Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tuyển tập đề thi Tốt Nghiệp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.1 KB, 45 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông
Năm học 2002 - 2003
Đề chính thức Môn thi : Làm văn
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

Thí sinh chọn một trong hai đề:
Đề I

Anh hoặc chị hãy giới thiệu ngắn gọn tiểu sử và sự nghiệp của nhà văn Sôlôkhôp. Sáng tác nổi
tiếng nhất của ông là tác phẩm hay tác phẩm ?

Mới ra tù, tập leo núi

Núi ấp ôm mây, mây ấp núi,
Lòng sông gơng sáng, bụi không mờ ;
Bồi hồi dạo bớc Tây Phong lĩnh,
Trông lại trời Nam, nhớ bạn xa.
Nam Trân dịch
(Theo !"#, Phần VHVN, NXB Giáo dục - 2002, trang 25)
Anh hoặc chị hãy phân tích bài thơ trên để nêu bật vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại của tác
phẩm này.
Đề II

Theo anh hoặc chị, hoàn cảnh ra đời bài thơ !$%&'của nhà thơ Tố Hữu có những điểm gì cần lu
ý, giúp ngời đọc hiểu sâu thêm về tác phẩm này?

Anh hoặc chị hãy trình bày vắn tắt những nét chính về phong cách nghệthuật của nhà văn Nguyễn
Tuân.
()
Cảm nhận của anh hoặc chị về hình tợng cây xà nu trong truyện ngắn *+,-của nhà văn
Nguyễn Trung Thành.


Hết
Bộ giáo dục và đào tạo Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông
Năm học 2002 - 2003
Hớng dẫn chấm Đề chính thức
môn làm văn
A. lu ý chung
Năm nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục đổi mới việc ra đề thi, nhằmđánh giá chính xác hơn chất
lợng dạy học và điều chỉnh quá trình này theo chiều hớng tích cực hơn ở những năm sau. Bởi vậy,
giám khảo cũng phải đổi mới cách chấm bài. Cần nắm vững bản chất yêu cầu của ./01
để đánh giá tổng quát bài làm của từng học sinh, tránh đếm ý cho điểm một cách đơn giản. Do tính
chất của đề thi, giám khảo nên chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng 2 3nhất
là ở (của . (4./01chủ yếu định tính chứ không định lợng).Trong phần 2
3, bản ./01chỉ xác định yêu cầu của một số mức điểm. Trên cơ sở đó,
giám khảo cần cân nhắc từng trờng hợp cụ thể để cho những điểm còn lại một cách hợp lí. Chấm
riêng từng câu; sau đó xem xét tơng quan giữa các câu để cho điểm toàn bài. Điểm toàn bài có thể
cho : 0 ; 0,5 ; 1 ; 1,5 ; đến 10 điểm. Không nên khe khắt đối với mức điểm khá, giỏi. Cần mạnh
dạn cho điểm 10/10 nếu bài làm đạt đ-ợc những yêu cầu của biểu điểm. Đặc biệt khuyến khích
những bài có sáng tạo. Những bài chép lại gần nh nguyên vẹn một tài liệu nào đó chỉ cho tới điểm
trung bình là cao nhất.
B. Hớng dẫn cho từng đề
Đề I
Câu 1
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là .%$56%7'#
%89:-8;$<=-:">?:-@%73A%B1%<=C
Cho 2 điểm khi :
- Đại thể, nêu đợc những ý chính sau đây:
+ Sôlôkhôp sinh năm 1905 mất năm 1984 (hoặc chỉ cần ghi : ông sinh vào đầu thế kỉ XX mất vào
cuối thế kỉ XX) ở tỉnh Rôxtôp, vùng sông Đông nớc Nga ;
+ Nhà văn gắn bó máu thịtvới con ngời và cảnh vật vùng đất sông Đông;
+ Sôlôkhôp trực tiếp tham gia nội chiến và chiến tranh vệ quốc ;

+ Ông là nhà văn nổi tiếng thế giới, đã đợc nhận giải Nô ben văn học ;
+ Tác phẩm tiêu biểu nhất của Sôlôkhôp là bộ tiểu thuyết
C
- Diễn đạt gãy gọn, chữ viết cẩn thận.
Cho 1 điểm khi: trình bày đợc khoảng một nửa số ý và diễn đạt gãy gọn, chữ viết cẩn thận hoặc đủ
ý nhng diễn đạt còn hạn chế, chữ viết cha cẩn thận.
Câu 2
1. Yêu cầu về kĩ năng :
Đề bài đòi hỏi học sinh biết cách phân tích một bài thơ trữ tình đợc dịch từ bản chữ Hán (ít nhiều
có đối chiếu giữa bản dịch và nguyên tác) theo định hớng nêu ở đề bài ; biết làm một bài nghị luận
văn học, kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ
pháp. Chữ viết cẩn thận.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Hiểu đúng yêu cầu của đề bài : phân tích bài .D=%EF%>G@để đạt mục đích >-AH%:I
JA:-%%K$Lcủa tác phẩm này M ?NOPK%H-%QC
ở đây, nhất thiết cần hiểu rõ hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và vận dụng đ-ợc những hiểu biết đó
trong quá trình phân tích. Học sinh có thể phân tích, trình bày theo nhiều cách khác nhau. Vấn đề
nêu ra ở đề bài có thể bàn luận khá phong phú ; tuy nhiên, xuất phát từ thực tế dạy và học, đối với
học sinh thi tốt nghiệp THPT, chỉ yêu cầu phân tích, làm bật đ-ợc những ý sau:
2.1 . Vẻ đẹp cổ điển của bài thơ .D=%EF%>G@:
- Thể hiện ở đề tài: >@F.HLlà hai đề tài quen thuộc của thơ cổ điển Trung Quốc và Việt
Nam. Bài .D=%EF%>G@bao gồm cả hai đề tài ấy ;
- Thể hiện ở bút pháp miêu tả thiên nhiên: không miêu tả nhiều chi tiết, chỉ chấm phá một vài nét
đơn sơ, chủ yếu nhằm ghi đ-ợc linh hồn của tạo vật ;
- Thể hiện ở hình ảnh nhân vật trữ tình : phong thái ung dung, nhàn tản, tởng nh không phải là tập
leo núi vất vả mà đang dạo b-ớc trên núi cao, ngắm cảnh sông nớc, mây trời.
2.2 . Tinh thần hiện đại của bài thơ .D=%EF%>G@:
- Sau thời gian dài bị đoạ đầy, cực khổ, sức khoẻ bị suy giảm rất nhiều nhng tác giả vẫn ung dung,
sảng khoái thởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên, đặc biệt tâm hồn vẫn rất mực trong sáng, cao đẹp ;
- Tâm trạng khát khao trở về Tổ quốc để cùng hoạt động với các đồng chí,

đồng bào.
3. Tiêu chuẩn cho điểm
Điểm 8:
Đáp ứng đợc các yêu cầu nêu trên, hoặc tuy ý cha thật đầy đủ nhng có sự cảm nhận tinh tế ở một
số điểm ; văn viết có cảm xúc ; có thể còn một vài sai sót không đáng kể.
Điểm 6:
Cơ bản đáp ứng đợc các yêu cầu trên, song có thể mắc một số sai sót nhỏ.
Điểm 4:
Tỏ ra hiểu yêu cầu chính của đề bài, cơ bản tỏ ra hiểu đ-ợc giá trị tác phẩm ; trình bày đợc khoảng
một nửa số ý nêu trên, hoặc đã nêu đ-ợc khá đầy đủ số ý nhng phân tích sơ sài hoặc %%Q
%%H-%Q=% %D>-H%:IJA:-%%K$L<=%73-P;
văn cha trôi chảy, nhng diễn đạt đợc ý ; không mắc nhiều lỗi diễn đạt. Chữ viết khá cẩn thận.
Điểm 2:
Cha nắm đợc yêu cầu chính của đề bài và nội dung cơ bản của bài thơ. Phân tích quá sơ sài, mắc
quá nhiều lỗi diễn đạt. Chữ viết cẩu thả.
Điểm 1:
Tuy có viết về bài thơ và vấn đề nêu ở đề bài, nhng sai lạc cả nội dung và phơng pháp. Chữ viết cẩu
thả.
Đề II
Câu 1
Trình bày đúng những điểm đáng lu ý về hoàn cảnh ra đời bài thơ !$%&'của nhà thơ Tố Hữu,
giúp ngời đọc hiểu sâu thêm về tác phẩm này (có thểtheo những cách khác nhau).
Cho 2 điểm khi :
- Đại thể, nêu đợc :
+ Việt Bắc là quê hơng cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến, nơi đã che chở,
đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt những năm tháng kháng chiến chống Pháp gian
khổ ;
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ ; tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dơng đợc kí
kết, hoà bình trở lại, miền Bắc nớc ta đợc giải phóng ;
+ Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung -ơng của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về

Thủ đô Hà Nội ;
+ Một trang sử mới của đất nớc và một giai đọan mới của cách mạng đợc mở ra. Nhân sự kiện
trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ !$%&'C
- Diễn đạt gãy gọn, chữ viết cẩn thận.
Cho 1 điểm khi : nêu đợc khoảng một nửa số ý và diễn đạt gãy gọn, chữ viết cẩn thận hoặc nêu đủ
ý, nhng diễn đạt cha gãy gọn, chữ viết cha cẩn thận.
Câu 2
Cho 2 điểm khi :
- Trình bày :'%'%RS%trong phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân (có thể
theo nhiều cách khác nhau). Đại thể, nêu đợc:
+ Thể hiện rõ nét chất tài hoa và uyên bác. (Đây chính là nét bao trùm nhất trong phong cách
Nguyễn Tuân). Tài hoa trong việc dựng ngời, dựng cảnh, trong những so sánh liên tởng táo bạo, bất
ngờ, Uyên bác trong việc vận dụng sự hiểu biết thuộc nhiều ngành khác nhau để quan sát hiện
thực, sáng tạo hình tợng, mang đến cho ngời đọc một khối lợng tri thức đa dạng, phong phú ;
+ Thờng tiếp cận, phát hiện, miêu tả, khen, chê sự vật ở phơng diện văn hoá thẩm mĩ ; nhiều nhân
vật (nhất là những nhân vật chính diện) đều đợc thể hiện nh những ngời tài hoa nghệ sĩ ;
+ Có cảm hứng đặc biệt trớc những tính cách phi thờng, xuất chúng, những phong cảnh tuyệt mĩ,
những gió bão, thác gềnh dữ dội,
- Diễn đạt gãy gọn, chữ viết cẩn thận.
Cho 1 điểm khi : nêu đợc khoảng một nửa số ý và diễn đạt gãy gọn, chữ viết cẩn thận hoặc nêu đủ
ý, nhng diễn đạt cha gãy gọn, chữ viết cha cẩn thận.
Câu 3
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Thực chất, học sinh phải biết cách phân tích nhân vật (cây xà nu)
trong truyện ngắn ; biết làm bài nghị luận văn học, kết cấu bài chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt
tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Đây là một đề bài có phần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh thể hiện những tình cảm, xúc cảm và
sự hiểu biết, nhận thức (N) riêng về một hình tợng trong tác phẩm. Do đó, học sinh có thể
trình bày theo nhiều cách khác nhau, tập trung vào những khía cạnh nào mà mình tâm đắc nhất.

Điều quan trọng để xác định chất lợng của bài làm chính là ở chiều sâu của sự cảm nhận
chứ không phải chỉ ở số lợng ý.Trên cơ sở những hiểu biết chắc chắn về truyện ngắn *+,-
của Nguyễn Trung Thành (hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm ), lựa chọn, phân tích những chi tiết tiêu biểu để làm bật những hiểu biết và cảm xúc của
mình về hình tợng cây xà nu trong tác phẩm này.
Đại thể, những ý chính cần làm rõ :
2.1. Cây xà nu là hình tợng xuyên suốt, đợc miêu tả công phu, đậm nét trong toàn bộ tác phẩm (đặc
biệt là ở phần mở đầu và kết thúc tác phẩm miêu tả rừng xà nu đầy chất thơ hùng tráng: đến hút
tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời).
2.2. Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống của nhân dân làng Xô Man
- Trong những sinh hoạt (Tnú cầm đuốc xà nu soi cho Dít giần gạo, lũ trẻ làng Xô Man mặt lem
luốc khói xà nu, Tnú và Mai đốt khói xà nu xông bảng nứa để học chữ, ) ;
- Trong những sự kiện trọng đại (giặc đốt hai bàn tay Tnú bằng dẻ tẩm dầu xà nu, ngọn lửa xà nu
soi rõ xác những tên lính giặc, ).
2.3 . Cây xà nu là biểu tợng cho cuộc sống và phẩm chất cao đẹp của ngời Xô Man
- Cây xà nu ham ánh sáng và khí trời (phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh
sáng) cũng nh dân làng Xô Man ham tự do ;
- Cây xà nu phải chịu nhiều đau thơng bởi quân thù tàn bạo (hàng vạn cây xà nu không cây nào
không bị thơng) cũng nh dân làng Xô Man nhiều Ngời bị chúng giết hại ;
- Cây xà nu có sức sống mãnh liệt không gì tàn phá nổi (cạnh một cây mới ngã gục đã có bốn năm
cây con mọc lên) cũng nh các thế hệ dân làng Xô Man kế tiếp nhau đứng dậy chiến đấu.
T=U%45P,-F4#HB%%68<=H-2PVP:-1%
>-%PWF%;-:R31%=J<=#C
3. Tiêu chuẩn cho điểm
Điểm 6 :
Đáp ứng đợc các yêu cầu nêu trên ; cảm nhận sâu sắc, dẫn chứng chọn lọc, phong phú và chính xác
; văn viết có cảm xúc ; có thể còn một vài sai sót không đáng kể.
Điểm 4:
Nắm chắc nội dung cơ bản của tác phẩm, nh-ng cảm nhận cha sâu sắc, phân tích còn có phần lúng
túng ; đã nêu đợc phần lớn số ý ở mục 2 ; dẫn chứng đầy đủ, nhng có chỗ cha tiêu biểu ; diễn đạt t-

ơng đối tốt. Chữ viết khá cẩn thận.
Điểm 2:
Cha hiểu đề, cha nắm đ-ợc tác phẩm ; phân tích quá sơ sài hoặc chỉ kể lể dài dòng ; diễn đạt kém.
Chữ viết cẩu thả.
Điểm 1:
Tuy có viết về tác phẩm, nhng sai lạc hoàn toàn cả nội dung và phơng pháp./.
bộ giáo dục và đào tạo
đề chính thức
kỳ thi tốt nghiệp Trung Học Phổ Thông
năm học 2003 - 2004

môn thi : văn
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
Thí sinh chọn một trong hai đề sau :
Đề 1
Câu 1 (2 điểm)
Anh hoặc chị hiểu nh thế nào về nguyên lí Tảng băng trôi của Hêminguê? Hãy nêu tên hai tác
phẩm của nhà văn này.
Câu 2 (8 điểm)
Hãy trình bày cảm nhận của anh hoặc chị về hình t ợng nhân vật Nguyệt trong truyện ngắn Mảnh
trăng cuối rừng của Nguyễn Minh Châu.
Đề 2
Câu 1 (2 điểm)
Anh hoặc chị hãy cho biết tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời trong
hoàn cảnh nào?
Câu 2 (2 điểm)
Theo anh hoặc chị qua truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân muốn gửi đến ng ời đọc những ý t ởng
gì ?
Câu 3 (6 điểm)
Anh hoặc chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu :

VR !$%&'<=%=
DKD >-1%D
T$$%DE%DE
78=K8@HLEX=C
YZ%+-
& .7%7F%->9=H=PC
VU%"%[8 Q/-P
\=H%87 -P=>C
2:B%'%D"
-&UF2P&'F$&::
!%+27F]^
!>!$%&'F\YGF@C
(Theo Văn học 12, tập một, phần VHVN,
NXB Giáo dục - 2003, trang 156 )
H ớng dẫn chấm Môn thi : Văn
Đề chính thức Bản H ớng dẫn chấm có 5 trang
A. l u ý chung
Ng ời chấm cần l u ý đánh giá chính xác cả kiến thức và kĩ năng làm bài của thí sinh, tránh đếm
ý cho điểm một cách đơn thuần. Do đặc tr ng của môn Văn, ng ời chấm nên chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng Tiêu chuẩn cho điểm, nhất là ở Câu 2 của Đề 1 và Câu 3 của Đề 2. Nhìn
chung, bản H ớng dẫn chấm chỉ xác định yêu cầu của một số mức điểm; trên cơ sở đó, ng ời
chấm cần cân nhắc từng tr ờng hợp cụ thể để cho những điểm còn lại. Tinh thần chung là nên sử
dụng nhiều mức điểm (từ điểm 0 (zê rô) đến điểm 10) một cách hợp lí. Không nên e ngại khi cần
phải cho điểm 0, điểm 1 hoặc yêu cầu quá cao đối với mức điểm 9, điểm 10. Đặc biệt khuyến
khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. Chấm riêng từng câu, sau đó xem xét t ơng quan
giữa các câu để cho điểm toàn bài. Điểm toàn bài có thể cho : 0; 0,5; 1; 1,5 đến 10 điểm. Những
bài chép lại gần nh nguyên vẹn một tài liệu nào đó chỉ cho tới điểm trung bình là cao nhất.
B. H ớng dẫn cho từng đề
Đề I
Câu 1

Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, miễn là nêu đ ợc :
- Khi một tảng băng trôi thì phần nổi trên mặt n ớc th ờng rất nhỏ còn phần chìm rất lớn. M ợn
hình ảnh Tảng băng trôi, Hêminguê nêu yêu cầu đối với tác phẩm văn học (cũng có thể hiểu đối
với nhà văn) là phải tạo ra đ ợc ý tại ngôn ngoại, nói ít hiểu nhiều. Cụ thể hơn, nhà văn không
trực tiếp công khai nói ra ý t ởng của mình mà phải xây dựng đ ợc những hình t ợng có nhiều
sức gợi để ng ời đọc tự hiểu, tự rút ra phần ẩn ý của tác phẩm.
- Kể đúng tên hai tác phẩm của nhà văn này.
* Cho 2 điểm khi trình bày đủ ý và diễn đạt gãy gọn, chữ viết cẩn thận.
* Cho 1,5 điểm khi trình bày đủ ý, nh ng diễn đạt còn hạn chế, chữ viết ch a thật cẩn thận.
Câu 2
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Thí sinh phải biết cách phân tích nhân vật trong truyện ngắn; biết
làm bài nghị luận văn học, kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi chính tả,
lỗi dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Đây là một đề bài có phần tạo điều kiện thuận lợi để thí sinh thể hiện những tình cảm, xúc cảm và
sự hiểu biết, nhận thức về một hình t ợng nhân vật trong tác phẩm. Do đó, có thể trình bày theo
nhiều cách khác nhau, tập trung vào những khía cạnh mà mình tâm đắc nhất. Điều quan trọng để
xác định chất l ợng của bài làm chính là ở chiều sâu của sự cảm nhận chứ không phải chỉ ở số
l ợng ý. Trên cơ sở những hiểu biết chắc chắn về truyện ngắn Mảnh trăng cuối rừng của Nguyễn
Minh Châu (hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ), thí sinh
lựa chọn, phân tích những chi tiết tiêu biểu để làm bật cảm nhận của mình về nhân vật Nguyệt
trong tác phẩm này. Đây là một nhân vật có thể gợi mở những suy nghĩ và xúc cảm khác nhau.
Tuy vậy, chỉ yêu cầu thí sinh làm bật đ ợc một số ý chính nh sau :
2.1 Cảm nhận bao trùm : Nguyệt là một nhân vật có vẻ đẹp hoàn hảo đến mức lí t ởng làm cho
ng ời đọc yêu mến, cảm phục.
2.1.1 Hình thức trẻ trung, t ơi đẹp :
- Tên cô rất đẹp : Nguyệt (nguyệt có nghĩa là trăng);
- Khuôn mặt ( t ơi mát ngời lên đẹp lạ th ờng, );
- Mái tóc ( thơm ngát, dày và trẻ trung, );

- Thân hình và trang phục đẹp (thân hình mảnh dẻ, mặc áo xanh chít
hông vừa khít, ).
2.1.2 Phẩm chất tinh thần cao quí :
- Chung thuỷ hết mực trong tình yêu;
- Bình tĩnh, tự tin, khôn khéo tr ớc gian nguy; dũng cảm, sẵn sàng quên mình vì sự nghiệp chung;
- Đặc biệt, cô có niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, dẫu bao nhiêu bom đạn giội xuống vẫn
không thể nào tàn phá nổi.
2.2 Nhận xét, đánh giá :
2.2.1 Nhân vật Nguyệt đ ợc tác giả xây dựng thành công bằng bút pháp lí t ởng hoá, thấm đẫm
cảm hứng lãng mạn.
2.2.2 Qua vẻ đẹp lí t ởng của nhân vật này, nhà văn khẳng định : Tuổi trẻ Việt Nam nói riêng, dân
tộc Việt Nam nói chung có sức mạnh tinh thần vô song không một thế lực tàn bạo nào huỷ diệt nổi.
3. Tiêu chuẩn cho điểm
Điểm 8 : Đáp ứng đ ợc các yêu cầu nêu trên; cảm nhận sâu sắc, dẫn chứng chọn lọc, phong phú
và chính xác; văn viết có cảm xúc. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
Điểm 6 : Cơ bản đáp ứng đ ợc các yêu cầu trên. Dẫn chứng khá chọn lọc và chính xác. Diễn đạt
t ơng đối tốt. Có thể mắc một số sai sót nhỏ.
Điểm 4 : Hiểu đ ợc yêu cầu cơ bản của đề bài. Tỏ ra nắm đ ợc nội dung chính của tác phẩm,
nh ng phân tích nhân vật còn lúng túng. Đã nêu đ ợc khoảng một nửa số ý ở mục 2. Dẫn chứng
tạm đủ, nh ng có chỗ ch a chọn lọc hoặc ch a thật chính xác. Tuy hành văn ch a trôi chảy,
nh ng diễn đạt đ ợc ý. Chữ viết t ơng đối cẩn thận.
Điểm 2 : Ch a hiểu đề, ch a nắm đ ợc tác phẩm; phân tích quá sơ sài hoặc chỉ kể lể lung tung.
Diễn đạt quá kém. Chữ viết cẩu thả.
Điểm 1 : Tuy có viết về nhân vật, nh ng sai lạc hoàn toàn cả nội dung và ph ơng pháp.
Điểm 0 : Không viết đ ợc gì.
Đề 2
Câu 1
Thí sinh có thể diễn đạt và sắp xếp ý theo những cách khác nhau.
1. Nêu đ ợc những ý chính sau :
- Tháng 8.1945, nhân dân ta vừa giành đ ợc chính quyền sau cuộc Tổng khởi nghĩa, Chủ tịch Hồ

Chí Minh từ Việt Bắc về Hà Nội và soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập. Đến ngày 2.9.1945, tại Quảng
tr ờng Ba Đình, Hà Nội, Ng ời đã đọc bản Tuyên ngôn này;
- Khi đó, bọn đế quốc, thực dân đang chuẩn bị chiếm lại n ớc ta :
+ Sắp tiến vào từ phía Bắc là quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc đ ợc sự ủng hộ của đế quốc
Mĩ;
+ Tiến vào từ phía Nam là quân đội Anh, đằng sau chúng là lính Pháp;
+ Pháp đã tung ra thế giới một luận điệu xảo trá : Đông D ơng vốn là thuộc địa của Pháp, chúng
có công khai hoá, bảo hộ xứ này nh ng bị phát xít Nhật xâm chiếm; nay Nhật bị Đồng minh
đánh bại, thì Pháp sẽ trở lại Đông D ơng là lẽ đ ơng nhiên.
2. Diễn đạt tốt. Chữ viết cẩn thận.
* Cho 2 điểm khi trình bày đủ những ý nêu trên, diễn đạt tốt, chữ viết cẩn thận.
* Cho 1 điểm khi trình bày đ ợc khoảng một nửa số ý nêu trên, diễn đạt tốt, chữ viết cẩn thận
hoặc nêu đủ ý nh ng diễn đạt còn nhiều hạn chế, chữ viết ch a cẩn thận.
Câu 2
Thí sinh có thể diễn đạt và sắp xếp theo những cách khác nhau.
1. Trình bày đúng ý t ởng mà Kim Lân muốn gửi đến ng ời đọc qua truyện ngắn Vợ nhặt :
- Tố cáo tội ác của bọn thống trị đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng khiếp năm 1945;
- Khẳng định trong bất cứ hoàn cảnh khốn khổ nào, ng ời nông dân ( ) vẫn khao khát v ơn lên
trên cái chết, cái thảm đạm, để mà vui, mà hi vọng ( Kim Lân).
2. Diễn đạt tốt, chữ viết cẩn thận.
* Cho 2 điểm khi trình bày đủ hai ý nêu trên, diễn đạt tốt, chữ viết cẩn thận.
* Cho 1 điểm khi trình bày đ ợc một trong hai ý nêu trên, diễn đạt tốt, chữ viết cẩn thận hoặc đủ ý
nh ng diễn đạt còn nhiều hạn chế, chữ viết ch a cẩn thận.
Câu 3
Thí sinh có thể phân tích đoạn thơ và sắp xếp hệ thống ý theo nhiều cách khác nhau.
1. Yêu cầu về kĩ năng :
Biết cách phân tích một đoạn thơ trữ tình, biết làm một bài nghị luận văn học, kết cấu chặt chẽ, bố
cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở vận dụng đ ợc những hiểu biết về tác gia Tố Hữu (nhất là về phong cách nghệ thuật

của ông) và bài thơ Việt Bắc (nh hoàn cảnh ra đời, giá trị bao trùm về nội dung và nghệ thuật, vị
trí đoạn thơ nêu ở đề bài, ), thí sinh phát hiện, phân tích các thủ pháp nghệ thuật để thấy giá trị
nội dung của đoạn thơ này.
2.1 Về nghệ thuật :
- Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát;
- Giọng thơ sôi nổi, hào hùng;
- Chọn lựa những hình ảnh, từ ngữ có sức gợi cảm;
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ (điệp, so sánh, c ờng điệu, liệt kê, ).
2.2 Về nội dung :
- Nhớ cảnh t ợng hào hùng, sôi động, đầy khí thế của cuộc kháng chiến toàn dân ở chiến khu Việt
Bắc. Cảnh t ợng đó đ ợc nhà thơ đặc tả sinh động qua hình ảnh các con đ ờng Việt Bắc trong
những đêm kháng chiến, nổi bật là sức mạnh và niềm lạc quan của những lực l ợng kháng chiến
(8 dòng thơ đầu);
- Nhớ về những niềm vui chiến thắng trên khắp mọi miền của đất n ớc (4 dòng thơ cuối).
* Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt
của nhân dân ta.
3. Tiêu chuẩn cho điểm
Điểm 6 : Đáp ứng đ ợc các yêu cầu đã nêu trên, có sự cảm nhận tinh tế ở một vài điểm; văn viết
có cảm xúc. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
Điểm 4 : Cơ bản đáp ứng đ ợc các yêu cầu trên, song có thể mắc một số sai sót
nhỏ.
Điểm 3 : Cơ bản biết cách phân tích và hiểu đúng nội dung đoạn thơ. Có những hiểu biết nhất định
về tác gia Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc, nh ng ch a thật chắc chắn và việc vận dụng những hiểu
biết đó để phân tích đoạn thơ còn hạn chế. Phân tích các thủ pháp nghệ thuật ch a đầy đủ và còn
lúng túng. Văn viết thoát ý, nh ng ch a trôi chảy. Không mắc nhiều lỗi diễn đạt. Chữ viết t ơng
đối cẩn thận.
Điểm 2 : Ch a nắm đ ợc nội dung cơ bản của đoạn thơ. Phân tích quá sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn
đạt. Chữ viết cẩu thả.
Điểm 1: Tuy có viết về đoạn thơ, nh ng sai lạc cả nội dung và ph ơng pháp.
Điểm 0 : Không viết đ ợc gì.

Bộ giáo dục và đào tạo
Đề chính thức
kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông
năm học 2004 - 2005

Môn thi: Văn
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề.
Thí sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề I
Câu 1 (2 điểm).
Tr ớc khi trở thành nhà văn, Lỗ Tấn đã học qua những nghề nào? Vì mục đích gì ông chuyển sang
hoạt động văn nghệ? Nêu tên ba tác phẩm của Lỗ Tấn.
Câu 2 (8 điểm).
Anh, chị hãy phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài - Văn
học 12, tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội - 2000).
Đề II
Câu 1 (2 điểm).
Anh, chị hãy nêu tên, thời gian sáng tác và nội dung chính các tập thơ của Tố Hữu từ năm 1937
đến 1977.
Câu 2 (2 điểm).
Trình bày ngắn gọn ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Đôi mắt của Nam Cao.
Câu 3 (6 điểm).
Phân tích vẻ đẹp của hình t ợng ng ời lính trong đoạn thơ sau:
_CCC2P2B-H?#%`
T,=->7/R=E
'%%D+96W=H.
Q-V6/7?%Q
*ND7H Q:a,M
B%D [%B,=
7H-%=PB=:1%

bK>?@6-CCC_
(Trích Tây Tiến - Quang Dũng, Văn học 12, tập một, nxb Giáo dục, Hà Nội,
2000, tr. 76)
Hết
Thí sinh không đ ợc sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: Số báo
danh:
h ớng dẫn chấm thi
đề chính thức Môn: Văn
Bản h ớng dẫn chấm gồm 04 trang.
I. H ớng dẫn chung
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của h ớng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học
sinh, tránh đếm ý cho điểm một cách đơn thuần. Do đặc tr ng của môn Văn và tính chất của đề
thi, giám khảo chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng tiêu chuẩn cho điểm. Bản h ớng dẫn chấm
chỉ xác định yêu cầu cơ bản, trên cơ sở đó, ng ời chấm cân nhắc từng tr ờng hợp cụ thể để cho
điểm. Những bài viết có cảm xúc và sáng tạo cần đ ợc khuyến khích. Nếu thí sinh làm bài theo
cách riêng nh ng đáp ứng đ ợc những yêu cầu cơ bản của đáp án thì vẫn cho đủ điểm nh
h ớng dẫn quy định (đối với từng phần). Việc chi tiết hoá thang điểm (nếu có) so với thang điểm
trong h ớng dẫn chấm phải bảo đảm không sai lệch với h ớng dẫn chấm và đ ợc thống nhất thực
hiện trong
Hội đồng chấm thi. Sau khi cộng điểm toàn bài mới làm tròn điểm thi, theo nguyên tắc: điểm toàn
bài đ ợc làm tròn đến 0,5 điểm (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75 làm tròn thành 1 điểm).
II. Đáp án và thang điểm:
Đề I
Câu 1:
Học sinh có thể có nhiều cách trình bày nh ng phải nêu đ ợc những ý cơ bản sau đây:
- Tr ớc khi trở thành nhà văn, Lỗ Tấn học nghề hàng hải với mơ ớc đ ợc mở mang tầm nhìn;
học nghề khai khoáng với nguyện vọng làm giàu cho Tổ quốc; học nghề y để chữa bệnh cho dân
nghèo.
- Lỗ Tấn chuyển sang hoạt động văn nghệ vì mục đích: dùng ngòi bút phanh phui các căn bệnh

tinh thần của quốc dân, l u ý mọi ng ời tìm ph ơng chạy chữa, đ a dân tộc thoát khỏi tình
trạng u mê, tăm tối, nô lệ.
- Những tác phẩm của Lỗ Tấn: c-%S%F&--FP$X:B%%G>.FZ/LFV1
C Học sinh chỉ cần nêu chính xác 3 tác phẩm (hoặc 3 truyện cụ thể nh A.Q chính truyện, Cố
h ơng, Thuốc ).
Cho 2 điểm khi: trình bày đủ các yêu cầu nêu trên, diễn đạt tốt.
Cho 1 điểm khi: trình bày đ ợc khoảng một nửa số ý, diễn đạt tốt; hoặc đủ ý nh ng diễn đạt còn
hạn chế.
Câu 2:
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận kiểu bài phân tích tác phẩm văn học. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ
ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở nắm chắc cốt truyện, cuộc đời, số phận các nhân vật trong Vợ chồng A Phủ, học sinh
phải chỉ ra và phân tích đ ợc giá trị nhân đạo của tác phẩm với các nội dung cơ bản sau:
- Cảm thông với nỗi thống khổ của ng ời dân miền núi Tây Bắc trong xã hội cũ, lên án sự áp bức
tàn bạo của giai cấp thống trị mà đại diện là cha con thống lí Pá Tra.
- Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của Mị và A Phủ, thấy đ ợc ng ời nông dân miền núi mặc dù
bị đè nén áp bức nặng nề nh ng vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt, khao khát tình yêu, hạnh
phúc, tự do.
- Tin t ởng vào sức mạnh quật khởi, tinh thần đấu tranh để tự giải phóng của họ.
3. Các mức điểm cụ thể nh sau:
* Điểm 8: đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên. Văn viết có cảm xúc. Có thể còn một vài sai sót không
đáng kể.
* Điểm 6: hiểu đề, h ớng khai thác hợp lý. Đáp ứng đ ợc t ơng đối tốt các yêu cầu về kiến thức.
Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
* Điểm 4: tỏ ra hiểu đề bài, nắm đ ợc nội dung tác phẩm. Trình bày đ ợc khoảng một nửa số ý
trong phần 2 (yêu cầu về kiến thức). Biết cách phân tích tuy còn lúng túng, diễn đạt thoát ý nh ng
văn viết ch a thật trôi chảy.
* Điểm 2: phân tích quá sơ sài hoặc không gắn với yêu cầu của đề bài. Văn viết quá kém, mắc

nhiều lỗi diễn đạt. Chữ viết cẩu thả.
* Điểm 0: sai lạc hoàn toàn về nội dung, ph ơng pháp.
Đề II
Câu 1:
Học sinh phải trình bày những ý cơ bản sau đây:
- Tập thơ Từ ấy (1937 - 1946): là niềm hân hoan của một tâm hồn trẻ gặp ánh sáng lý t ởng, tìm
thấy lẽ sống.
- Tập thơ Việt Bắc (1947 - 1954): phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc,
phát hiện vẻ đẹp của nhân dân, thể hiện những tình cảm lớn của con ng ời Việt Nam mà bao trùm
là lòng yêu n ớc.
- Tập thơ Gió lộng (1955 - 1961): ngợi ca cuộc sống mới, con ng ời mới, ngợi ca Đảng, Bác Hồ;
cổ vũ cuộc đấu tranh thống nhất n ớc nhà; khẳng định tình cảm quốc tế vô sản
- Tập thơ Ra trận (1962 - 1971), Máu và hoa (1972 - 1977): là khúc ca ra trận; là lời ngợi ca chủ
nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam.
Cho 2 điểm khi trình bày đủ các ý trên, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
Cho 1 điểm khi trình bày đ ợc khoảng một nửa số ý, diễn đạt tốt; hoặc đủ ý nh ng diễn đạt còn
hạn chế.
Câu 2:
Học sinh phải trình bày những ý cơ bản sau đây:
- Việc thay đổi nhan đề : theo lời kể của Nam Cao trong Nhật kí ở rừng, lúc đầu tác phẩm có tên là
Tiên s thằng Tào Tháo, nh ng sau đó nhà văn đổi lại là Đôi mắt. Vì ông thấy vấn đề quan trọng
hơn hết lúc bấy giờ là cách nhìn đời, nhìn ng ời của văn nghệ sĩ kháng chiến. Tiên s thằng Tào
Tháo ch a thể hiện đ ợc ý đồ nghệ thuật này.
- ý nghĩa của nhan đề Đôi mắt: từ sự đối lập hai cách nhìn của văn sĩ Hoàng và văn sĩ Độ đối với
ng ời nông dân và cuộc kháng chiến, Nam Cao đặt ra vấn đề có ý nghĩa thời sự là ng ời nghệ sĩ
cách mạng cần thiết phải có một nhận thức đúng đắn, một quan điểm, lập tr ờng mới để đáp ứng
những yêu cầu của nền văn nghệ mới.
Cho 2 điểm khi trình bày đủ các ý trên, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
Cho 1 điểm khi trình bày đ ợc khoảng một nửa số ý, diễn đạt tốt; hoặc đủ ý
nh ng diễn đạt còn hạn chế.

Câu 3:
1. Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận phân tích hình t ợng nghệ thuật trong một đoạn thơ trữ tình. Kết
cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết
cẩn thận.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, học sinh biết phát hiện, phân tích
những đặc sắc nghệ thuật để làm nổi bật hình t ợng ng ời lính Tây Tiến trong đoạn thơ.
a) Về nghệ thuật:
- Sự kết hợp hài hoà giữa hai bút pháp hiện thực và lãng mạn; hình ảnh gợi cảm, gây ấn t ợng sâu
sắc.
- Sử dụng nhiều từ Hán Việt; giọng thơ gân guốc, chắc khoẻ, giàu nhạc tính; ngôn ngữ tạo hình độc
đáo
b) Về nội dung:
Đoạn thơ khắc hoạ hình ảnh những ng ời lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và bi tráng.
- Khí phách oai phong, lẫm liệt, sức mạnh phi th ờng bên trong hình hài tiều tuỵ.
- Tâm hồn trẻ trung, hào hoa, lãng mạn.
- Tinh thần xả thân vì lí t ởng, sự hi sinh cao cả đ ợc Tổ quốc ng ỡng vọng.
3. Các mức điểm cụ thể nh sau:
* Điểm 6 : đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên. Văn viết có cảm xúc. Có thể còn một vài sai sót
không đáng kể.
* Điểm 4: hiểu đề, h ớng khai thác hợp lí. Đáp ứng t ơng đối tốt các yêu cầu về kiến thức. Có thể
còn một vài sai sót nhỏ.
* Điểm 2: phân tích đoạn thơ quá sơ sài hoặc còn chung chung. Văn viết quá kém, mắc nhiều lỗi
diễn đạt. Chữ viết cẩu thả.
* Điểm 0: sai lạc hoàn toàn về nội dung, ph ơng pháp.
HếT
Bộ giáo dục và đào tạo
Đề thi chính thức
kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2006

Môn thi: Văn - Trung học phổ thông không phân ban
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
Thí sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề I
Câu 1(2,0 điểm)
Những nét chính nào trong cuộc đời của nhà thơ Êxênin đã ảnh h ởng đến sáng tác của ông?
Câu 2 (8,0 điểm)
Anh hoặc chị hãy phân tích truyện ngắn Mùa lạc của Nguyễn Khải để làm rõ cảm hứng hồi sinh
trong tác phẩm.
Đề II
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh hoặc chị hãy trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
Câu2 (2,0 điểm)
Trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh.
Câu 3 (6,0 điểm)
Hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tâm t trong tù của Tố Hữu:
Q%=P>-N%%Ed
2=eD6:->f8DLD;
2>'G%B>"7M
e-?=:8 .HB%H=d
VGDG%D`L>%D
VG:6:b%B/Q7
VG>L;=DEHB>L
Y . ,=G%B:CCC
(Theo Văn học 12, tập một, phần VHVN,
NXB Giáo dục 2006- tr. 26)
Hết
Họ và tên thí sinh: Số báo
danh:
Chữ ký của giám thị 1:

Chữ ký của giám thị 2:
Bộ giáo dục và đào tạo
H ớng dẫn chấm thi
Bản h ớng dẫn này gồm 04 trang
I. H ớng dẫn chung
- Giám khảo phải nắm bắt đ ợc nội dung trình bày bài làm của học sinh để đánh giá đ ợc một
cách tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. Chủ động linh hoạt vận dụng, cân nhắc từng tr ờng hợp.
Tinh thần chung nên sử dụng nhiều mức điểm (từ 0 điểm đến 10 điểm) một cách hợp lý. Mạnh dạn
cho điểm 0, điểm 1; hoặc không nên yêu cầu quá cao đối với mức điểm 9, điểm 10. Đặc biệt
khuyến
khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Thí sinh làm theo cách riêng nh ng đáp ứng đ ợc yêu cầu cơ bản vẫn cho đủ điểm.
- Việc chi tiết hoá điểm số (nếu có) so với biểu điểm phải đảm bảo không sai lệch với h ớng dẫn
chấm và đ ợc thống nhất trong Hội đồng chấm.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75 làm tròn thành
1,0 điểm).
II. Đáp án và thang điểm
Đề I
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song phải đạt đ ợc
các ý sau:
- Xécgây Êxênin (1895- 1925) - nhà thơ Nga, sinh ra trong một gia đình nông dân, suốt đời tự hào
về gốc gác nông dân của mình. Ông yêu tha thiết gia đình và ngôi nhà tổ tiên nên thơ ông th ờng
xuất hiện những tình cảm với ng ời thân, với những hình ảnh về mảnh v ờn x a, mái nhà x a
- Tiếp nhận những nét đẹp về tôn giáo từ bà ngoại, tâm hồn Êxênin trong sáng, thánh thiện. Điều
đó ảnh h ởng đến tình cảm tôn giáo trong thơ ông tr ớc Cách mạng tháng M ời.
- Cách mạng tháng M ời thành công, Êxênin "hoàn toàn đứng về phía tháng M ời". Tuy có
những nhận thức còn mơ hồ, song ông luôn băn khoăn lo lắng cho số phận của quê h ơng, tin
t ởng tuyệt đối ở t ơng lai của đất n ớc.
- Những thăng trầm của cuộc đời Êxênin đã ảnh h ởng sâu sắc đến thơ ông. Tuy vậy,thơ ông vẫn

t ơi tắn trong sáng, chân thành .
b. Cách cho điểm:
- Nếu diễn đạt gãy gọn, sáng sủa, chữ sạch sẽ, đủ 4 ý thì cho 2 điểm.
- Còn các thang điểm khác, giám khảo dựa vào đáp án vận dụng linh hoạt cho thích hợp.
Câu 2 (8,0 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách phân tích tác phẩm để làm rõ luận đề.
- Biết làm bài văn nghị luận văn học, kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi
chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận, rõ ràng.
2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày khác
nhau nh ng phải tập trung làm rõ luận đề: cảm hứng hồi sinh đ ợc thể hiện qua các ý sau:
a. Phân tích đ ợc cảm hứng hồi sinh qua bức tranh thiên nhiên:
- Mùa xuân năm ngoái: Mảnh đất Điện Biên còn đầy th ơng tích chiến tranh, chết chóc, màu sắc
cỏ cây hoang dại.
- Mùa xuân thứ hai: thiên nhiên bừng dậy tràn đầy sức sống (qua những hình ảnh màu xanh của đỗ,
ngô, lạc, mạ; màu đỏ của ớt chín, màu hoa liễu leo; màu vàng của đu đủ ). Cảnh hoàng hôn, đêm
trăng ở nông tr ờng gợi sự bình yên, thơ mộng.
b. Phân tích cảm hứng hồi sinh qua bức tranh sinh hoạt đời sống con ng ời ở nông tr ờng Điện
Biên:
- Mới năm tr ớc thôi, sự gian khổ hy sinh vẫn diễn ra.
- Nay, cuộc sống vĩ đại đã trở lại rồi: những sinh hoạt ở khu tập thể của nông tr ờng (tiếng guốc,
tiếng c ời, tiếng trẻ con, tiếng thủ thỉ, bóng dáng những chị có mang ) đã bắt đầu xuất hiện.
Cảnh lao động thu hoạch lạc sôi nổi, cảnh sinh hoạt văn nghệ Những ph ơng tiện huỷ diệt sự
sống đã trở thành vật dụng trong sinh hoạt hàng ngày (ống đựng giấy giá thú, giấy khai sinh ).
c. Phân tích cảm hứng hồi sinh qua sự biến đổi số phận các nhân vật:
- Nhân vật Đào: phân tích đ ợc quá trình thay đổi số phận và tính cách:
+Tr ớc khi lên nông tr ờng Điện Biên, Đào có số phận bất hạnh, tâm trạng chán ch ờng, tuyệt
vọng.
+ Sau khi lên nông tr ờng, đ ợc sống trong tập thể mới, Đào đã tìm đ ợc hạnh phúc và sự hồi
sinh của tâm hồn.

- Sự hồi sinh qua số phận của các nhân vật khác (thiếu uý Dịu, Duệ, )
d. Bình luận, đánh giá:
- Bức tranh thiên nhiên làm nền và là biểu t ợng cho sự hồi sinh của con ng ời.
- Qua tác phẩm, tác giả làm nổi bật vấn đề "sự sống nẩy sinh từ trong cái chết".
- Tầm t t ởng của tác phẩm: Tính u việt của cuộc sống mới XHCN và t t ởng nhân đạo.
3. Các thang điểm:
a. Điểm 8: Đáp ứng các yêu cầu nêu trên, cảm nhận sâu sắc, dẫn chứng chọn lọc phong phú và
chính xác; văn viết có cảm xúc. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
b. Điểm 6: Cơ bản đáp ứng đ ợc các yêu cầu trên. Nắm chắc tác phẩm.
Dẫn chứng khá chọn lọc và chính xác; diễn đạt t ơng đối tốt. Có thể mắc một số sai sót.
c. Điểm 4: Hiểu đ ợc yêu cầu cơ bản của đề. Tỏ ra nắm đ ợc nội dung chính của tác phẩm
nh ng phân tích còn vài lúng túng. Đã nêu đ ợc khoảng một nửa số ý ở mục 2, dẫn chứng tạm đủ
nh ng có chỗ ch a chọn lọc, hoặc ch a thật chính xác. Câu, chữ , diễn đạt tạm đ ợc.
d. Điểm 2: Ch a hiểu đề. Ch a nắm đ ợc tác phẩm. Phân tích quá sơ sài hoặc kể lung tung.
Diễn đạt quá kém, chữ viết cẩu thả, nhiều lỗi.
e, Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc viết nh ng không giải quyết đ ợc gì gắn với đề.
Đề II
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song phải đạt đ ợc
các ý sau:
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội đ ợc thành lập đầu năm 1947, địa bàn hoạt động ở tây Bắc Bộ
Việt Nam và biên giới Việt- Lào.
- Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là học sinh, thanh niên Hà Nội. Quang Dũng là đại đội tr ởng.
- Đơn vị chiến đấu trong hoàn cảnh rất gian khổ, vô cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành
hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn phơi phới tinh thần lãng mạn anh hùng.
-Khi viết bài thơ này, tác giả đã chuyển đơn vị, đang xa đoàn quân Tây Tiến. Nhớ đồng đội cũ, ông
viết bài thơ Tây Tiến năm 1948 tại làng Phù L u Chanh.
b. Cách cho điểm:
- Cho 2 điểm khi trình bày đủ ý và diễn đạt gãy gọn, chữ viết cẩn thận.
- Cho 1 điểm khi trình bày đ ợc một nửa số ý trên và câu, chữ còn một số sai sót.

- Các mức điểm khác, giáo viên dựa vào 2 thang điểm trên để vận dụng cho thích hợp.
Câu 2 (2,0 điểm)
a. Yêu cầu về kiến thức: Cần có các ý sau:
- Hồ Chí Minh xem sáng tác văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu
quả cho sự nghiệp cách mạng.
- Ng ời đặc biệt chú ý đến đối t ợng th ởng thức. Ng ời cho rằng văn ch ơng trong thời đại
cách mạng phải coi quảng đại quần chúng là đối t ợng phục vụ.
- Ng ời luôn quan niệm tác phẩm văn ch ơng phải có tính chân thật.
b. Cách cho điểm:
- Cho 2 điểm: Thí sinh trình bày đầy đủ 3 ý trên và diễn đạt gãy gọn, chữ viết sáng sủa.
- Cho 1 điểm: khi trình bày đ ợc một n ả số ý trên và câu, chữ còn một số sai sót.
- Các mức điểm khác, giáo viên dựa vào 2 thang điểm trên để vận dụng cho thích hợp.
Câu 3 (6,0 điểm)
Thí sinh có thể phân tích đoạn thơ và sắp xếp hệ thống ý theo nhiều cách khác nhau nh ng phải
đạt các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu về kỹ năng: Biết phân tích một đoạn thơ trữ tình, biết làm một bài nghị luận văn học,
kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và
ngữ pháp, bài sạch sẽ sáng sủa.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a. Về nội dung:
- Cảm nhận đ ợc sự nhậy cảm của một tâm hồn trong sáng, gắn bó thiết tha với cuộc sống tự do,
với hoạt động của tuổi trẻ.
- Cuộc v ợt ngục về tinh thần bằng mọi giác quan. Cảm xúc chân thành đầy sức cảm hoá.
b. Về nghệ thuật:
- Phân tích đ ợc giá trị của điệp khúc (4 câu đầu).
- Cảm thụ đ ợc hệ thống hình ảnh, âm điệu phong phú, mạnh mẽ, đầy sức gợi cảm (rạo rực, náo
nức, reo, gió mạnh lên triều, vội vã, đập cánh ).
- Đặc biệt phân tích đ ợc sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về những âm thanh bình dị của đời
th ờng nh ng đầy sức gợi cảm trong hai câu cuối (Nghe lạc ngựa đi về).
3. Các thang điểm:

Điểm 6: Đáp ứng đ ợc các yêu cầu đã nêu trên, có sự cảm nhận tinh tế sâu sắc ở một vài điểm;
văn viết có cảm xúc. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
Điểm 3: Cơ bản biết cách phân tích và hiểu đúng nội dung đoạn thơ nh ng ch a thật chắc chắn.
Cách phân tích còn một vài hạn chế. Diễn đạt rõ ý nh ng thiếu chất văn, còn mắc một số lỗi diễn
đạt, chính tả.
Điểm 1: Tuy có viết về đoạn thơ nh ng sai lạc về nội dung và ph ơng pháp. Mắc nhiều lỗi về câu,
chữ.
Điểm 0: Không viết đ ợc gì.
Hết
Gợi ý giải đề thi môn Văn, kỳ thi tốt nghiệp THPT 2007
ĐỀ VÀ GỢI Ý THAM KHẢO CÁCH LÀM ĐỀ SỐ 1 - MÔN NGỮ VĂN
Câu 1 (2 điểm): Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Lui Aragông.
Câu 2 (3 điểm): Nhận xét ngắn gọn về tình huống độc đáo trong truyện Vợ nhặt của Kim Lân.
Câu 3 (5 điểm): Phân tích cái hay, cái đẹp trong đoạn thơ sau:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.
(Trích Việt Bắc - Tố Hữu, Văn học 12 - tập một,
tr.154-155, NXB Gio dục, H Nội, 2005
Gợi ý:
* Câu 1 (2 điểm):
Lui Aragông sinh ra và lớn lên ở Paris, ham mê văn chương nhưng theo ý gia đình học y khoa. Năm
1918 nhập ngũ, sau một năm thì xuất ngũ, theo đuổi văn chương, lúc đầu theo trường phái siêu thực,
nổi lọan. Nhưng sau đó, tìm thấy cái đẹp lý tưởng cộng sản, gia nhập Đảng cộng sản Pháp năm 1927.
Năm 1928 gặp và yêu Elsa Triolet (cô gái Nga gốc Do Thái) và năm 1932 thì cưới nàng. Tình yêu Elsa

đã chấp cánh thơ, lý tưởng đẹp của nhà thơ. Trong thế chiến thứ hai (1939-1945), ông nhập ngũ chống
phát xít Đức. Năm 1953 được bầu vào ban chấp hành đảng cộng sản Pháp. Năm 1957 được trao giải
thưởng hòa bình mang tên Lênin.
Sự nghiệp văn chương của L.Aragông đồ sộ gồm: thơ, tiểu thuyết, bình luận văn học. Tác phẩm tiêu
biểu: tiểu thuyết “Những người cộng sản” ( 6 tập); Thơ “Đôi mắt Elsa”, “Anh chàng say đắm Elsa”…
* Câu 2 (3 điểm):
I. Đặt vấn đề:
- Giới thiệu tác giả Kim Lân và tác phẩm Vợ nhặt.
- Một trong những thành công của tác phẩm Vợ nhặt là nhà văn đã sáng tạo được một tình huống
truyện độc đáo.
II. Giải quyết vấn đề:
1. Tóm tắt tình huống truyện:
Tràng - một anh nông dân nghèo, xấu trai, là dân ngụ cư. Vậy mà chỉ vài câu hò buâng quơ và mấy bát
bánh đúc đã có vợ hẳn hoi theo về.
2. Nhận xét:
Đây là một tình huống lạ, hiếm thấy nhưng lại có giá trị nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật cao:
-Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến đã đẩy nhân dân ta đến nạn đói khủng khiếp năm
1945.
- Con người dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn khát khao sống hạnh phúc, vẫn tin tưởng và kỳ vọng
vào tương lai
- Nhờ tình huống độc đáo mà tác phẩm lôi cuốn và hấp dẫn. Nhân vật được đặt trong các tình huống
gay cấn để bộc lộ tâm trạng, tính cách.
III. Kết thúc vấn đề:
Với tình huống được cấu trúc độc đáo, tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân đã để lại những ấn tượng sâu
sắc trong lòng người đọc.
* Câu 3 (5 điểm)
- Yêu cầu thí sinh biết cách làm bài phân tích một đọan thơ để cảm nhận được vẻ đẹp, cái hay, đặc sắc
của đoạn thơ. Bố cực mạch lạc, hành văn trôi chảy.
- Bài làm gồm các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích: Việt Bắc là bài thơ hay, đặc sắc của Tố Hữu và của thơ ca

kháng chiến chống Pháp. Thông qua lời hát đối đáp mang âm hưởng đối đáp giao duyên trong ca dao,
dân ca, tác giả bộc lộ tình cảm lớn của thời đại, ân tình cách mạng và ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách
mạng trong 9 năm kháng chiến đầy gian khổ ở Việt Bắc. Đoạn thơ trên bộc lộ tâm trạng của người ở lại
Việt Bắc thương nhớ và sắt son với người cán bộ kháng chiến về xuôi.
2. Cái hay cái đẹp trong đọan thơ: thể thơ lục bát, truyền thống của dân tộc được tác giả sử dụng nhuần
nhuyễn, điêu luyện trong lối hát đối đáp giao duyên như trong ca dao dân ca, đặc biệt chọn lựa và sử
dụng cặp từ nhân xưng “mình - ta” thật phù hợp, thân thiết mà không sổ sàng; kín đáo mà không xa vời.
Ở đoạn thơ này người ở lại Việt Bắc với nhân xưng là “mình”.
- Hai cặp lục bát trên với những câu hỏi (tu từ) đã bộc lộ tấm lòng quyến luyến, đồng thời gợi lên những
kỷ niệm ân tình gắn bó trong 9 năm kháng chiến gian khổ ở núi rừng Việt Bắc. Cùng chịu đựng sẻ chia
gian khổ “miếng cơm chấm muối” và cùng chung mối căm thù cao độ “mối thù nặng vai”.
- Hai cặp lục bát dưới: tác giả khéo léo sử dụng nghệ thuật ẩn dụ “ rừng núi nhớ ai” và “hắt hiu lau xám,
đậm đà lòng son”, cũng như hình thức điệp từ “nhớ” để bộc lộ tấm lòng thủy chung son sắc của người ở
lại Việt Bắc đối với người cán bộ kháng chiến về xuôi.
3. Cái hay cái đẹp của đoạn thơ là những câu thơ lục bát với giọng tâm tình tha thiết, đậm đà tính dân
tộc, nhà thơ đã bộc lộ tấm lòng nhớ thương và thủy chung của đồng bào dân tộc Việt Bắc với người cán
bộ kháng chiến về xuôi, với cách mạng, với đảng và Bác Hồ.
ĐỀ VÀ GỢI Ý THAM KHẢO CÁCH LÀM ĐỀ SỐ 2 - MÔN NGỮ VĂN
Câu 1 (2 điểm): Chỉ mẹ là niềm vui, ánh sáng diệu kỳ
Chỉ mình mẹ giúp đời con vững bước.
(Trích Thư gửi mẹ - Êxênin, Văn học 12-tập hai, tr.55, NXB Giáo dục, 2004).
Anh, chị hiểu hai câu thơ trên như thế nào?
Câu 2 (3 điểm): Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
Câu 3 (5 điểm): Phân tích vẻ đẹp người lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.
Gợi ý:
* Câu 1 (2 điểm):
Câu thơ đầu khẳng định mẹ là người đàn bà quan trọng nhất trong đời đối với tác giả. Vai trò người mẹ
đối với ông như là đức mẹ (vì ông là người theo đạo). Mẹ là người duy nhất mang lại cho tác giả niềm
vui và “ánh sáng diệu kỳ”. “Ánh sáng diệu kỳ” có thể hiểu như những phép lạ của một đức mẹ ban cho
những cảnh đời u tối.

Câu thứ hai: “Chỉ mình mẹ giúp đời con vững bước” khẳng định thêm mẹ là người duy nhất giúp ông
vững bước trên đường đời nhiều gian truân. Đối với ông mẹ là niềm tin thiêng liêng nhất trong cuộc đời.
* Câu 2 (3 điểm):
Hình ảnh cây xà nu và rừng xà nu trong truyện có tác dụng tạo nền cho câu chuyện. Bằng những hình
tượng nghệ thuật có giá trị tạo hình, có ý nghĩa tượng trưng và bằng thủ pháp nhân hóa làm cho cây xà
nu cũng như rừng xà nu hiện hình sống động trước mắt người đọc: “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không
có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận
bão”. Rồi “… nhựa ứa ra, tràn trề… rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn”.
“Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể
cường tráng”. Và có khi “cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây non mọc lên, ngọn xanh
rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”.
Cây xà nu là một loại cây đặc biệt sinh trưởng nơi núi rừng Tây Nguyên, là loại cây “ham ánh sáng mặt
trời” như con người Tây Nguyên luôn vươn tới ánh sáng chân lý. Nó lại có sức sống vững bền: "Cạnh
một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn…” như con người Tây
Nguyên luôn quật khởi kiên cường. Cây xà nu, rừng xà nu đã gắn bó với con người Tây Nguyên tự bao
đời nay, như một lẽ tự nhiên và khi cần “rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng…”.
Ở một tầng nghĩa cao hơn, rừng xà nu tiêu biểu cho sức sống bất diệt, tinh thần đấu tranh kiên cường
bất khuất của nhân dân Tây Nguyên. Các thế hệ cây xà nu nối tiếp nhau lớn lên tượng trưng cho các
thế hệ dân làng Xô-man, nói rộng ra là các thế hệ nhân dân Việt Nam.
* Câu 3 (5 điểm):
Nhân vật người lái đò được Nguyễn Tuân nhìn như là đối tượng của cái Đẹp. Theo Nguyễn Tuân,
không cứ gì cứ là người hoạt động ở các ngành nghệ thuật họ mới là kẻ tài hoa nghệ sĩ. Mà những con
người xung quanh chúng ta biết tôn trọng cái Đẹp đều có thể ứng xử Đẹp và tự giác sáng tạo ra cái
Đẹp.
Nghệ thuật ở đây chính là nó đã nhập thân vào người lái đò cả phương diện hình thức lẫn tính cách.
“Trên thác hiên ngang một người lái đò sông Đà có tự do, vì người lái đò ấy nắm được quy luật tất yếu
của dòng sông Đà.
Hình ảnh người lái đò sông Đà được Nguyễn Tuân dựng tượng khiến cho ta như sờ mó được. Bức
tượng ấy không phải là con người chung chung mà nó tạo dáng hết sức riêng biệt không thể đặt tên gì
khác hơn là “người lái đò sông Đà”. Bức tượng hắt chiếu ra tính cách bên trong của con người này.

“Tay ông dài lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào… nhỡn giới ông vời vợi như lúc nào cũng mong
một cái bến xa nào đó trong sương mù”.
- Để làm nổi bật tài nghệ của ông lái đò, Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra một cuộc vượt thác của ông như
là một viên tướng ngày xưa lao vào một trận đồ bát quái của Khổng Minh với biết bao nhiêu cạm bẫy,
hết vòng này đến vòng khác, và mỗi vòng, đá trên thác sông Đà đều có những viên tướng ti ba chỉ huy.
Để áp đảo ông lái đo, đám “quân thác đá” còn nổi trống chiêng la hò dữ dội “Rống lên như ngàn con
trâu mộng đang lồng lộn… rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu cháy bùng bùng”.
Thật là một liên tưởng hết sức bất ngờ. Câu chuyện nói về “đá thác” ở đây là liên tưởng tới “đàn trâu”
và “rừng bị cháy”. Nếu không có phong cách tài hoa táo bạo của Nguyễn Tuân khi xử lý những hiện
tượng trên sẽ gây ra khập khiễng, phi lôgich. Đoạn văn dựng cảnh đầy giá trị tạo hình, nó như một cuốn
phim quay cận cảnh và dựng lại đặc tả các chi tiết. Chính Nguyễn Tuân đã có ý định sử dụng vốn văn
hóa về môn nghệ thuật thứ bảy này để dựng cảnh thạch trận thật ấn tượng.
Ta cũng lưu ý thuật kể đầy hồi hộp, đầy kịch tính căng thẳng, vốn tri thức về quân sự và võ thuật được
đưa ra ứng dụng. Quả là “ông lái đã nắm chắc được binh pháp của thần sông, thần đá. Ông đã thuộc
qui luật phục kích của lũ đá…, Ông đã “cưỡi” lên thác sông Đà: “Nắm chặt lấy cái bờm sóng”, “bám
chắc lấy luồng nước” lúc “phóng nhanh” lúc “lái miết”, nhớ mặt bọn đá “đứa thì ông tránh” “đứa thì ông
đè xấn lên”…
Ông lái đò quả là vị tướng đầy thao lược tài ba.
Ông đang trình diễn nghệ thuật của mình với qui luật thiên nhiên khắc nghiệt. Nếu thiếu một chút bình
tĩnh, thiếu một chút chính xác, ông phải trả giá bằng mạng sống của mình.
Nguyễn Tuân quả là ưa khai thác những cảm giác mạnh để tác động những ấn tượng không phai mờ
trong tâm não của độc giả về vẻ đẹp của ông lái đị, Không những là vẻ đẹp của bản lĩnh vượt thác phi
thường mà cịn l vẻ đẹp của sự bình dị của con người sông nước bình thường.
Qua nhân vật người lái đò, Nguyễn Tuân cho rằng chủ nghĩa anh hùng đâu phải tìm kiếm đâu xa. Nó có
trong cuộc sống tìm miếng cơm manh áo của nhân dân lao động. Những người bình dị có trí dũng tài ba
họ có thể tạo hình tạc mẫu cho nghệ thuật. Họ là đối tượng của cái đẹp, của ánh sáng thẩm mĩ hiện đại.
GỢI Ý TRẢ LỜI ĐỀ THI MÔN VĂN
KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2008
Đề I
Câu 1. (2 điểm)

a. Yêu cầu về kĩ năng :
Thí sinh linh hoạt trong cách trình bày nhưng cần nêu các ý một cách ngắn gọn, rõ ràng. Không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
b. Yêu cầu về kiến thức :
Thí sinh có thể có những cách trình bày khác nhau, song cần đạt các ý sau:
- Lui Aragông (1897-1982) là nhà thơ, nhà tiểu thuyết Pháp nổi tiếng thế giới, một trong những cánh chim đại bàng
văn học của thế kỉ XX.
- Lui Aragông gặp Enxa Tơriôle năm 1928 ở Pháp, một phụ nữ Nga gốc Do Thái sang sống ở Pháp. Enxa Tơriôle
(1896-1970) là nhà tiểu thuyết Pháp, trở thành người bạn đời của Aragông, kéo ông ra khỏi tư tưởng bi quan, đưa
ông thâm nhập ngày càng sâu và lí tưởng của Cách mạng tháng Mười.
- Ông từ bỏ chủ nghĩa đa đa, chủ nghĩa siêu thực để chuyển sang chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa.
- Enxa có vai trò thật đặc biệt trên con đường vươn tới lí tưởng của Aragông, dẫn đến một nét độc đáo, lớn lao
trong sáng tác của ông là tình yêu và lí tưởng hoà quyện vào nhau thật khó tách bạch.
Câu 2. (3 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng :
Thí sinh linh hoạt trong cách trình bày nhưng cần nêu các ý một cách ngắn gọn, rõ ràng. Không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
b. Yêu cầu về kiến thức :
Thí sinh có thể có những trình bày khác nhau, song cần đạt các ý sau:
- Truyện ngắn này lúc đầu có tên là Mảnh trăng, về sau Nguyễn Minh Châu đổi tên là Mảnh trăng cuối rừng.
- Nhan đề Mảnh trăng cuối rừng mang ý nghĩa biểu tượng: Đó là một hình ảnh thiên nhiên đẹp, việc thêm vào hai
chữ “cuối cùng” đã làm cho hình ảnh trăng thêm cụ thể, gợi cảm xúc thẩm mỹ. Cái đẹp của thời mới bắt đầu : tươi
non - tinh khiết, chập chờn- ẩn hiện cuối rừng xa trong đêm Trường Sơn phải kiếm tìm mới thấy được và xác định
rõ không gian của câu chuyện.
Nhưng yếu tố quan trọng nhất là chính là hình ảnh mảnh trăng trong truyện, đó là trăng thượng tuần lúc ẩn lúc hiện
trên những khu rừng già đại ngàn. Là mảnh trăng chứ không phải vầng trăng bởi vầng trăng gợi sự rõ ràng, tràn
đầy chẳng có gì phải tìm kiếm. Là mảnh trăng, lại là mảnh trăng cuối rừng, nó chập chờn, ẩn hiện, như gần, như xa
gợi kháo khát tìm kiếm.
- Vẻ đẹp của biểu tượng mảnh trăng cũng là vẻ đẹp của nhân vật Nguyệt và của thế hệ nhân vật, của dân tộc ta :
vẫn yên tĩnh, ngời sáng trẻ trung dù bom đạn giặc Mỹ muốn tàn phá, hủy. Nhan đề đó gợi sự kiếm tìm, Nguyễn

Minh Châu muốn cố gắng tìm cái hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con người.
- Nguyễn Minh Châu dã tìm được một tựa đề thích đáng: vừa đẹp, vừa hợp lí, thơ mộng và có ý nghĩa.
Câu 3. (5 điểm)
a.Yêu cầu về kĩ năng :
Biết phân tích đoạn thơ một cách có cảm xúc. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi chính
tả, dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
b. Yêu cầu về kiến thức :
* Gới thiệu chung về bài thơ Bên kia sông Đuống và đoạn thơ được phân tích.
* Phân tích
Cần có các ý sau:
a. Niềm tự hào về một miền quê Kinh Bắc với nhiều truyền thống lâu đời.
- Câu thơ “Bên kia sông Đuống” gợi điểm nhìn trong tâm tưởng. Dường như nhà thơ đang ở bên này – vùng tự do,
mà nhìn về bên kia – nơi quê hương bị giặc chiếm đóng, từ đó gợi dậy bao hồi tưởng về Kinh Bắc ngày xưa tươi
đẹp, thanh bình.
- Trong ba câu tiếp theo, quê hương được tái hiện vừa khái quát, vừa cụ thể . Đời sống vật chất được gợi lên từ
hương vị “lúa nếp thơm nồng”. Đời sống tinh thần hội tụ trong nét văn hoá đặc sắc: tranh Đông Hồ.
- Phân tích sâu hai câu thơ về tranh Đông Hồ. Tác giả đã nêu bật cái chất dân gian, cái hồn dân tộc của tranh Đông
Hồ từ đề tài, ý nghĩa đến màu sắc, chất liệu độc đáo. Cần làm rõ khả năng vừa gợi tả, vừa biểu hiện cảm xúc của
các từ “tươi trong, sáng bừng” đặc biệt là các nét nghĩa của cụm từ “màu dân tộc” (nghĩa cụ thể: chất liệu, màu sắc
lấy từ đất đá, cây cỏ của quê hương; nghĩa bóng: hình ảnh quen thuộc trong đời sống hàng ngày, nghệ thuật vẽ
tranh dân gian, tất cả tạo nên bản sắc dân tộc độc đáo.
b. Lòng căm thù đau đớn
- Lòng căm thù giặc khi kẻ thù xuất hiện. giặc đến – đồng nghĩa với đau thương, mất mát, hoang tàn (chú ý cách sử
dụng từ tượng hình “ngùn ngụt” và phép đảo ngữ “ngùn ngụt lửa hung tàn”. Âm bằng, trắc đan xen tạo nên một sự
căng thẳng, tàn bạo: “Giặc kéo lên ngùn ngụt lửa hung tàn”)
- Nỗi đau đọng lại. Câu thơ ngắt ra, dồn nén như một niềm căm giận:
“Ruộng ta khô/ Nhà ta cháy”
- Khinh bỉ và căm giận được trút lên hình ảnh kẻ thù như một bầy thú dữ “chó ngộ một đàn”. Ghê tởm và khủng
khiếp: “Lưỡi dài lê sắc máu”. Giặc xuất hiện ở đâu là nơi ấy đầy tội ác, là máu chảy, là hoang tàn “Kiệt cùng ngõ
thẳm bờ hoang”. Không một nơi nào trên quê hương thân yêu dấu lại không chất đầy tội ác của quân thù. “Ngõ

thẳm”, “bờ hoang” gợi cảnh hoang tàn đau thương.
c. Nghẹn ngào xót xa
Thực và ảo trộn lẫn. Nỗi xót xa được khắc hoạ bằng hai mảng đối lập: quá khứ tươi đẹp và thực tại đau thương.
Nuối tiếc nghẹn ngào bao nhiêu càng căm giận bấy nhiêu
d. Lòng yêu quê hương tha thiết.
- Sự xúc động căm thù và xót xa thương đau chính là tình yêu quê hương tha thiết của Hoàng Cầm. Bài thơ là tâm
trạng của người con xa quê hướng về quê trong những ngày khói lửa.
GỢI Ý TRẢ LỜI ĐỀ THI MÔN VĂN
KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2008
Đề II
Câu 1. (2điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng :
Thí sinh linh hoạt trong cách trình bày nhưng cần nêu các ý một cách ngắn gọn, rõ ràng. Không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
b. Yêu cầu về kiến thức :
Nguyễn Tuân là một trong những nhà văn lớn của nước ta. Ông có sự nghiệp văn học phong phú với những trang
viết độc đáo và đầy tài hoa. Quá trình sáng tác văn học của Nguyễn Tuân có thể chia ra hai giai đoạn:
- Trước Cách mạng tháng Tám, ông chủ yếu viết về ba đề tài:
+ Đề tài “chủ nghĩa xê dịch” ghi lại những cảnh thiên nhiên, xã hội, thể hiện tấm lòng yêu quê hương đất nước và
những cảm nghĩ tài hoa (Một chuyến đi, Thiếu quê hương)
+ Đề tài Vang bóng một thời viết về những thú chơi tinh tế, tao nhã của người xưa, thể hiện một khía cạnh trân
trọng văn hoá cổ truyền và những nhân cách tài hoa (tiêu biếu là tác phẩm Vang bóng một thời)
+ Đề tài đời sống truỵ lạc viết về tình trạng khủng hoảng tinh thần của cá nhân trong xã hội cũ dẫn đến hoang
mang bế tắc, tìm cách thoát li trong các thú vui truỵ lạc (tiêu biểu là tác phẩm Chiếc lư đồng mắt cua)
- Sau Cách mạng tháng Tám, ông hăng hái sáng tác phục vụ hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế
quốc Mỹ và công cuộc xây dựng đất nước. Đây là những trang viết đầy tự hào, ca ngợi nhân dân ta trong chiến đấu
và trong lao động, qua đó khẳng định một dân tộc Việt Nam với những phẩm chất đẹp đẽ sáng ngời chính nghĩa và
đầy phí khách anh hùng, dũng cảm, cần cù, và rất mực tài hoa.
Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân có đóng góp lớn đối với lịch sử văn học dân tộc. Sáng tác của ông góp phần
không nhỏ cho sự phát triển của ngôn ngữ văn học Việt Nam; các tác phẩm của ông khẳng định sự phát triển đạt

trình độ nghệ thuật cao của thể bút kí, tuỳ bút văn học; cách viết của ông đem đến cho văn xuôi nước nhà một
phong cách sáng tác đặc biệt: tài hoa và độc đáo.

×