Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

kế toán hàng tồn kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.07 KB, 4 trang )

CHƯƠNG 6 : KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
I. Hàng tồn kho
- Hàng tồn kho gồm (slide)
- Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc: giá gốc = giá mua + chi phí hợp lý có liên
quan. (tương tự tài sản cố định)
- Trong trường hợp giá trị thuần (giá thị trường) thấp hơn giá gốc thì hàng tồn kho phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được, đồng thời phải lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho (dùng tk159)
Ví dụ : trong kho có 1 lô hàng với giá gốc là 30 triệu. Đến 1 thời gian sau, do 1 vài
lý do, (giá thị trường) của lô hàng chỉ còn 20 triệu. Khi đó, chúng ta ghi nhận giá gốc
của lô hàng đó là 20 triệu. Vậy thì 10 triệu kia đã biến đi đâu ???
10 triệu kia đã được đưa vào tài khoản 159 (dự phòng giảm giá htk) và được xem như
là 1 khoản chi phí. Chúng ta định khoản như sau:
Nợ tk 632 10 triệu
Có tk 159 10 triệu
Trong trường hợp ngược lại, thì phải hoàn lập dự phòng. Giả sử sau 1 thời gian, giá
thị trường của lô hàng đó tăng lên 25 triệu (vẫn thấp hơn 30 triệu) thì chúng ta ghi
nhận giá gốc của lô hàng đó là 25 triệu. Ở trên chúng ta đã ghi nhận giá gốc là 20 triệu
đồng thời lập dự phòng 10 triệu nên giờ chúng ta phải hoàn lập dự phòng (để giá gốc
ghi nhận được là 25 triệu)
Nợ tk 159 5 triệu
Có tk 632 5 triệu
II. Phương pháp tính giá hàng tồn kho
- PP tính theo giá đích danh (slide)
- PP bình quân gia quyền (dạng như tính giá trung bình vậy :D)
giá trị lô hàng = đơn giá X số lượng hàng trong lô hàng.
- PP FIFO (slide)
Giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ. Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- PP LIFO (slide)


Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng. Giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
Ví dụ : Tính giá xuất kho cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
• Vật liệu tồn kho đầu tháng là 200kg, đơn giá 2.000đ/kg
• Tình hình nhập xuất trong tháng như sau:
– Ngày 01: nhập kho 500kg, đơn giá nhập 2.100đ/kg
– Ngày 05: Xuất sử dụng 300kg
– Ngày 10: Nhập kho 300kg, đơn giá nhập 2.050đ/kg
– Ngày 15: Xuất sử dụng 600kg
• Yêu cầu: Tính giá xuất kho vật liệu theo 2 PP FIFO và LIFO
Giải: GIÁ XUẤT KHO = GIÁ VỐN HÀNG BÁN
→ PP FIFO: nhập trước xuất trước
- Ngày 05
300 kg xuất kho sẽ lấy từ 200 kg tồn kho đầu tháng và 100 kg nhập kho ngày 01
Giá trị xuất kho = (200 kg x 2000/kg) + (100 kg x 2100/kg)
- Ngày 15
600 kg xuất kho này sẽ lấy từ 400 kg nhập kho ngày 01 còn lại (do 100 kg đã xuất kho
ở ngày 05) và 200 kg nhập kho nhập kho ngày 10
Giá trị xuất kho = (400kg x 2100/kg) + (200kg x 2050/kg)
→ PP LIFO: nhập sau xuất trước
- Ngày 05
300 kg xuất kho sẽ lấy từ 300kg nhập kho ngày 01, không đụng gì đến hàng tồn kho
đầu kì (do nhập sau xuất trước mà =)) )
Giá trị xuất kho = 300 kg x 2100/kg
- Ngày 10
600 kg xuất kho này sẽ lấy từ 300 kg nhập ngày 10, 200 kg còn lại của lô hàng nhập
ngày 01 và thêm 100kg hàng tồn kho đầu kì.
Giá trị xuất kho = 300kg x 2050 + 200kg x 2100 + 100kg x 2000
III. PP kế toán hàng tồn kho

1. PP kê khai thường xuyên (slide)
- Xác định ngay giá xuất kho cho từng lần xuất
- Sử dụng tài khoản 156
- Xác định giá trị xuất trong kì, sau đó mới xác định số dư cuối kì hàng tồn kho
Số dư cuối kì = số dư đầu kì + giá trị nhập – giá trị xuất
2. PP kiểm kê định kì (slide)
- Cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, định giá rồi từ đó mới xác định trị giá
hàng đã xuất trong kỳ.
- Sử dụng TK 611
Ví dụ :
• 1/8 mua 5 sp giá 20k/sp
• 5/8 mua 4 sp giá 25k/sp
• 15/8 mua 4 sp giá 30k/sp
• 20/8 bán 7 sp giá 40k/sp
Yêu cầu : xđ giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng xuất kho nếu tính giá theo pp FIFO (nhập
trước xuất trước)
Giải:
T.h 1: PP kê khai thường xuyên (tính giá trị xuất rồi mới suy ra sdck)
Xuất kho 7 sp
Giá trị hàng xuất kho = 5sp x 20k/sp + 2 sp x 25k/sp = …
Giá trị htk = sdđk + giá trị nhập – giá trị xuất
= 5sp x 20k/sp + 4sp x 25k/sp + 4sp x 30k/sp – giá trị hàng xuất kho
T.h 2: PP kiểm kê định kì (xác định sdck rồi mới suy ra giá trị xuất kho)
Xuất kho 7 sp tức là còn tồn kho 6 sp (gồm 4 sp nhập ngày 15 và 2 sp nhập ngày 05)
Giá trị htk = 4sp x 30k + 2sp x 25k = …
Giá trị hàng xuất kho = sdđk + giá trị nhập – sdck(giá trị htk)
= 5sp x 20k/sp + 4sp x 25k/sp + 4sp x 30k/sp – giá trị htk
IV. Chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại ….
- Chiết khấu thanh toán là số tiền khoản mà người mua được hưởng do thanh toán tiền
mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận. Nghiệp vụ dẫn đến chiết khấu

thanh toán được tính là hoạt động tài chính, nên không làm ảnh hưởng thuế gtgt tương
ứng. Chiết khấu thanh toán được hạch toán vào tk 515 or 635 (tuỳ thuộc ta là bên chiết
khấu hay bên được hưởng chiết khấu)
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại : là các khoản giảm trừ
doanh thu. Khi phát sinh sẽ được hạch toán vào tk 521, 531, 532 đồng thời ảnh hưởng
thuế gtgt tương ứng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A bán 1 lô hàng vs giá 50 triệu (thuế gtgt 10%) cho khách
hàng. Khách hàng thanh toán = tiền gửi ngân hàng. Sau đó doanh nghiệp A cho khách
hàng đó hưởng chiết khấu 10% bằng tiền mặt. Định khoản nghiệp vụ trên.
T.h 1: chiết khấu trên là chiết khấu thanh toán.
Nợ tk 112 55 triệu
Có tk 333 5 triệu (khách hàng thanh toán)
Có tk 156 50 triệu
Nợ tk 635 5 triệu (doanh nghiệp chiết khấu)
Có tk 111 5 triệu
T.h 2: chiết khấu trên là chiết khấu thương mại
Nợ tk 112 55triệu
Có tk 333 5 triệu (khách hàng thanh toán)
Có tk 156 50 triệu
Nợ tk 333 0,5 triệu (doanh nghiệp chiết khấu)
Nợ tk 521 5 triệu
Có tk 111 5,5 triệu

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×