Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Boi duong nhan cach cho HSTH-My

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.41 KB, 17 trang )

Phần a: mở đầu
I.Lý do chọn đề tài.
Rèn đức luyện tài là một nội dung không thể thiếu trong chơng trình hoạt động của
ĐTNTPHCM. Bởi Có tài mà không có đức là ngời vô dụng, có đức mà không có tài
làm việc gì cũng khó(Chủ tịch Hồ Chí Minh).Nội dung này đáp ứng đợc một trong
những mục tiêu của bậc giáo dục tiểu học là: Giúp học sing hình thành những cơ sở
ban đầu phát triển cho sự đúng đắn về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ
năng cơ bản để tiếp tục học các bậc học trên.
Điều mà bất cứ nhà s phạm nào cũng thấy ở tiểu học là những phân môn có nội dung
kiến thức về tự nhiên: Toán, tin học, ngoại mgữ, thủ công .sẽ đảm trách nhiệm
luyện tài còn những phân môn có nội dung kiến thức xã hội nh: Tập đọc,tập làm văn,
kể chuyện, đạo đức, hát nhạc không những thiên về rèn đức
Mà quan trọng là gánh vác trách nhiệm hình thành phong cách đạo đức bồi dỡng nhân
cách nhằm tạo ra sự phát triển đúng đắn và lâu dài cho những thế hệ chủ nhân tơng lai
của đất nớc. Đây hẳn là một công việc khó bởi nếu chỉ trú trọng dào tạo những công
nhân, kĩ s lành nghề những ngời có trình độ kĩ thuật cao thì việc tạo ra những con Rô
bốt sẽ không mất thời gian và công sức nh việc đào tạo những con ngời vừa hồng,
vừa chuyên. Hơn nữa bậc tioêủ học là bậc học nền móng
thì việc hình thành và bồi dỡng nhân cách là vấn đề không đơn giản. Xuất phát từ vấn
đề này mà tôi chọn đề tài Bồi dỡng nhân cách cho học sinh tiểu học qua truyện cổ
tích trong phân môn kể chuyện làm đề tài nghiên cứu.
Sở dĩ đề tài này chỉ nghiên cứu trong phạm vi thể loạiTruyện cổ tích (mặc dù không
nhiều tróngách tập đọc từ lớp1 đến lớp 5 )bởi tôi thấy rằng: Điều chủ yếu mà truyện cổ
tích muốn nói tới là sự hình thành nhân cách, truyện cổ tích luôn thiên về những vấn đề
đạo đức.Các thể loại văn học dân gian khác:Truyện ngụ ngôn ,thần thoại, câu đố chứa
đựng những đặc điểm giống cổ tích không nhiều.Đặc biệt ta thấy là bất kỳ một con ng-
ời bình thờng nào từ thuở bé đã ít nhiều đợc gặp cô Tấm, ông Bụt,bà Tiên qua lời kể
của bà và mẹ.Sức hấp dẫn của truyện cổ tích là rất lớn bởi vậy mà mặc dù truyện cổ
tích ra đời từ buổi khai thiên lập địa của dân tộc mà đến tận bây giờ nó vẫn là một trong
1
những hành trang không thể thiếu để mỗi con ngời bớc vào đời.Tại sao truyện cổ


tích lại có sức trờng tồn và là món quà đầy ý nghĩa đối với mọi thời đại nh vậy. Tởng
nh đơn giản mà không hề đơn giản bởi những câu chuyện cỏ tích giúp các em nhận thc
sâu sắc về cuộc đời, rèn giũa các em trở nên ngời có nhân cách, có bản sắc Việt Nam
và các dân tộc khác trên thế giới.Truyện cổ tích làm nhiệm vụ của nhà trờng:Giáo dục
tình cảm là lĩnh vực quan trọng nhất, yêu ai, ghét ailà nhân sinh của
một con ngời, một thế hệ, một giai cấp, một dân tộc.
II- Mục đích nghiên cứu
Đề tài này đợc thực hiện với mục đích lý giải vì sao trẻ em lại say mê truyện cổ tích nh
vậy và truyện cổ tích đã đem lại cho thiếu nhi những giá trị tinh thần có ý nghĩa nh thế
nào trên bớc đờng trởng thành của các em. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình giảng dạy sau này của bản thân và với hi vọng những ý kiến đề xuất của bản thân
sẽ góp phần nâng cao hơn nữa chất lợng học tập cho học sinh để mai sau các em sẽ trở
thành những con ngời có tài- đức vẹn toàn.
III- Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
-Đối tợng truyện cổ tích.
-Phạm vi nghiên cứu:Các truyện cổ tích, đặc biệt là truyện cổ tích trong sách Tiếng
Việt từ lớp 1- lớp 5.
IV- Nhiệm vụ nghiên cứu
-Chơng 1 : Cơ sở lý luận.
-Chơng 2: Kết quả điều tra khảo sát thực tiễn.
-Chơng 3: Giải pháp.
V- Các phơng pháp nghiên cứu.
-Phơng pháp nghiên cứu lý luận.
-Phơng pháp phân tích tài liệu.
-Phơng pháp điều tra.
-Phơng pháp phỏng vấn.
-Phơng pháp phân tích sản phẩm.
-Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
2
Phần B : Nội dung


ChơngI:Cơ sở lý luận
Ai đã từng nói Phải !đứa trẻ,nếu có thể nói bóng ra thì nó chỉ là bản nháp của con
ngời.Trong bản nháp nhiều cái sẽ xoá bỏ đi. Rất nhiều cái phải xoá bỏ bởi đời
sống,nhiều cái do cha mẹ và một cái gì đó do những nhà giáo chúng ta .
Cái cần xoá bỏ ở đây là những mặt tiêu cực đi trái với sự hình thành nhân cách của
trẻ,trẻ em thì hồn nhiên ,vô t , các em có thể tiếp nhận cả những cái gì là tích cực và
tiêu cực.Bởi vậy những nhà giáo chúng ta là hớng học sinh tới tiếp nhận những gì là
tích cực.
Ngày nay học sinh của chúng ta sớm tiếp xúc với nền công nghiệp hiện đại, trí tởng t-
ợng của các em đang đợc phát triển theo một hớng mới thì những truyện khoa học viễn
tởng, những truyện phiêu lu của ngời máy, truyện vềnhững cuộc đụng độ của các hành
tinh,những công phá phi thờng của năng lợng mới: Đô rê mon những chuyện bí ẩn kì
lạ đầy sức hấp dẫn, thu hút sự chú ý của thiếu nhi hơn là thế giới mơ mộng huyền ảo
của cổ tích. Vì vậy chuyện cổ tích trong phân môn kể chuyện cùng với nhiều môn khoa
học khác là phơng tiện quan trọng để giáo viên giúp học sinh cân bằng giữa truyền
thống và hiện đại.Có nghĩa là những truyện khoa học viễn tởng là phần phụ giúp học
sinh có thêm hiểu biết, không nên sa đà chú trọng quá mức. Còn những tác phẩm văn
học dân gian nói chung,truyện cổ tích nói riêng băt đầu bằng trực quan sinh động ,bắt
đầu bằng trực quan sinh động, bắt nguồn từ hình ảnh cuộc sống phù hợp với con đờng
nhận thức của trẻ em. Để thấy đợc truyện cổ tích đem đến cho trẻ em những nội dung
gì về nhận thức và tinh thần cần sơ qua những nét chung về truyện cổ tích.
Truyện cổ tích là một trong rất nhiều thể loại của văn học dân gian. Nằm trong dòng tự
sự dân gian nhng nó trở thành thể loại riêng nhờ có đặc trng cơ bản sau:
Trớc hết truện cổ tích sáng tác nhằm giáo huấn cho trẻ em.
3
Đặc trng thứ nhất này đã lý giải cho ta thấy vì sao trẻ em ở mọi thời đại đều rất yêu
thích truyện cổ tích. Ngời xa đã rất quan tâm đến đời sống văn hoá tinh thần của trẻ
nhỏ và truyện cổ tích hình thành đáp ứng yêu cầu giáo dục thiếu nhi ở mọi thời đại.
Truyện cổ tích tác động vào trẻ em theo con đờng riêng tạo ra những cảm xúc chân

thực lý tính. Tiếp xúc với truyện cổ tích, trẻ em không nhanh chóng rút ra bài học mà
dành nhiều thời gian đẻ đòng cảm với những cuộc đời, số phận, niềm vui, nỗi buồn tình
yêu thơng và lẽ công bằng. Quan niệm về chân, thiện, mĩ đợc hình thành dần trong suy
nghĩ trẻ thơ.
Truyện cổ tích thờng mang tính chất tâm sự. Đơng nhiên đó lại là một thứ triết lý nào
đó đi vào lòng các em giúp các em nh mnột lẽ sống ở đời, nó nh một ngọn lửa nhen
nhóm dần để rồi bùng cháy lên khi các em trởng thành, bớc vào cuộc sống.
Đặc trng thứ hai: về phơng diện nghệ thuật, truyện cổ tích nổi bật nh là một thể loại
mang tính h cấu cao chính vì vậy mà con ngời ngày nay, con ngời hiện tại khi tép nhận
tryuện cổ tích đã tìm lại sự trong sáng và hồn nhiên của mình.
Đặc trng thứ ba: Trong truyện cổ tích, nhân vật trung tâm là con ngời bình thờng
thậm chí là những con ngời không tên tuổi, không địa vị cao sang trong xã hội. Họ là
những Con ngời nhỏ bé cả về kích thớc lẫn địa vị xã hội.Đặc điểm này cho thấy
truyện cổ tích rất gần gũi với độc giả Việt Nam. Tuy nhiên nhân vật trung tâm mang
một phẩm chất nghệ thuật riêng. Nó hấp dẫn ngời nghe không phải ở sự kỳ vĩ mà ở
chính việc làm hằng ngày- nhỡng việc làm rất bình thờng, mối quan hệ xã hội và cách
ứng sử sáng suốt, hợp lý, hợp tình ngời. Điều chủ yếu là truyện cổ tích muốn nói tới sự
hoàn thiện về nhân cách.
Có thể nối rõ đợc điều này qua sự phân tích các nội dung mà truyện cổ tích đem đến
cho học sinh. Cụ thể là:
1.Truyện cổ tích bồi dỡng tình cảm yêu thơng giữa con ngời và con ngời.
Các Mác đã nói Con ngời là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội. Điều chỉnh đợc
mình để các mối quan hệ tốt đẹp là không đơn giản. Khi cất tiếng khóc chào đời, sự
cảm nhận đầu tiên của mỗi con ngời là tình cảm của ngời mẹ. Ngời cha. Chính vì vậy,
khi nhắc về mối quan hệ giữa con ngời với con ngời thì đặc biệt cần nhắc tới quan hệ
giữa cha mẹ, con cái.
4
Truyện Bông hoa cúc trắng ( lớp1 ) không chỉ là giải thích cho học sinh thấy: Hoa
cúc đặc trng cho tình mẫu tử (Tình cảm của ngời con dành cho cha mẹ nhiều vô vàn
nh những cánh hoa nhỏ xinh và trong trắng của bông hoa cúc ) mà qua chi tiết Bên

ngoài trời rất lạnh, cô bé chỉ có mỗi một chiếc áo mỏng manh trên mình. Cô lẳng lặng
bớc đều trong giá rét vừa đi cô vừa lo cho mẹ và Cô ngắt bông hoa nâng niu với cả
tấm lòng tha thiết cầu mong cho mẹ tai qua nạn khỏi rồi Trời ơi! sung sớng quá! Cô
bé vùng chạy về đến nhà, cụ già tóc bạc phơ bớc ra cửa tơi cời đón cô và nói: Mẹ
cháu đã khỏi bệnh rồi! Phần thởng cho tấm lòng hiếu thảo của cháu đấy Các em
thấy đợc tấm lòng hiếu thảo của cô bé đối với mẹ, qua đó các em sẽ noi theo và thực
hành trong cuộc sống.
Cũng có những câu truyện lạigiúp các em nhìn lại mình nh những câu chuyện Sự tích
cây vú sữa (lớp2) để không có việc làm trái lời mẹ dặn, mà phải ân hận nh chú bé;
chú ôm lấy cây, vỏ cây xù xì nh bàn tay mẹ lam lũ chú nghe tiếng rì rào trong lá
ôi đúng là tiếng mẹ rồi! Chú oà lên khóc bởi vì tìm con khắp chốn mong con không
thấy con về, vừa giận vừa thơng con, mẹ ngồi khóc mãi nên đã chết và hoá thành cây
xanh trớc cửa ra vào; hay truyện ngời mẹ ANDECXEN (lớp3), truyện đã cho các em
thấy một ngời mẹ giàu đức hy sinh và lòng dũng cảm, sẵn sàng đánh đổi cả cuộc sống
của mình vì con để rồi em bé nào cũng thấy yêu quý mẹ mình hơn, thấy hạnh phúc vì
có mẹ. Qua mỗi truyện, bằng chính sự hấp dẫn, bằng sự rút ra bài học trong mỗi ban
nhỏ sẽ trào dâng tình cảm yêu thơng cha mẹ vô bờ bến và tự nhủ rằng: sẽ không bao
giờ làm bố mẹ phật ý bởi công cha, nghĩa mẹ nh trời bể.
Trong gia đình ngoài bố mẹ ra thì ông, bà là những ngời luôn gần gũi, chăm sóc cho
các em. Truyện Bà cháu (lớp2) khuyên các em giàu sang không thay thế đợc tình bà
cháu yêu thơng nhau.
Ngoài việc bồi dỡng tình cảm đối với cha mẹ, bà cháu còn phải kể đến việc bồi dỡng
tình cảm anh chị em trong gia đình nh truyện Hai anh em (lớp2). Đọc truyện này học
sinh càng thấm thía lời ca dao:
Anh em nh thể chân tay
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần
Đó là những quan hệ gia đình; nhng trong cuộc sống một trong những quan hệ tình
5
cảm tốt đẹp của côn ngời không thể thiếu đó là tình cảm bạn bè. Với Chim sơn ca và
bông cúc trắng (lớp2), các em thấy đợc một tình cảm sâu sắc gắn bó. Câu truyện cảm

động này đã khiến học sinh nhận ra một điều: yêu thơng, thông cảm với nỗi bất hạnh
của bạn bè là một biểu hiện của tình bạn đẹp: khiến học sinh phải tự đặt câu hỏi: Loài
vật còn yêu thơng nhau nh vậy thì mình phải đối sử với bạn bè nh thế nào cho phải?
Song không phải tất cả các câu chuyện đều ca ngợi tình bạn tốt đẹp mà có cả những câu
chuyện phê phán sự coi thờng tình bạn Cô chủ lhông biết quý tình bạn
(lớp1) là một ví dụ.
Tóm lại: Mỗi câu chuyện có một ý nghĩa riêng, song tựu chung lại truyện cổ tích muốn
Hớng các em tới phẩm chất tốt đẹp, sống có đạo đức, có nhân cách, có lòng vị tha.
Triết lý trong truyện cổ tích là triết lý bình thờng. Hỗu nh tất cả các nhân vật chính
diện trong truyện cổ tích đều biết yêu thơng nhau. Tình thơng là nền tảng cho quá trình
phát triển của chính cuộc sống. Thế giới trong truyện chan hoà ánh sáng của lòng nhân
ái, vị tha, làm dịu đi những nỗi đau thơng sự căm giận trớc những số phận. Qua truyện
cổ tích ngời xa muốn nói rằng: dù năm tháng qua đi, dù đời có ba chìm bảy nổi, đắng
cay và giận giữ cuối cùng đọng lại trong con ngời là lòng nhân ái, tình ngiã sắc son
thuỷ chung Ngời với ngời sống để yêu nhau. Truyện cổ tích đã thắp sáng niềm tin
cho trẻ thơ. Trong cuộc đời này không chỉ có đen tối, độc ác mà còn có những ngời mãi
mãi biết yêu thơng và chăm lo cho nhau.
2. Qua truyện cổ tích bồi dỡng cho học sinh lòng yêu lao động.
Tất cả các dân tộc trên thế giới đợc hình thành tồn tại và phát triển là đều nhờ lao
động, Việt Nam là một dân tộc đi lên từ cây lúa. Chính vì thế ngời dân luôn chăm chỉ
chịu khó từ bao đời để dựng lên một nớc Việt Nam nh ngày nay. Hình ảnh ngời nông
dân có mặt hầu hết trong các thể loại văn học dân gian, ở truyện cổ tích ngời ta luôn
bắt gặp hình ảnh: anh trai cày, bác nông dân, ngời lao động bình dân nh: Mai An Tiêm
trong câu chuyện Sự tích da hấu(lớp1) hay cô bé trong câu chuyện Cô bé bán diêm.
Bên cạnh những truyện ca ngợi đức tính cần cù chăm chỉ có nhiều chuyện vạch trần
thói h tật xấu, lời biếng ỷ lại nh: cò và vạc (lớp 1).Đó là bài học của những kẻ lời
nhác ỷ lại. Học sinh nhận thấy những tính xấu đó đang bị mọi ngờichỉ trích, điều
6
này một phần nào đó giúp học sinh hăng say học tập hơn.
3.Qua truyện cổ tích bồi dỡng nhận thức cho trẻ em (về thiên nhiên- đời sống xã

hội- con ngời).
ở lứa tuổi tiểu học,các em cha đợc tiếp xúc nhiều dòng văn học cổ đại,trung đại nhng
qua các câu chuyện học sinh có nhận thức về nhiều mặt:thiên nhiên-đời sống-con ng-
ờiViệt Nam,thế giới ở các thời đại trớc.
Các em có niềm tự hào về thiên nhiên phong phú tơi đẹp nhng nhiều khi thiên nhiên lại
không hiền hoà nh nó thờng có.Đó là trận lũ lụt khủng khiếp trong: Sự tích hồ Ba Bể
làm ngời dân gặp nhiều tai hoạ.
Các em biết thông cảm, biết chia sẻ mất mát với những đồng bào miền Trung, miền
Nam ruột thịt nhiểu năm bị lũ lụt tàn phá.
Hết đói khổ vì thiên nhiên không u đãi, nhân dân lại bị sự cớp bóc của bọn cờng hào,
ác bá không thông cảm lại còn vơ vét. Đó là lão nhà giàu trong truyện Cây tre trăm
đốt, ta thấy lão bóc lột sức lao động của anh trai cày bằng thủ đoạn dối trá. Đó là hiện
thực xã hội phong kiến mục nát. Học sinh thấy đợc nguyện vọng của nhân dân trong
thời đại ngày nay hớng tới sự công bằng, công lý.
Những tởng ngời dân thấp cổ bé họng ngỡ làm ngơ cho bọn sâu mọt hoành hành, nh-
ng không, nhiều lần chúng đã có những bài học đích đáng. Nh Lão Lang trong Đàn vịt
trời đã bị hớ với Cuội.
Truyện cổ tích không chỉ cho học sinh thấy đời sống xã hội con ngời Việt Nam mà
qua truyện cổ tích thế giới các em thấy đợc cuộc sống xã hội của nớc khác ở thời đại tr-
ớc. Sống ở hiện tại hoà bình, cha có một lần đợc chứng kiến chiến tranh hhng qua cổ
tích học sinh sẽ luôn mang theo niềm tự hào dân tộc, truyền thống dựng nớc và giữ nớc
của ông cha ta.
Truyện cổ tích làm giàu nhận thức cho trẻ, cuung cấp cho các em những triết lý phù
hợp với trẻ thơ nh truyện Con vịt xấu xí (lớp 4). Từ nhận thức thêm nhiều điều, họ
thấy và hiểu đợc mình cần phải hớng tới mình hoàn thiện hơn nữa.
4. Truyện cổ tích giúp các em thực hiện đợc năm điều Bác Hồ dạy.
Bớc vào lớp 1, học sinh đã đợc học một trong những bài học đầu tiên đó là 5
điều Bac Hồ dạy. Cùng với các môn học khác, truyện cổ tích trong phân môn tiếng
7
Việt đã giúp học sinh thực hiện tốt lời Bác dạy. Qua truyện cổ tích học sinh nhận ra

rằng chỉ có tri thức mới làm lên tất cả nh anh nông dân trong truyệnTrí khôn của ta
đây có thể làm chủ đợc thiên nhiên , làm chủ đợc muôn loài. Nhng con ngời trong
truyện cổ tích hội tụ đầy đủ những đức tính của con ngời thế kỷ 21; Chăm chỉ lao động
siêng năng học tập. Ngày nay các em có thể truy cập đến các mạng thông tin toàn cầu
đó cũng là thành quả của sức lao động trí óc không ngừng nghỉ của con ngời.
Thế nhng, một đức tính mà các em cần học tập trong truyện cổ tích là tính trung
thực, khiêm tốn của đại đa số những nhân vật chính diện.Đại diện cho tính trung thực
là chàng Thạch Sanh Thạch Sanh đánh trăn tinh trong kho tàng truyện cổ tích Việt
Nam. Có đợc đức tính tốt nh vậy các em sẽ trở thành con ngoan trò giỏi, cháu ngoan
Bác Hồ để không phụ lòng Bác mong. Từ các nôị dung mà truỵen cổ tích mang lại cho
trẻ em có thể khẳng định rằng.: truyện cổ tích chắp cánh cho những ớc mơ và khát
vọng, nó làm cho gian nhà học của những ngời học nghề thành thế giới thơ ca, thành
một lâu đài mĩ lệ và cho cái đẹp, khoẻ, cái chắc của họ giống nh một nàng công chúa
kiều diễm.
Đó là thế giới cổ tích tuy đậm đà sắc sảo nhng nó là bàn đạp để tiến tới thế giới cổ
tích ở thế kỷ 21 của những chàng hoàng tử năng động sáng tạo cùng những nàng
công chúa đày nhiệt huyết và tài năng. Họ là thiên thần của những con ngời lý tởng-
chủ nhân tơng lai của nền văn minh siêu công nghệ.
8
Chơng II: kết quả điều tra, khảo sát thực tiễn
Qua phần nghiên cứu lí luận và sự tìm hiểu điều tra, khảo sát cho thấy rằng.
1.Về phía giáo viên:
- Đa số giáo viên khi đợc hỏi đều trả lời: Truyện cổ tích trong phân môn tiếng Việt
nói riêng, truyện cổ tích nói chung bồi dỡng nhân cách cho học sinh tiểu học thể
hiện qua các nội dung cụ thể;
+ Truyện cổ tích bồi dỡng cho học sinh tình cảm yêu thơng giữa con ngời.
+ Qua truyện cổ tích bồi dỡng cho học sinh lòng yêu lao động.
+ Truyện cổ tích bồi dỡng nhận thức cho trẻ em.
+ Truyện cổ tích giúp các em thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy.
+ 100% các thầy cô đều nhất trí nh vậy vì kinh nghiệm nhiều năm gỉng dạy đã phản

ánh thực tế đó.
2. Về phía học sinh.
- Học sinh 3 lớp 2E, 3B, 4B (77 học sinh) khi tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra
cho thấy rằng:
- 100% các em học sinh đều thích nghe , kể, đọc truyện cổ tích các em đều nêu đợc
lý do yêu thích nhng lý do của học sinh các lớp khác nhau.
* ở lớp 2E:
+ 2/10 học sinh (20%) trả lời là yêu thích truyện cổ tích vì nó rất hay và hấp dẫn.
+ 5/10 học sinh (50%) trả lời là yêu thích truyện cổ tích vì nó rất bổ ích vì nó giúp
các em kể đợc truyện.
+ 3/10 học sinh (30%) trả lời là yêu thích truyện cổ tích vì nó rất đặc sắc và có nhiều
nhân vật.
* ở lớp 3B:
+ 10/35 học sinh (28,6% ) trả lời là yêu thích truyện cổ tích vì biết thêm nhiều truyện
cổ tích.
+ 14/35 học sinh (40%) trả lời là yêu thĩch truyện cổ tích vì trong truyện cổ tích cái
xấu không tồn tại.
+ 11/35 học sinh (31,4%) trả lời là yêu thích truyện cổ tích vì nó giúp mọi ngời yêu
nhau hơn. 9
*Lớp 4B:
+ 28/32 học sinh (88% ) trả lời là yêu thích truyện cổ tích vì nó giúp mọi ngời yêu th-
ơng nhau hơn , trong truyện cái xấu,cái ác không tồn tại và biết thêm nhiều sự tích.
+ 4/32 học sinh (12%) trả lời là yêu thích truyện cổ tích vì nó giúp mọi ngời yêu th-
ơng nhau hơn và biết thêm nhiều sự tích.
+ Với câu hỏi:Qua truyện cổ tích, các em học tập ở các nhân vật trong truyện các tính
cách nào?.
* ở lớp 2E:
+ 7/10 học sinh (70%) trả lời là học tập tính hiền lành nhân hậu.
+2/10 học sinh (20%) trả lời là học tập tính dũng cảm, lòng hiếu thảo.
* Lớp 3B:

+ 28/35 học sinh ( 80% ) trả lời là học tập tính cách say mê học tập và yêu lao động,
yêu đất nớc và dũng cảm.
+7/35 học sinh (20%) trả lời là học tính cách học tập, yêu lao động hoặc say mê học
tập, trung thực.
*ở lớp 4B:
+29/32 học sinh (90% ) trả lời là học tập tính cách say mê học tập, trung thực dũng
cảm,yêu đất nớc, yêu lao động.
+ 3/32 học sinh (10%) trả lời là học tập tính trung thực và tính dũng cảm.
+Với câu hỏi liên hệ bản thân: Qua truyện cổ tích mà em biết, em có ớc mơ gì ?
* ở lớp 2E:
+4/10 học sinh (40%) trả lời là mong ớc trở thành ngời tốt.
+ 2/10 học sinh (20% ) trả lời là mong ớc trở thành ngời anh hùng dũng cảm.
+ 4/10 học sinh (40% ) trả lời là mong ớc trở thành ngời tài giỏi.
* ở lớp 3B:
+ 12/35 học sinh (34%) trả lời là mong ớc trở thành ngời có ích.
+16/35 học sinh (46% ) trả lời là mong ớc gặp ông bụt để cho điều giả dối,gian ác
tan biến. Ngời tốt bụng đợc hạnh phúc.
+7/35 học sinh (20%)trả lời là mong ớc trái đất không có chiến tranh, trẻ mồ côi đ-
ợc đến trờng. 10
* ở lớp 4B:
+ 16/32 học sinh (50%) trả lời mong ơca đợc gặp ông bụt để có thể làm nhiều việc tốt
cho con ngời.
+ 5/32 học sinh (16%) trả lời mơ ớc trái đất không có kẻ độc ác tham lam mà có nhiều
ngời lơng thiện có ích cho xã hội.
+ 11/32 học sinh (34%) mơ ớc trở thành ngời có ích.
Qua các câu trả lời cảu các em, một điều nổi bật là các em đã phản ứng tích cực với
các nét tính cách xấu xa ( giả dối và gian ác) và cuũng không hề mơ ớc trở thành ngời
có nét tính cách nh vậy. Bởi các em đã đồng cảm với những số phận, cuộc đời đau khổ
của các nhân vật bị đày đoạ, sau nữa là sự căm ghét đối với các thế lực hắc ám nguyên
nhân của những nỗi bất hạnh trong thế giới loài ngời.

Để thấy điều nói trên rõ hơn đối với học sinh lớp 2 khi học truyện: Sự tích cây vú
sữa, các em đã trả lời các câu hỏi nh sau:
- Giáo viên: Truyện muốn khuyên các em điều gì?
- Học sinh: Truyện muốn nhắc nhở mọi ngời hiếu thảo, yêu thơng, vâng lời cha mẹ.
- Giáo viên: Truyện phê phán ai? vì sao?
- Học sinh: Truyện phê phán cậu bé vì không nghe lời mẹ.
Truyện cổ tích có tác động vào ngay nhận thức tình cảm của các em. Chính vì vậy
khi hỏi các em thích truyện cổ tích vì sao? em Hoàng Thị Cừu lớp 5B đã trả lời: em
thích truyện cổ tích vì qua đây em có thể biết đợc đời sống vật chất tâm hồn, tính
cách và biết đợc những bài học bổ ích.
Với em Vũ Trí Tùng lớp 4B ớc mơ của em là Sẽ không bao giờ có trẻ em mồ côi,
không có những giọt nớc mắt đau khổ và mọi ngời sẽ đợc đầm ấm trong gia đình
hạnh phúc. Truyện cổ tích sẽ còn mãi mãi là ngời bạn thân thiết của thiếu nhi bởi
không ai có thể phủ nhận đợc sự hấp dẫn kỳ lạ của nó đối với các em ngay cả ngời
lớn cũng truyền tụng và yêu dấu nh trong bài Truyện cổ nớc mình ( Lâm Thị Mỹ
Dạ.
11
Chơng III: Giải pháp
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn thấy đợc truyện cổ tích không
ngừng đáp ứng đợc mục tiêu giáo dục trên ba bình diện (nhận thức tình cảm, vui chơi)
và còn hấp dẫn đối với học sinh. Vởy yêu cầu đặt ra đối với các thầy cô là làm thế nào
đẻ các em hào hứng vui chơi, chan hoà với bạn bè, gia đình đợc tắm mìmh tromh thế
giới vạn vật đầy sinh khí. Với số lợng truyện cổ tích chiếm không nhiều trong sách tập
đọc thì vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu học tập của học sinh. Vì vậy quá trình giảng dạy
tại trờng tôi. Tôi mạnh dạn đa ra giả pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học
sinh và một phần nào đó nâng cao chất lợng giáo dục- đào tạo
1.Trong tiết kể truyện cần sử dụng nhiều đồ dùng trực quan hơn nữa (Tranh ảnh,
băng hình minh hoạ cho truyện cổ tích.)
2. Trờng có một tiết sinh hoạt tập thể mỗi tuần. Đây chính là điều kiện thuận lợi để
học sinh có thể tập kể có điệu bộ hay đóng thành vở kịch theo nội dung các truyện đã

đợc học
3.Tổ chức quy mô lớp, khối lớp, trờng, các cuộc thi: Kể chuyện cổ tích hoặc.thi
vẽ tranh, đóng kịch, bình luận các truyện cổ tích giữa các lớp, các khối.
4. Tổ chức các cuộc thi Sáng tác truyện cổ tích (đề tài về lớp học, nhà trờng,
thầy cô ) giữa các lớp, khối lớp trong tr ờng.
12
Phiếu điều tra
Trờng: .
Họ và tên: .
Lớp:
1. Em có thích đọc, nghe truyện cổ tích không?

- Vì sao? ( Truyện cổ tích giúp mọi ngời thơng yêu nhau, giúp em biết thêm nhiều
sự tích trong truyện cổ tích cái ác, cái xấu xa không tồn tại)


2. Qua các truyện cổ tích em học tập ở các nhân vật trong truyện những tính
cách nào? (Yêu đất nớc, yêu thơng mọi ngời say mê học tập, trung thực, giả dối, tham
lam, dũng cảm, yêu lao động).



3. Qua các truyện cổ tích mà em biết, em có mơ ớc gì?


.
13
Phần c: kết luận
Trong quá trình giảng dạy tại trờng tiểu học Tân Hoa hằng ngày đợc tiếp xúc với các
thầy cô giáo và các em học sinh trong lớp, trong trờng tôi thấy rằng: Giáo dục nhân

cách là một điều vô cùng quan trọng.Ông cha ta đã từng nói: Tiên học lễ, hậu học
văn. Vì vậy vận dụng truyện cổ tích lồng vào chơng trình học tập để bồi dỡng nhân
cách cho học sinh tiểu học là việc làm thiết thực. Việc bồi dỡng nhân cách là phát triển
cho tơng lai, việc lấy truyện cổ tích làm phơng tiện giáo dục là việc hớng về quá
khứ.Nguyên lý cơ bản để tạo dựng xã hội mới và con ngời mớimột cách vững chắc là
dựa vào cả treuyền thống và hiện đại.Thiếu truyền thống con ngời sẽ không thể đi tới t-
ơng lai.Những câu truyện cổ tích là truyền thống, là dân tộc, là nhân loại nếu bỏ đi thì
sẽ thiệt thòi lớn cho các em
Qua thời gian thực hành và nghiên cứu đề tài này, bản thân tôi có một số đề xuất
với hi vọng phần nào đó nâng cao chất lợng đào tạo cũng nh nâng cao hứng thú say mê
học tập của học sinh cụ thể là:
1.trờng sẽ đầu t để thành lập một th viện có đầy đủ sách cho học sinh, giáo viên có
thể học tập, giải trí ngoài giờ học.
2.Mỗi lớp có riêng ít nhất một tập truyện cổ tích và nhiều thể loại khác.
3.Thờng xuyên phát động và tiến hành thi các truyện cổ tích hay, vẽ tranh, bình
luận sáng tác tranh cổ tích có thể từ quy mô lớp khối lớp và toàn trờng.
14
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình văn học thiếu nhi Việt Nam Nhà xuất bản Giáo dục 1998.
2. Sách Tiếng Việt 1-5 tập 1+2 nhà xuất bản Giáo dục và đào tạo.
3.Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam Nguyễn Đổng Chi Su tầm.
15
Mục lục
Phần a: mở đầu
1.Lí do chọn đề tài.
2.Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Phần b : nội dung
Chơng I:Cơ sở lí luận.

1. Truyện cổ tích bồi dỡng tình cảm yêu thơng giữa con ngời với con ngời.
2. Truyện cổ tích bồi dỡng cho học sinh lòng yêu lao động.
3.Truyện cổ tích bồi dỡng nhận thức cho trẻ em ( về thiên nhiên , đời sống xã hội
,con ngời).
4. Truyện cổ tích giúp các em thực hiện tốt Năm điều Bác Hồ dạy.
Chơng II : Kết quả điều tra khảo sát thực tiễn.
1. Về phía giáo viên.
2. Về phía học sinh.
Chơng III : Giải pháp.
phiếu điều tra
phần C : Kết luận
Tài liệu tham khảo.
16

×