngời nh thể thơng thân ( lòng nhân ái) - Tuần 1.2.3
+ Măng mọc thẳng tính trung thực lòng tự trọng Tuần 4.5.6
+ Trên đôi cánh ớc mơ ( ớc mơ) Tuần 7.8.9
+ Có trí thì nên( Nghị lực) Tuần 11.12.13.
+ Tiếng sáo diều ( Vui chơi) Tuần 14.15.16.17
Tuần 10 dùng để ôn tập giữa kỳ I.
Tập II gồm 5 chủ điểm học trong 17 tuần.
- Ngời ta là hoa đất ( Năng lực, tài trí) Tuần 19.20.20
- Vẻ đẹp muôn màu( óc thẩm mỹ) Tuần 22.23.24
- Những ngời quả cảm ( Lòng dũng ảm) Tuần 25.26.27
- Khám phá thế giới ( Du lịch, thám hiểm) Tuần 29.30.31
- Tình yêu cuộc sống ( Lạc quan yêu dời) Tuần 32.33.34
Tuần 28 dùng để ôn tập giữa kỳ II, tuần 35 ôn tập cuối học kỳ II.
9
Thông qua hệ thống bài học theo chủ điểm và những câu hỏi tìm hiểu bài,
phân môn tập đọc cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên xã hội
và con ngời, cung cấp vốn từ, tăng cờng khả năng diễn đạt, trang bị một số hiểu
biết ban đầu về tác phẩm văn học (nh đề tài, cốt truyện nhân vật ) và góp phần
rèn luyện nhân cách cho học sinh. Tuy nhiên các bài tập đọc lớp 4 có số lợng từ
nhiều hơn, việc luyện đọc bắt đầu chú ý đến yêu cầu biểu cảm, câu hỏi tìm hiểu
bài chú trọng đến khai thác hàm ý và nghệ thuật biểu hiện cũng nhiều hơn.
Trên đây là một số vấn đề lý luận liên quan đến việc dạy học, đổi mới ph-

ơng pháp dạy học nói chung, phơng pháp dạy học môn Tiếng Việt và phơng
pháp dạy phân môn tập đọc lớp 4 theo chơng trình SGK mới.
phần III
Tổng kết và rút ra những biện pháp - kinh nghiệm
trong việc dạy học phân môn tập đọc lớp 4
chơng trình tiểu học mới.
Qua những năm tháng học tập, nghiên cứu lý luận về phơng pháp dạy học
môn Tiếng Việt, cụ thể là phân môn tập đọc và qua điều tra thực tế của trờng
tiểu học Tam Thanh Tân Sơn Phú Thọ. Vấn đề dạy phân môn tập đọc lớp
4. Đề tài đề xuất các biện pháp đổi mới dạy học phân môn tập đọc lớp 4 nh sau
để các đồng nghiệp tham khảo:
I. Đề xuất biện pháp:
1. Bồi dỡng nhận thức về t tởng đội ngũ giáo viên và học sinh:
Bồi dỡng nhận thức về t tởng đội ngũ giáo viên về vấn đề đổi mới phơng
pháp dạy học theo hớng tích cực hóa hoạt động của học sinh là một trong những
việc làm cần thiết và quan trọng. Thông qua hội đồng s phạm giáo viên phải đ-
ợc học tập các nội dung nh:
Mục tiêu giáo dục tiểu học, định hớng phát triển đào tạo 2001-2010 các
tài liệu liên quan đến đổi mới phơng pháp dạy học.
Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham quan học hỏi kinh nghiệm một số tr-
ờng là điểm sáng trong việc đổi mới phơng pháp dạy học vì qua thực tế giúp cho
giáo viên có quan niệm đúng đắn về phơng pháp dạy học mới.
2. Cải tiến phơng pháp luyện đọc:
10
Luyện kỹ năng đọc cho học sinh giáo viên phải quan tâm đến cả hai hình
thức ( đọc thành tiếng, đọc thầm) nhằm giúp cho từng cá nhân đạt đợc yêu cầu
đặt ra trong từng giai đoạn học. Muốn vậy giáo viên cần đọc nh sau:
+ Luyện đọc thành tiếng: Luyện đọc nói tiếp theo đoạn. 100% số học sinh
trong lớp phải thực hiện tham gia luyện đọc nối tiếp nhau trong đoạn vì luyện
đọc nh vậy bắt các em phải chú ý vào bài thì mới đọc nối tiếp theo bạn đợc, qua

đó sẽ phát huy đợc tính tích cực của học sinh trong giờ học.
+ Luyện đọc thầm: Dựa vào yêu cầu đề ra mỗi lớp giáo viên luyện kỹ
năng đọc thầm cho học sinh với những cách làm thích hợp. Điều quan trọng là
giáo viên phải kiểm tra đánh giá kết quả đọc thầm của học sinh để giúp đỡ và
uấn nắn.
3. Tổ chức trò chơi, học nhóm:
Tạo không khí học tập vui vẻ, sôi nổi có hiệu quả thông qua việc tổ chức
cho học sinh tham gia vào các trò chơi, cuộc thi nhỏ là yêu cầu cần thiết trong
họat động dạy học ở tiểu học và đặc biệt là phân môn tập đọc.
4. Kết hợp sử dụng thiết bị dạy học với từng bài học:
Giáo viên phải sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, có nh vậy học sinh
mới có hứng thú học tập chất lợng hiệu quả.
5. Tăng cờng việc đọc sách ở th viện nhà trờng ở nhà.
6. Tổ chức các cuộc thi kể chuyện, đọc sách.
Trong giờ tập đọc kết hợp cho học sinh đọc theo nhóm, thi đọc diễn cảm,
thi kể chuyện để động viên khích lệ các em đọc tốt hơn.
7. Phối kết hợp với phụ huynh học sinh:
Là một trong những điểm quan trọng giúp học sinh từng bớc giải quyết
những vấn đề còn thiếu sót trong qua trình học tập. Giáo viên trao đổ cặn kẽ với
cha mẹ những em học yếu để phối kết hợp giúp học sinh tiến bộ.
II- Xây dựng quy trình dạy phân môn tập đọc ở lớp 4
1. Quy trình:
Căn cứ vào mục tiêu môn Tiếng Việt, căn cứ nội dung chơng trình sách
giáo khoa Tiếng Việt 4 ( Chơng trình tiểu học mới) cũng nh những cơ sở lý luận
đã nêu ở trên và khả năng thực hiện của học sinh chúng tôi đã thống nhất đa ra
quy trình tập đọc nh sau:
11
B ớc 1: ổn định tổ chức.
- Kiểm tra sĩ số.
- ổn định nề nếp

B ớc 2: Kiểm tra bài cũ.
- Cho học sinh đọc lại bài tập đọc đã học.
- Kết hợp hỏi nội dung bài ( ý nghĩa của bài).
B ớc 3: Bài mới
a) Giới thiệu bài:
b) Hớng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài :
- GV ( học sinh) chia đoạn của bài.
- Luyện đọc nối tiếp theo đoạn + Kết hợp luyện từ khó và hiểu nghĩa của
từ.
- Luyện đọc theo cặp hoặc nhóm.
- Thi đọc trớc lớp hoặc cặp nhóm.
- Giáo viên đọc mẫu.
c) Tìm hiểu bài:
Luyện đọc hiểu trả lời câu hỏi SGK.
- Rút ra ý nghĩa (Nội dung) của bài.
B ớc 4: Luyện tập thực hành:
- Giáo viên hứong dẫn học sinh đọc diễn cảm.
- Học sinh luyện đọc phân vai.
- Thi đọc diễn cảm.
B ớc 5: Củng có dặn dò:
2. Thiết kế giáo án mẫu:
áp dụng quy trình trên thông qua BGH nhà trờng và tổ chuyên môn đã
tiến hành cho tất cả các giáo viên khối lớp 4 thảo luận và xây dựng 2 giáo án
mẫu theo hớng đổi mới dựa trên nội dung cụ thể của từng bài:
Tiết 1: Bài : Tha chuyện với mẹ
Tiết 2: Bài : Văn hay chữ tốt.
3. Thể hiện nhiệm vụ dạy thử nghiệm:
Sau khi nghiên cứu kỹ chơng trình, tôi đã lựa chọn nội dung dạy bài Tha
chuyện với mẹ. Việc lựa chọn bài thực nghiệm có tầm quan trọng rất lớn, nó
quyết định nội dung dạy có phù hợp vào vấn đề thực nghiệm hay không. Khi

dạy toàn thể giáo viên trong trờng tham dự đầy đủ tiết dạy mẫu để tìm ra dấu
12
hiệu bản chất của việc đổi mới phơng pháp dạy tập đọc. Phù hợp với chơng trình
SGK mới ( lớp 4) để đánh giá và rút ra kinh nghiệm.
* Đánh giá rút kinh nghiệm giờ dạy:
Về phía giáo viên: Giáo viên nắm vững kiến thức đi đúng quy trình tiết
học, phong thái tự tin, chững trạc, giáo viên bao quát đợc tất cả đối tợng học
sinh. Bài diễn ra sinh động, nhẹ nhàng, thoải mái hoạt động của thầy và trò phù
hợp với nội dung, phơng tiện điều kiện cụ thể của lớp học.
Về phía học sinh: Có kỹ năng đọc đúng, đọc thành tiếng trôi chảy toàn
bài, đọc diễn cảm tốt thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung của nhân vật.
Học sinh đọc hiểu nội dung của bài và rút ra đợc ý nghĩa của câu truyện nghề
nghiệp nào cũng đáng quý. Học sinh biết nhận xét đánh giá kết quả của bạn
mình. Học sinh hoạt động tích cực trong việc tìm tòi lĩnh hội kiến thức, thực
hiện các yêu cầu của giáo viên một cách tự tin.
Qua tiết dạy 100% số giáo viên đều khẳng định các tiết dạy thành công và
nhất trí rằng dạy học theo hớng tích cực hóa của học sinh hoàn toàn áp dụng vào
thực tiễn của nhà trờng.
4. Dạy thực nghiệm:
Tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 4A và lớp 4B nhằm kiểm chứng và tạo
niềm tin cho giáo viên về việc đổi mới phơng pháp dạy học.
Lớp 4A: Dạy học theo hớng đổi mới phơng pháp dạy học.
Dạy bài : Tha chuyện với mẹ.
Lớp 4B: Dạy theo phơng pháp truyền thống.
Dạy bài: Văn hay chữ tốt.
Các tiết dạy đều đợc bố trí một cách hợp lý để cho toàn bộ giáo viên tham
dự đánh giá và rút kinh nghiệm. Sau tiết dạy đều đợc khảo sát theo nội dung bài
học và kết quả đạt đợc nh sau:
* Kết quả về đọc:
Lớp

Tổng
số
học
sinh
Hình thức
tham gia
Xếp loại
Giỏi Khá TB Yếu
TS % TS % TS % TS %
4 A 16 Thực nghiệm 5 31,2 4 25 7 37,6 1 6,2
13
4 B 16 Đối chứng 4 25 5 31,2 6 37,8 1 6,2
* Kết quả tìm hiểu bài:
Để đánh giá kết quả tìm hiểu bài của học sinh, chúng tôi đã ra câu hỏi và
bài tập nh sau:
Lớp 4A kiểm tra bằng phiếu học tập với câu hỏi:
Em có biết gì về cách trò chuyện của 2 mẹ con ? (cách xng hô, cử chỉ
trong khi trò chuyện).
Lớp 4B: Chúng tôi dùng câu hỏi trong SGK để kiểm tra học sinh về tìm
hiểu bài, bổ xung câu hỏi bằng phiếu. Em hãy cho biết Cao Bá Quát quyết chí
luyện chữ nh thế nào?
Lớp
Tổng
số
học
sinh
Hình thức
tham gia
Xếp loại
Giỏi Khá TB Yếu

TS % TS % TS % TS %
4A 16 Thực nghiệm 7 43,7 7 43,7 2 12,6 0 0
4B 16 Đối chứng 6 37,5 6 37,5 4 25 0 0
Phần V : Kết luận và kiến nghị
I- Kết luận:
Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới để xây dựng đất nớc ta trở thành một
nớc công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Đảng ta đã nêu rõ con đờng đổi mới mạnh
mẽ các phơng pháp giáo dục khắc phục lối truyền thụ kiến thức một chiều rèn
luyện nếp t duy sáng tạo của học sinh, phát triển mạnh phong trào tự học, tự rèn,
tự đào tạo bồi dỡng thờng xuyên. Nh vậy trong quá trình học tập đòi hỏi mỗi ng-
ời phải biết tự học, tự tìm tòi sáng tạo trong thực tế kết hợp lý thuyết với thực
hành. Đó là cả một quá trình phấn dấu không ngừng của thầy và trò trờng tiểu
học Tam Thanh.
Bàn về phơng pháp dạy học có nhà hiền triết khẳng định (Dạy học không
phải là chất đầy vào một cái thùng rỗng mà là thắp sáng lên những ngọn
lửa).Muốn thắp sáng lên ngọn lửa đó thì đội ngũ các thầy cô giáo phải không
14
ngừng rèn luyện, trau rồi chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu tìm tòi hiểu biết
phối hợp vận dụng kết hợp nhiều phơng pháp dạy học để giờ dạy thành công.
Từ những cơ sở lý luận áp dụng vào thực tiễn nhà trờng, trờng tiểu học chứng tỏ
rằng: Đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh là biện pháp tích cực khoa học.Việc đổi mới phơng pháp đó nhằm
nâng cao chất lợng dạy - học, nó làm cho mỗi giáo viên, mỗi học sinh năng
động hơn, tự tin hơn.
Trong thời gian giảng dạy tôi đã tiến hành tìm hiểu quy trình dạy phân
môn tập đọc lớp 4 theo hớng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, đợc
sự cộng tác chặt chẽ của BGH nhà trờng, tổ chức chuyên môn, tập thể giáo viên,
tôi đã thu đợc kết quả tốt, thực hiện quy trình này học sinh tiếp thu bài tốt hơn,
nhiều điểm khá giỏi hơn, thực hiện gìơ dạy này hiệu quả cao hơn, giáo viên
không bị mệt mỏi vì nói nhiều. Tuy nhiên, khi thực hiện giáo viên phải có sự

chuẩn bị bài kỹ càng, phải là ngời hớng dẫn, chỉ đạo, tổ chức hoạt động học tập
của học sinh. Và học sinh phải tích cực học tập để tiếp thu kiến thức một cách
chủ động sáng tạo.
II. Kiến nghị:
Động viên học sinh mua đủ sách giáo khoa.
Nhà trờng có đủ sách tham khảo cho giáo viên và học sinh về môn Tiếng
việt.
Tổ chức các chuyên đề về kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh về môn
Tiếng việt.
Tổ chức nhiều cuộc thi về văn học cho giáo viên và học sinh nh:
+ Thi kể chuyện đọc sách theo chủ đề.
+ Tìm hiểu cái hay, cái đẹp trong các bài văn, bài thơ.

Tam Thanh, ngày 17 tháng 11 năm 2007
Ngời thực hiện
Trơng Thị Hoà

15
Tài liệu tham khảo
1. Tiếng việt 4 ( Tập 1, tập 2)
Nhà xuất bản Giáo dục
2. Tiếng việt Sách giáo viên 4( Tập 1, tập 2)
Nhà xuất bản Giáo dục
3. Đảng cộng sảnViệt Nam- chiến lợcphát triển GD-ĐT 2001-2010
4. Nghị quyết TW IV khóa VIII.
5. Nghị quyết BCH TW khóa VIII.
6. Luật giáo dục NXB chính trị quốc gia Hà nội năm1998.
7. Luật phổ cập giáo dục.
8. Điều lệ trờng học.
NXB GD

9. Nguyễn Kế Hào- Nguyễn Hữu Dũng - Đổi mới nội dung phơng pháp
dạy học ở tiểu học,
NXB GD 1998
10. Đỗ Đình Hoan Hỏi đáp đổi mới phơng pháp dạy học ở tiểu học.
NXB GD 1996
11. GSTS Lê Phơng Nga- dạy tập đọc ở tiểu học huyện Thanh Sơn.
NXBGD 2001.
16
Mục lục
Trang
Phần I : mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích Nhiệm vụ của đề tài.
1. Mục đích
2. Nhiệm vụ
III. Phơng pháp nghiên cứu
IV. Đối tợng nghiên cứu
Phần II- Nội dung
Chơng I: Những cơ sở khoa học trong việc dạy phân môn tập đọc lớp 4 .
Chơng II: Thực trạng dạy phân môn Tập đọc lớp 4 ở trờng Tiểu học Tam Thanh
Tân Sơn Phú Thọ
Chơng III: Tổng kết và rút ra những biện pháp trong việc dạy phân môn Tập
đọc lớp 4 chơng trình Tiểu học mới.
I. Đề xuất biện pháp.
II. Xây dựng quy trình dạy phân môn tập đọc ở lớp 4
Phần III: kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
A. đặt vấn đề
I. L I m U
. Ngày nay giáo dục Tiểu học đợc coi là nền tảng của hệ thống giáo dục

quốc dân, là bậc học đặt nền móng vững chắc cho cấp học tiếp theo. Học sinh
tiểu học trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, khả năng phát triển t
duy của các em là vô cùng lớn. Do vậy muốn tích cực hóa hoạt động học tập
17
đem lại cho học sinh khả năng tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, hình thành cho
các em kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cụ thể, thiết thực và sâu sắc. Khả năng sáng
tạo khi giải quyết các vấn đề là yếu tố quan trọng bậc nhất để nâng cao chất l-
ợng học tập của học sinh.
Trong chơng trình Tiếng Việt của Tiểu học, phân môn tập đọc chiếm thời
lợng chủ yếu của bậc học. Nó góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục tiểu học, phải đảm bảo cho học sinh có kỹ năng cơ bản về nghe,
nói, đọc, viết . Muốn nói hay viết giỏi thì trớc tiên phải đọc thành thạo. Tập đọc
là môn học công cụ, là phơng tiện quan trọng nhất, là chìa khóa cho học sinh
học tốt các môn khoa học khác. Dạy tập đọc làm cho học sinh hiểu cái hay cái
đẹp, cái đúng, cái tinh tế, phức tạp và đa nghĩa của từ ngữ. Học tập đọc chính là
học cách nói, cách viết khoa học, chính xác nghệ thuật và trong sáng góp phần
phát triển t duy, khả năng diễn đạt cho học sinh. Dạy tập đọc cho học sinh
không những rèn luyện kỹ năng đọc mà còn phát triển ở các em vốn từ ngữ
Tiếng Việt phong phú. Hiện nay ở tất cả các trờng Tiểu học phơng pháp dạy
Tiếng Việt nói chung và phân môn tập đọc nói riêng đã có chuyển biến nhng ch-
a sâu rộng và đồng bộ. Trong những năm qua trờng tiểu học Nga Liên đã tiếp
thu sự chỉ đạo của Sở giáo dục, Phòng giáo dục triển khai việc thực hiện đổi mới
phơng pháp dạy học ở tất cả các môn học của các lớp 1, 2, 3, 4, 5 do có sự thay
đổi về chơng trình SGK nên việc đổi mới phơng pháp dạy học đợc chú ý đặc
biệt.
Nội dung và chơng trình mới này cần có phơng pháp thích ứng thì mới
phát huy hết tính u việt của nó. Nhận thấy việc nắm chắc nội dung và phơng
pháp dạy học chơng trình mới là rất cần thiết và thiết thực đối với mỗi thầy cô
giáo đứng trên bục giảng nên tôi đã mạnh dạn tiến hành tìm hiểu nội dung và
phơng pháp dạy học chơng trình mới. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên tôi chỉ

nghiên cứu và tìm hiểu ở một nội dung nhỏ đó là :
Một số biện pháp trong việc dạy phân môn Tập đọc lớp 4 - Chơng
trình Tiểu học mới.
Phần II: Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn :
18
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đang từng bớc phát triển vợt
bậc. Quốc phòng An ninh đợc giữ vững, công cuộc công nghiệp hóa Hiện
đại hóa đất nớc đang cần có những ngời năng động sáng tạo, có bản lĩnh, có tri
thức, có tinh thần dân tộc. Điều này đòi hỏi nền giáo dục nớc nhà phải đổi mới
toàn diện đặc biệt là đổi mới phơng pháp dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội. Đổi mới phơng pháp dạy học thực chất là một cuộc cải
cách giáo dục rất toàn diện và sâu sắc, góp phần làm thay đổi toàn bộ nền giáo
dục Tiểu học. Qua quá trình nghiên cứu các nhà nghiên cứu đã khẳng định: Để
đổi mới phơng pháo dạy học thì Phải đổi mới mục tiêu giáo dục, cách soạn
thảo chơng trình SGK, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và đổi mới cách
đánh giá học sinh. Nh đã nói ở trên giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng, là
nền móng vững chắc để học sinh tiếp tục học các lớp cao hơn. Vì vậy, môn
Tiếng Việt trong chơng trình Tiểu học có vai trò và vị trí rất quan trọng trong
việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh Tiểu học.
2. Vai trò và vị trí phân môn Tập đọc ở Tiểu học.
Là môn học bắt buộc đối với học sinh Tiểu học, nó góp phần hình thành
phát triển năng lực đọc cho học sinh, năng lực hoạt động ngôn ngữ đợc thể hiện
trong 4 dạng hoạt động ứng với 4 kỹ năng : Nghe, nói, đọc, viết. Đọc là một
dạng hoạt động của ngôn ngữ.
Đọc không chỉ là công việc giải quyết bộ mã hai phần chữ viết và âm
thanh mà đọc là quá trình nhận thức để có khả năng thông hiểu những gì đọc đ-
ợc và hiểu đợc không phải tự nhiên mà có, nó phải đợc rèn luyện dẫn đến trong
quá trình học đọc. Tập đọc đóng vai trò hình thành và phát triển năng lực đọc
cho học sinh.

Tập đọc cung cấp kiến thức văn học ngôn ngữ, kiến thức đời sống.
Những bài văn thơ hay tiêu biểu thờng đợc chọn lọc trong chơng trình
tiểu học nói chung và chơng trình lớp 4 nói riêng. Vì vậy học sinh có vốn văn
học trong nớc và thế giới khá lớn. Ngoài ra các bài văn, bài thơ, ca dao cung cấp
vốn từ ngữ phong phú thuộc chủ đề của phân môn Tập đọc lớp 4.
Các bài tập đọc là bức tranh phong phú về phong tục tập quán, truyền
thống xã hội, cảnh đẹp cho nên càng đọc học sinh càng say mê về đất nớc, con
ngời trong quá khứ cũng nh hiện tại, tơng lai. Thông qua tập đọc bồi dỡng học
sinh niềm tin yêu cuộc sống, con ngời.
Giáo dục tình cảm, thẩm mỹ, phát triển t duy cho học sinh thông qua
môn Tập đọc.
19
Phân môn Tập đọc giúp học sinh rung cảm trớc cái đẹp, nhận biết cái đẹp
của ngôn ngữ. Với sự sáng tạo tuyệt vời của nhà văn, cuộc sống đời thờng thông
qua các tác phẩm đợc tôn lên với ngôn ngữ văn chơng. Mỗi bài văn, bài thơ
giúp học sinh nhận biết đợc đó là văn bản nghệ thuật, dù dài, dù ngắn khác nhau
đều chứa đựng thông tin nhiều hay ít. Chứa đựng trong đó khối lợng không nhỏ
về ngôn ngữ, sự kiện, hình ảnh, tình cảm. Nó có tác động về tâm hồn hiếu động
của học sinh Tiểu học, làm cho học sinh thêm yêu cái thiện, ghét cái gian tà phi
nghĩa. Chính vì điều đó thông qua tập đọc có tác dụng giáo dục rất lớn, nó giáo
dục con ngời không phải bằng triết lý đơn giản, khô cứng mà bằng hình tợng
văn học sinh động, từ sự rung động của tâm hồn, tình cảm của học sinh ngày
càng đợc bồi đắp từ đó học sinh có lối sống cao thợng, lành mạnh thêm yêu quê
hơng đất nớc, biết tôn trọng tình nghĩa, đạo ngời.
Thông qua mỗi bài tập giúp học sinh nhận thức thêm một mảng nhỏ của
cuộc sống, càng học t duy, nhận thức càng phát triển, ngôn ngữ và hiểu biết
thêm phong phú. Dạy tập đọc nói chung và tập đọc 4 nói riêng, giúp phát triển
t duy hình tợng, bên cạnh t duy lôgíc và phân tích tổng hợp.
Với tầm quan trọng nh vậy, việc đổi mới phơng pháp dạy học là điều tất
yếu.

3. quá trình thực hiện giải pháp mới :
Trẻ em có đặc điểm là nhân cách đang hình thành và phát triển. Để nhân
cách phát triển theo hớng tích cực thì điều quan trọng là học sinh tiểu học phải
đợc giao tiếp và hoạt động. Vì vậy, một PPDH tốt là phải hớng và tổ chức cho
trẻ hoạt động phát huy tích cực chủ động sáng tạo của trẻ trong việc phát hiện
kiến thức mới.
Hoạt động là quy luật chung nhất của tâm lý ngời, là phơng thức tồn tại
của cuộc sống. Bất cứ hoạt động nào cũng có chủ thể là đối tợng. Tính chủ thể
và đối tợng là hai đặc trng cơ bản của việc dạy học. Trong hoạt động dạy học,
học sinh là chủ thể chính, bài học là đối tợng chủ thể của học sinh. Tuy nhiên
điều quan trọng phải làm thế nào để bài học xuất hiện trớc các em nh một đối t-
ợng, các em xem đó những đối tợng cần khám phá tìm hiểu. Từ đó, các em trở
thành chủ thể tích cực và hoạt động để tìm hiểu, chiếm lĩnh đối tợng, cải tiến đối
tợng ( bài học ) thành vốn riêng của mình để hình thành và phát triển nhân cách.
Trong cuộc sống, mỗi con ngời có nhiều nhu cầu cùng tồn tại một lúc, nó
đấu tranh với nhau, cạnh tranh với nhau trong đó một nhu cầu nổi trội lên thành
lòng mong muốn, khát khao và nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy con ngời
20
hành động để thỏa mãn nhu cầu. Trong dạy học phải tạo cho học sinh sự hứng
thú, sự say mê để tiếp thu kiến thức, đáp ứng nhu cầu chủ yếu của học sinh.
Nh vậy, quá trình dạy học phải làm cho bài học xuất hiện trớc học sinh
nh một đối tợng, biến các em thành chủ thể. Dạy học phải làm sao cho đối tợng
thực sự hấp dẫn, lôi cuốn các em tham gia. Muốn vậy phải có những PPDH phát
huy đợc tính tích cực, sáng tạo của các em. Dạy học theo hớng tích cực hóa hoạt
động của học sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi để học sinh thích nghi đợc với môi
trờng xã hội xung quanh, giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách theo
cơ sở khoa học, của lý thuyết hoạt động.
Đặc trng của hệ PPDH tích cực :
Hiện nay xuất hiện khá nhiều xu hớng dạy học nh : Dạy học hợp tác, nêu
vấn đề, cá thể, chơng trình hóa tất cả các phơng pháp dạy học trên đều nhằm

mục đích chiếm lĩnh kiến thức cho chính bản thân. Các xu hớng dạy học trên là
những PPDH tích cực. Có thể nói phơng pháp dạy học tích cực là một phơng
pháp dạy học theo hớng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, nó là hệ
thống các phơng pháp dạy học nhằm đáp ứng những yêu cầu cơ bản của mục
tiêu giáo dục, có khả năng định hớng cho việc tổ chức quá trình dạy học thành
quá trình tự học. Hệ thống các phơng pháp đó cũng là sự tích hợp và kết hợp
nhiều phơng pháp gần gũi nh :
- Phơng pháp tích cực.
- Phơng pháp nêu vấn đề.
- Phơng pháp giải quyết vấn đề.
- Phơng pháp thảo luận nhóm.
- Phơng pháp động não.
- Kết hợp một số phơng pháp khác.
Qua thực tế giảng dạy và học tập tất cả các hệ thống phơng pháp trên tôi
tâm đắc nhất.
- Học sinh là chủ thể hoạt động tích cực, hoạt động của chính mình để
tìm ra kiến thức. Với phơng pháp dạy học tích cực học sinh không phải đặt trớc
những kiến thức có sẵn của SGK hay những bài giảng áp đặt của thầy cô giáo
theo trình tự sơ cứng. Từ đó, học sinh đặt trớc tình huống thực tế rất cụ thể của
cuộc sống làm cho các em có nhu cầu và hứng thú giải quyết những khó khăn và
mâu thuẫn trong nhận thức của mình. Từ cái cha biết, cái cần khám phá, các tri
thức và phơng pháp học sinh đã tự khám phá ra không theo một khuôn mẫu có
sẵn mà mang tính sáng tạo.
21
- Học sinh tự thể hiện mình hợp tác với bạn bè và học bạn.
- Lớp học đợc coi là cộng đồng của chủ thể. Thông qua lớp học với các
hoạt động hợp tác học sinh không ngừng tự thể hiện mình, đó chính là nhu cầu
nổi trội của con ngời. Với các tình huống học tập, học sinh tự mình đa ra những
cách giải quyết và nêu chính kiến của mình trớc các bạn trong quá trình thảo
luận. Qua đó học sinh phát huy đợc khả năng giao tiếp, xử lý. Tuy nhiên, với ý

kiến mà các em đa ra mang tính chủ quan phiến diện cần đợc bổ xung và tiếp
nhận ý kiến của các bạn trong lớp để kiến thức các em tiếp thu đợc mang tính
khoa học hơn Học bởi vì Học thầy không tày học bạn Thầy giáo là ngời tổ
chức và hớng dẫn hoạt động trong học tập của mình và là một trọng tài khoa
học. Vai trò của ngời thầy cũng rất quan trọng bởi Không thầy đố mày làm
nên Trong PPDH tích cực ngời thầy không còn là một nhân vật trung tâm tự
nguyện từ bỏ vai trò chủ thể. Thầy giáo trở thành ngời định hớng cho học sinh,
tìm ra kiến thức với cách thức của nó. Bằng hệ thống các tình huống cho học
sinh học tập, thầy giáo là ngời đạo diễn và tổ chức cho tập thể lớp thảo luận,
tranh luận. Thầy trở thành ngời hớng dẫn, cố vấn chứ không truyền đạt kiến thức
một cách cơ học. Khi hoạt động của tập thể lớp gặp phải những vấn đề nan giải,
khó phân biệt đúng sai, khó đi đến kết luận khoa học, cả những cuộc tranh
luận cha ngã ngũ thì vai trò của ngời thầy không thể thiếu đợc.
Giáo viên là trọng tài khoa học kết luận cuộc thảo luận của nhóm, lớp và
giúp đỡ hoàn thiện sản phẩm có tính khoa học nhất.
Học sinh tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh trong quá trình học, ngời
học tạo ra một sản phẩm giáo dục ban đầu, có thể là cha chính xác, khách quan,
khoa học. Sau khi trao đổi, hợp tác với bạn và đa vào những kết quả của thầy cô,
với kết quả của bạn bè, đối chiếu liên hệ với chính mình, hay dở, đủ thiếu, qua
đó học sinh tự sửa sai, tự điều chỉnh bổ sung nhiều điều bổ ích thiết thực vào
kiến thức của mình. Từ điều chỉnh cách học sao cho phù hợp từ đó hoàn thiện
mình về cách học, phơng pháp học, sao cho hiệu quả nhất. Thông qua đó thầy
kiểm nghiệm điều chỉnh cách dạy của mình sao cho phù hợp.
Đặc điểm phơng pháp dạy học truyền thống và phơng pháp dạy học
tích cực :
Về bản chất dạy học theo phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính
tích cực của học sinh bao giờ cũng nổi lên đợc điểm quan trọng. Trẻ em là ngời
hoạt động tích cực là diễn viên ngời thầy là đạo diễn, tổ chức các trò chơi trẻ
22
em chơi mà học học mà chơi. Qua đối chiếu sau ta sẽ thấy đợc u thế của ph-

ơng pháp dạy học tích cực và phơng phap dạy học truyền thống.
Phơng pháp dạy học tích cực Phơng pháp dạy học truyền thống
- Chủ yếu rèn luyện học sinh PPTH tự
nghiên cứu phát huy ý thức độc lập
chủ sáng tạo của học sinh.
- Qua thực hành thí nghiệm,thảo luận,
qua thực tế làm giàu thêm vốn trithức
kinh nghiệm.
- Chủ yếu trọng tâm giáo viên quan
tâm vận dụng vốn hiểu biết, kinh
nghiệm của từng nhóm cá nhân, tập
thẻ để xây dựng bài học.
- Giờ học đợc thực hiện theo phân
hóa, phân nhịp độ lĩnh hội tri thức, tạo
điều kiện cho tài năng phát triển.
- Giáo viên chủ yếu thuyết trình giảng
giải theo SGK, tài liệu có sẵn.
- Thầy đọc, trò ghi.
- Thầy giáo trình bày cặn kẽ bài học,
truyền thụ vốn hiểu biết của mình.
- Trò tiếp thu thụ động, máy móc, cố
ghi nhớ hiểu những điều giáo viên
nói, trả lờicác câuhỏi của giáo viên đề
ra không phát huy tối đa khả năng
sáng tác độc lập tự chủ của học sinh.
4. Phơng pháp dạy học môn tiếng việt nói chung và phân môn tập
đọc lớp 4 nói riêng trong trờng tiểu học:
ở bậc tiểu học phơng pháp dạy học Tiếng Việt còn đợc quy định bởi
những đặc thù của lứa tuổi.
Ngay từ đầu vào lớp 1 học sinh đã bắt đầu tiếp xúc với một dạng ngôn

ngữ hoàn toàn mới và phức tạp với các em. Tập dọc với t cách là một phân môn
trong chơng trình Tiếng Việt của bậc Tiểu học, phân môn Tập đọc mang tính
tổng hợp có tác dụng tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học
sinh, góp phần đắc lực trong việc thực hiện đồng thời bốn kỹ năng : Nghe, nói,
đọc, viết. Tập đọc ở nhiệm vụ hình thành năng lực đọc cho học sinh (đọc thầm,
đọc đúng, đọc hiểu, đọc diễn cảm, trau dồi ngôn ngữ, uấn câu đọc, bồi dỡng
kiến thức về đời sống. Qua các bài tập đọc học sinh phát triển nh: óc phân tích,
tởng tợng, tổng hợp, so sánh ) Hình thành nhân cách phát triển toàn diện ở học
sinh. Nh vậy nhiệm vụ cơ bản của phân môn tập đọc chính là:
Tập đọc là phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là hình
thành năng lực lu đọc cho học sinh năng lực đọc đợc tạo nên từ bốn kỹ năng
cũng là bốn yêu cầu chất lợng đọc : Đọc đúng, đọc nhanh, đọc lu loát, đọc trôi
23
chảy, có ý thức (thông hiểu đợc những nội dung, những điều mình đọc hay còn
gọi là đọc hiểu) và đọc diễn cảm. Bốn kỹ năng này đợc hình thành trong hai
hình thức đọc: Đọc thành tiếng, đọc thầm chúng đợc rèn luyện và đồng thời
hỗ trợ cho nhau.
Nhiệm vụ thứ hai là giáo dục lòng ham đọc sách, hình thành phơng pháp
và thời gian làm việc với văn bản, làm việc với sách học sinh.
Trong năm học 2005 - 2006 chơng trình Tiếng Việt 4 đợc thực hiện đại
trà trên toàn quốc. Với việc áp dụng chơng trình mới, chơng trình Tiểu học sau
năm 2000 cụ thể nh sau:
+ Hệ thống chủ điểm trong SGK Tiếng Việt 4 tập 1 gồm 5 chủ điểm trong
18 tuần.
+ Thơng ngời nh thể thơng thân ( lòng nhân ái) - Tuần 1.2.3
+ Măng mọc thẳng tính trung thực lòng tự trọng Tuần 4.5.6
+ Trên đôi cánh ớc mơ ( ớc mơ) Tuần 7.8.9
+ Có trí thì nên( Nghị lực) Tuần 11.12.13.
+ Tiếng sáo diều ( Vui chơi) Tuần 14.15.16.17
Tuần 10 dùng để ôn tập giữa kỳ I.

Tập II gồm 5 chủ điểm học trong 17 tuần.
- Ngời ta là hoa đất ( Năng lực, tài trí) Tuần 19.20.20
- Vẻ đẹp muôn màu( óc thẩm mỹ) Tuần 22.23.24
- Những ngời quả cảm ( Lòng dũng ảm) Tuần 25.26.27
- Khám phá thế giới ( Du lịch, thám hiểm) Tuần 29.30.31
- Tình yêu cuộc sống ( Lạc quan yêu dời) Tuần 32.33.34
Tuần 28 dùng để ôn tập giữa kỳ II, tuần 35 ôn tập cuối học kỳ II.
Thông qua hệ thống bài học theo chủ điểm và những câu hỏi tìm hiểu bài,
phân môn tập đọc cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên xã hội
và con ngời, cung cấp vốn từ, tăng cờng khả năng diễn đạt, trang bị một số hiểu
biết ban đầu về tác phẩm văn học (nh đề tài, cốt truyện nhân vật ) và góp phần
rèn luyện nhân cách cho học sinh. Tuy nhiên các bài tập đọc lớp 4 có số lợng từ
nhiều hơn, việc luyện đọc bắt đầu chú ý đến yêu cầu biểu cảm, câu hỏi tìm hiểu
bài chú trọng đến khai thác hàm ý và nghệ thuật biểu hiện cũng nhiều hơn.
Trên đây là một số vấn đề lý luận liên quan đến việc dạy học, đổi mới ph-
ơng pháp dạy học nói chung, phơng pháp dạy học môn Tiếng Việt và phơng
pháp dạy phân môn tập đọc lớp 4 theo chơng trình SGK mới.
24
phần III
Tổng kết và rút ra những biện pháp - kinh nghiệm
trong việc dạy học phân môn tập đọc lớp 4
chơng trình tiểu học mới.
Qua những năm tháng học tập, nghiên cứu lý luận về phơng pháp dạy học
môn Tiếng Việt, cụ thể là phân môn tập đọc và qua điều tra thực tế của trờng
tiểu học Tam Thanh Tân Sơn Phú Thọ. Vấn đề dạy phân môn tập đọc lớp
4. Đề tài đề xuất các biện pháp đổi mới dạy học phân môn tập đọc lớp 4 nh sau
để các đồng nghiệp tham khảo:
I. Đề xuất biện pháp:
1. Bồi dỡng nhận thức về t tởng đội ngũ giáo viên và học sinh:
Bồi dỡng nhận thức về t tởng đội ngũ giáo viên về vấn đề đổi mới phơng

pháp dạy học theo hớng tích cực hóa hoạt động của học sinh là một trong những
việc làm cần thiết và quan trọng. Thông qua hội đồng s phạm giáo viên phải đ-
ợc học tập các nội dung nh:
Mục tiêu giáo dục tiểu học, định hớng phát triển đào tạo 2001-2010 các
tài liệu liên quan đến đổi mới phơng pháp dạy học.
Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham quan học hỏi kinh nghiệm một số tr-
ờng là điểm sáng trong việc đổi mới phơng pháp dạy học vì qua thực tế giúp cho
giáo viên có quan niệm đúng đắn về phơng pháp dạy học mới.
2. Cải tiến phơng pháp luyện đọc:
Luyện kỹ năng đọc cho học sinh giáo viên phải quan tâm đến cả hai hình
thức ( đọc thành tiếng, đọc thầm) nhằm giúp cho từng cá nhân đạt đợc yêu cầu
đặt ra trong từng giai đoạn học. Muốn vậy giáo viên cần đọc nh sau:
+ Luyện đọc thành tiếng: Luyện đọc nói tiếp theo đoạn. 100% số học sinh
trong lớp phải thực hiện tham gia luyện đọc nối tiếp nhau trong đoạn vì luyện
đọc nh vậy bắt các em phải chú ý vào bài thì mới đọc nối tiếp theo bạn đợc, qua
đó sẽ phát huy đợc tính tích cực của học sinh trong giờ học.
+ Luyện đọc thầm: Dựa vào yêu cầu đề ra mỗi lớp giáo viên luyện kỹ
năng đọc thầm cho học sinh với những cách làm thích hợp. Điều quan trọng là
giáo viên phải kiểm tra đánh giá kết quả đọc thầm của học sinh để giúp đỡ và
uấn nắn.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×