Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng, môi trờng cạnh
tranh ở nớc ta hiện nay ngày càng trở nên gay gắt. Mặt khác hoà chung vào sự phát
triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, giao lu
hợp tác kinh tế với các nớc, do đó tính cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn và vợt ra
khỏi phạm vi quốc gia. Để đứng vững và giành u thế đòi hỏi các doanh nghiệp trong
nớc phải không ngừng đầu t, đổi mới và cải tiến công nghệ. Vì đó là yếu tố quan
trọng quyết định đến giá thành và chất lợng sản phẩm và ảnh hởng trực tiếp đến lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu đợc. Nhng trong hoạt động đầu t doanh nghiệp không
chỉ đối mặt với vấn đề làm thế nào để huy động đợc vốn đầu t mà quan trọng hơn là
sự hao mòn của tài sản cố định (TSCĐ). Bởi trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác
động của môi trờng tự nhiên và điều kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật tài sản cố
định bị giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng. Với vai trò cung cấp thông tin cho
nhà quản lý trong việc ra quyết định kinh doanh nói chung và quyết định đầu t TSCĐ
nói riêng, công tác kế toán trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là kế toán
TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ.
Trong công cuộc đổi mới của đất nớc, hệ thống chế độ kế toán của Việt Nam đã
có những chuyển biến rất căn bản để công tác kế toán vận hành có hiệu quả hơn, đảm
bảo tính thống nhất chế độ kế toán trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế tạo điều
kiện rút ngắn khoảng cách với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, trớc sự biến đổi to
lớn trong hoạt động kinh tế, các qui định đã bộc lộ rõ những hạn chế nhất định. Tiêu
biểu nhất là những qui định về kế toán khấu hao TSCĐ.
Mà do vai trò và vị trí quan trọng của công tác kế toán khấu hao TSCĐ trong
doanh nghiệp nên những bất cập trong kế toán khấu hao TSCĐ cần phải có phơng h-
ớng, giải pháp khắc phục kịp thời. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này nên em đã chọn
đề tài Bàn về cách tính khấu hao và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo
chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay để làm đề án môn
học.
Bố cục đề án ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 phần:
Phần I:Cơ sở lý luận về TSCĐ
Phần II: Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp
Phần III: Nhng bất cập và phơng hớng hoàn thiện cách tính khấu hao & phơng pháp
kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nghiêm Văn Lợi đã hớng dẫn tận tình để em
có thể hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng song do trình độ còn hạn
chế nên bài viết này không tránh khỏi sai sót và cha đầy đủ. Em rất mong nhận đợc
những ý kiến đóng góp của thầy cô để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
1
Phần nội dung
Phần 1. Lý luận về tài sản cố định trong doanh nghiệp
I.Khái niệm,đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Do đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả những
TSCĐ hiện có.Tuy nhiên việc phân biệt TSCĐ với một số công cụ và dụng cụ có giá
trị lớn là rất quan trọng và cần thiết. Theo Quyết định số 166/BTC/2000, thì tiêu
chuẩn để nhận biết TSCĐ là:
*Thời gian sử dụng hoặc thời gian hữu ích là từ 1 năm trở lên
*Giá trị của TSCĐ không nhỏ hơn 5.000.000 đ
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá
trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tợng lao
động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu cho đến lúc h hỏng.
II.Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện khác
nhau nh , tính chất đầu t, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những
đặc trng nhất định nh phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, phân theo
hình thái biểu hiện, phân theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu t ... Mỗi
một cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý.
Chẳng hạn, theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu t, toàn bộ TSCĐ trong sản
xuất đợc chia thành :
-TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam(chuẩn mực 03), các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu
hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:
* Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó
* Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
* Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm
* Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành
-TSCĐ vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhng xác
định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
2
ghi nhận TSCĐ vô hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 04), các tài
sản đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn giống
nh TSCĐ hũ hình ở trên.
-TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và đợc bên cho
thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền
thu về cho thuê đủ cho ngời cho thuê trang trải đợc chi phí của tài sản cộng với khoản
lợi nhuận từ loại đầu t đó.
Trong từng loại TSCĐ kể trên, lại đợc chi tiết thành từng nhóm theo kết cấu,
theo đặc điểm, theo tính chất...
III.Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ
Trong mọi trờng hợp, TSCĐ phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của
TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:
Giá trị còn lại =Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Cần lu ý rằng, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo ph-
ơng pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần thuế giá trị
gia tăng đầu vào. Ngợc lại, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp trực tiếp hay trờng hợp TSCĐ mua sắm dùng để sản xuất kinh doanh
những mặt hàng không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng, trong chỉ tiêu nguyên
giá TSCĐ lại bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể mà nguyên giá TSCĐ sẽ đợc xác định khác
nhau. Xem xét cụ thể nh sau:
1.Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
Phân loại TSCĐ hữu hình theo cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ đợc xác
định cụ thể nh sau:
* TSCĐ mua sắm ( bao gồm cả mua mới và cũ):nguyên giá TSCĐ mua sắm
gồm giá mua thực tế phải trả trừ (-) các khoản chiết khấu thơng mại đợc hởng và
cộng (+) các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) cùng các
khoản phí tổn mới trớc khi dùng (phí vận chuyển, bốc dỡ, thuế trớc bạ, chi phí sửa
chữa, tân trang trớc khi dùng )
* TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá là giá thành
thực tế của công trình xây dựng cùng với các khoản chi phí khác có liên quan và thuế
trớc bạ nếu có. Khi tính nguyên giá, cần loại trừ các khoản lãi nội bộ, các khoản chi
phí không hợp lý, các chi phí vợt quá mức bình thờng trong quá trình tự xây dựng
hoặc tự chế.
3
* TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: nguyên giá là giá phải trả cho
bên B cộng với các khoản phí tổn mới trớc khi dùng (chạy thử, thuế trớc bạ ) trừ đi
các khoản giảm trừ (nếu có).
* TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn
vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn mới
trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ )
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá,
giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới
trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào
nguyên giá TSCĐ .
* TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ, nhận lại vốn
góp liên doanh Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận
cùng các phí tổn mới trớc khi dùng (nếu có).
2.Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn
TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển đến để
xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê. Nói cách khác, nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê dài
hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao.
3.Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để có đựơc
TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Cụ thể, theo
chuẩn mực số 04 (chuẩn mực kế toán Việt Nam), việc xác định nguyên giá TSCĐ vô
hình trong các trờng hợp nh sau:
* TSCĐ vô hình mua ngoài: nguyên giá bao gồm giá mua trừ (-) chiết khấu
thơng mại hoặc giảm giá, cộng (+) các khoản thuế (không gồm các khoản thuế đợc
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng theo dự
tính.Trờng hợp quyền sử dụng đất đợc mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì
giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
* TSCĐ vô hình đợc nhà nớc cấp hoặc đợc biếu tặng: nguyên giá đợc xác
định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa
TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.
* TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:nguyên giá là toàn bộ chi
phí phát sinh trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ khâu
thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa tài sản đó vào sử dụng theo
dự tính.
4
4.Thay đổi nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa
nâng cấp TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi
nguyên giá doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại
chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời
vào sổ sách.
5
Phần 2. Khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp :
I. Hao mòn và khấu hao TSCĐ
Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều
kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này đợc thể hiện
dới hai dạng:
H
ao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát,
bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận.
Ha
o mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã
sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiêù tính năng với năng suất cao hơn
và chi phí ít hơn.
Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao bằng
cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào sản phẩm làm ra.
Nh vậy, hao mòn là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị
đã hao mòn của TSCĐ.
Về ph ơng diện kinh tế , khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị
thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Về ph ơng diện tài chính , khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp doanh nghiệp
thu đợc bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
Về ph ơng diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào lợi nhuận
chịu thuế, tức là đợc tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Về ph ơng diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ
II. ý nghĩa của tính khấu hao:
Nh chúng ta đã biết khấu hao là bịên pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu
hồi giá trị hao mòn của TSCĐ,tích luỹ lại hình thành nguồn vốn để đầu t mua sắm
TSCĐ khi nó bị h hỏng chính vì thế việc tính khấu hao là vô cùng quan trọng có ý
nghĩa to lớn với mọi loại hình doanh nghiệp về những phơng diện sau:
Về ph ơng diện kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đuợc giá trị
thực của tài sản đồng thời làm giảm lợi tức dòng của doanh nghiệp
Về ph ơng diện tài chính : Khấu hao sẽ làm giảm giá trị thc của TSCĐ nhng lại
làm tăng giá trị củ TSCĐ khác một cách tơng ứng (tiền mặt ,tiền ngân hàng ) điều
này cho phép doanh nghiệp có thể mua lại TSCĐ khi đã khấu hao đủ. Nh vậy khấu
6
hao là một phơng tiện tài trợ của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hình thành quỹ tái
tạo TSCĐ.
Về ph ơng diện thuế khoá : Khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào lợi tức
phát sinh để tính ra số lợi tức chịu thuế.
Mặt khác do khấu hao tác động trực tiếp chi phí bỏ ra của doanh nghiệp tức là
mỗi đồng khấu hao phát sinh sẽ làm tăng chi phí đồng thời cũng làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp và ảnh hởng trực tiếp đến chỉ tiêu thuế phải đóng góp và còn tác
động đến cả báo cáo kết quả kinh doanh cuối kỳ . Chính vì thế có thể nói việc tính
khấu hao có ý nghĩa vô cùng to lớn và quan trọng đối với từng doanh nghiệp
trong tình hình hiện nay
III.Phơng pháp tính khấu hao:
A . Kế toán quốc tế về khấu hao TSCĐ
Do điều kiện kinh tế và chế độ xã hội ở mỗi nớc khác nhau là khác nhau nên yêu
cầu về quản lý cũng khác nhau. Mà kế toán là công cụ quản lý kinh tế do đó chế độ
kế toán ở từng quốc gia có sự khác biệt. Chế độ kế toán khấu hao là một điển hình.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai chế độ kế toán khấu hao tiêu biểu của thế giới, đó là
Pháp và Mỹ để thấy sự khác biệt của kế toán khấu hao Việt Nam so với thế giới.
1.Kế toán khấu hao TSCĐ của Mỹ
ở Mỹ, cơ sở đợc thiết lập cho việc khấu hao TSCĐ là nguyên gía TSCĐ và giá trị
thu hồi của TSCĐ. Trong đó giá trị thu hồi là phần ớc tính có thể thu hồi tại thời điểm
thanh lý hoặc nhợng bán TSCĐ. Và khi thiết lập công thức tính khấu hao, thì giá trị
thu hồi ớc tính là yếu tố không thể thiếu bất kể đó là phơng pháp nào. Lấy ví dụ về
phơng pháp khấu hao đều theo thời gian:
Số khấu hao phải
trích hàng năm
Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ớc tính
Số năm hữu dụng ớc tính
sử dụng phổ biến đó là phơng pháp khấu hao cố định (phơng pháp khấu hao
đềuTheo chế độ qui định các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng
pháp tính khấu hao sau:
-Phơng pháp khấu hao đều theo thời gian
-Phơng pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế
-Phơng pháp khấu hao theo sản lợng sản xuất
-Phơng pháp khấu hao giảm dần: Có nhiều phơng pháp khấu hao giảm dần có
thể áp dụng, tuy nhiên có hai phơng pháp đợc áp dụng phổ biến hiện nay đó là: khấu
hao giảm dần với tỷ suất giảm dần và khấu hao giảm dần với tỷ suất không đổi.
7
-Ngoài ra còn có các phơng pháp khấu hao theo nhóm hoặc đa hợp
Từ trên ta thấy sự khác biệt lớn nhất của kế toán khấu hao TSCĐ ở Mỹ so với
Việt Nam đó là Mỹ sử dụng giá trị thu hồi TSCĐ trong công thức tính khấu hao. Đó
là sự đúng đắn vì nh thế mới phản ánh chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ, qua đó
xác định chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý hơn.
Một sự khác biệt nữa là: ở Mỹ phơng pháp khấu hao nhanh đợc các doanh
nghiệp sử dụng một cách phổ biến. Đây là phơng pháp khấu hao u việt, nó cho phép
doanh nghiệp thu hối vốn đầu t nhanh để đầu t, đổi mới công nghệ...ở Việt Nam ph-
ơng pháp này mới đang đợc thí điểm ở một số doanh nghiệp thuộc ngành công nghệ
cao.
2.Kế toán khấu hao TSCĐ của Pháp
Giống nh Mỹ và Việt Nam, ở Pháp cũng có nhiều phơng pháp tính khấu hao
TSCĐ. Nhng có hai phơng pháp tính khấu hao đợc ) và phơng pháp khấu hao giảm
dần.
Theo qui định của chế độ kế toán Pháp, TSCĐ đa vào sử dụng ngày nào thì tính
khấu hao từ ngày đó. Nếu TSCĐ đang đợc sử dụng mà đem nhợng bán hoặc thanh lý
thì sẽ tính khấu hao đến ngày nhợng bán hoặc thanh lý. Do đó, thời gian sử dụng
trong năm có thể tính khấu hao theo năm, theo tháng, hoặc theo ngày tuỳ theo thời
gian sử dụng TSCĐ. Điều này giúp cho việc xác định giá trị hao mòn của TSCĐ
chính xác hơn việc tính khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc tròn tháng, tròn năm ở Việt
Nam.
B.Kế Toán Việt Nam.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau. Việc lựa
chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nớc về chế độ
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và
phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính khấu
hao sau đây:
1.Phơng pháp khấu hao đều
Phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp khấu hao tuyến tính hay phơng pháp
khấu hao bình quân.Có nghĩa là mỗi kỳ kế toán đều tính theo số tiền nh nhau cho đến
khi TSCĐ hết thời gian hữu ích.
Cách tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau:
8
Mức khấu hao
phải trích bình
quân năm
=
Nguyên giá
TSCĐ bình
quân
*
Tỉ lệ khấu
hao bình
quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
Mức khấu hao bình quân năm
12
Ưu điểm của phơng pháp này là: phơng pháp này cố định theo thời gian nên có
tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm
làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Nhợc điểm của phơng pháp này là: việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức
hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kỹ thuật) nên doanh
nghiệp không có điều kiện để đâù t trang bị TSCĐ mới.
Hiện nay, đây là phơng pháp đợc dùng phổ biến trong các doanh nghiệp ở Việt
Nam.
2.Phơng pháp khấu hao theo sản lợng
Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên muốn thu hồi
vốn nhanh khắc phục đợc hao mòn vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca kíp,
tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Công thức tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau:
Mức khấu hao
phải trích
trong tháng
=
Sản lợng hoàn
thành trong
tháng
x
Mức khấu hao đơn vị
bình quân trên một đơn
vị sản lợng
Trong đó:
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản lợng
Tống số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
Sản lợng tính theo công suất thiết kế
3.Phơng pháp khấu hao nhanh
Bên cạnh khấu hao theo thời gian và khấu hao theo sản lợng, các doanh nghiệp
còn có thể tính khấu hao theo giá trị còn lại. Phơng pháp này gọi là phơng pháp khấu
hao nhanh. Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai phơng pháp khấu hao nhanh:
3.1.Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
Trong những năm đầu TSCĐ còn mới, khả năng sản xuất cao nên tính khấu hao
cao còn những năm về sau TSCĐ đã cũ dần (mất dần tính hữu ích), năng lực sản xuất
thấp hơn nên tính chi phí khấu hao thấp hơn.
9
Công thức tính khấu hao theo phơng pháp này là:
Tổng mức khấu hao
bình quân năm
2 x Giá trị còn lại của TSCĐ
Số năm tính khấu hao
Phơng pháp này giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu t, mua
sắm đổi mới TSCĐ, phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản
phẩm, phù hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu hớng
giảm dần. Đặc biệt nó phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu
hao, thay thế, đổi mới nhanh để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần là một phơng pháp tiên tiến, phù hợp
với xu thế phát triển của khoa học công nghệ kỹ thuật.Tuy nhiên, việc thực hiện ph-
ơng pháp này phức tạp hơn phơng pháp khấu hao đều nên đòi hỏi cán bộ làm công tác
kế toán phải có trình độ cao, cán bộ thuế phải am hiểu về các phơng pháp tính khấu
hao, và nó ảnh hởng đến ngân sách trong những năm đầu. Mặt khác phơng pháp này
chỉ áp dụng đợc ở những doanh nghiệp mà giá thành hoặc chi phí có khả năng chịu đ-
ợc (doanh nghiệp có lãi).
Theo phơng pháp này, giá trị còn lại của TSCĐ không khi nào bằng 0. Do đó
khi bán TSCĐ này phần giá trị còn lại của nó phải đợc trừ đi trong doanh thu nhợng
bán TSCĐ để tính kết quả bất thờng chính xác.
Hiện nay, ở nớc ta, Bộ tài chính quyết định thực hiện thí điểm trong hai năm chế
độ khấu hao theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh ( đó là sự kết hợp khấu hao
theo số d giảm dần trong những năm đầu và khấu hao đều trong những năm còn lại
nhằm khấu hao hết toàn bộ giá trị TSCĐ theo đúng thời gian sử dụng).
3.2.Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm
Theo phơng pháp này, tỉ lệ khấu hao đợc xác định theo từng năm dựa trên tổng
số năm phải tính khấu hao theo công thức:
Ti n - i+ 1
i
Trong đó: Ti là tỉ lệ khấu hao năm thứ i
n là tổng số năm khấu hao
Mức khấu hao năm thứ i = Giá trị phải khấu hao * Ti
Tuy nhiên phơng pháp này cha đợc vận dụng ở nớc ta, nó mới dừng lại trên
phạm vi lý thuyết.
IV. Những quy định về quản lý và tính Khấu Hao TSCĐ:
1. Qui định khi tính khấu hao
10
n
i=1
Trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng và
mức khấu hao đợc xác định hàng tháng thì tổng mức khấu hao hàng tháng đợc xác
định theo công thức sau:
Số khấu
hao phải
trích tháng
này
=
Số khấu hao đã
trích trong tháng
trớc
+
Số khấu hao của
những TSCĐ tăng
thêm trong tháng
trớc
-
Số jhấu hao của
mhững TSCĐ giảm
đi trong tháng trớc
Do khấu hao TSCĐ đợc tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) nên
để đơn giản cho việc tính toán, quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng
này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi) tính khấu hao.
Đối với TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn đợc sử dụng thì không đợc trích khấu hao
nữa kể từ thời điểm khấu hao hết.
Đối với những TSCĐ cha khấu hao hết mà đã h hỏng phải tiến hành thanh lý thì
giá trị còn lại phải đợc xử lý thu hồi một lần và không tính khấu hao ở các kỳ tiếp
theo.
Đối với những TSCĐ đợc sửa chữa nâng cấp hoàn thành thì phải xác định lại giá
trị phải khấu hao và thời gian khấu hao. Mức trích khấu hao hàng tháng đợc tính theo
công thức sau:
Mức khấu hao phải
trích trong tháng
Giá trị còn lại trớc khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp
Số năm ớc tính sử dụng sau khi sửa chữa *12
Trong tháng kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao
theo mục đích hay theo bộ phận sử dụng.
2. Những qui định về quản lý số khấu hao luỹ kế
Các doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ để tái
đầu t, thay thế, đổi mới TSCĐ; mọi hoạt động đầu t xây dựng phải thực hiện theo
đúng các qui định tại điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện hành.
Khi cha có nhu cầu đầu t đổi mới TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh
hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình.
V. Phơng pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
1.Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 214 (Hao mòn TSCĐ)
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng
tài khoản 214 Hao mòn TSCĐ . Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn
của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
11