TẬP LÀM VĂN
KỂ LẠI LỜI NÓI , Ý NGHĨ CỦA NHÂN VẬT
I. Mục tiêu:
1 Hiểu được tác dụng của việc dùng lời nói và ý nghĩa của nhân vật để
khắc họa tính cách nhân vật và nói lên ý nghĩa câu chuyện .
2 Biết kể lại lời nói và ý nghĩa của nhân vật trong bài văn kể chuyện
theo hai cách : trực tiếp và gián tiếp .
II. Đồ dùng dạy học:
-Bảng phụ ghi sẵn nội dung bài tập 1 phần nhận xét .
-Bài tập 3 phần nhận xét viết sẵn trên bảng lớp .
-Giấy khổ to kẻ sẵn 2 cột : lời dẫn trực tiếp – lời dẫn gián tiếp + bút dạ .
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi :
1) Khi tả ngoại hình nhân vật , cần chú ý
tả những gì ?
2) Tại sao cần phải tả ngoại hình nhân
- 2 HS trả lời câu hỏi
vật ?
- Gọi HS hãy tả đặc điểm ngoại hình của
ông lão trong truyện Người ăn xin ?
- Nhận xét cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
- Hỏi : Những yếu tố nào tạo nên một
nhân vật trong truyện ?
-Gv: Để làm một bài văn kể chuyện sinh
động , ngoài việc nêu ngoại hình , hành
động của nhân vật , việc kể lại lời nói , ý
nghĩ của nhân vật cũng có tác dụng khắc
họa rõ nét nhân vật ấy . Gìơ học hôm nay
giúp các em hiểu biết cách làm điều ấy
- 1 HS tả lại bằng lời của mình .
Ông lão già yếu , lom khom chống
gậy , quần áo ông rách tả tơi trông
thật thảm
hại . Đôi mắt tái nhợt , đôi mắt đỏ đọc
và giàn giụa nước mắt . Trông ông
thật khổ
sở . Ông chìa đôi bàn tay sưng húp ,
bẩn thỉu .
- Những yếu tố : hình dáng , tính tình
, lời nói , cử chỉ , suy nghĩ , hàng
động tạo nên một nhân vật .
- Lắng nghe .
trong văn kể chuyện .
b) Tìm hiểu ví dụ
Bài 1
- Gọi HS đọc yêu cầu .
- Yêu cầu HS tự làm bài .
- Gọi HS trả lời .
-GV đưa bảng phụ để HS đối chiếu .
- Gọi HS đọc lại .
- Nhận xét , tuyên dương những HS tìm
đúng các câu văn .
Bài 2
- Hỏi :
+ Lời nói và ý nghĩ của cậu bé nói lên
điều gì về cậu ?
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong
SGK .
- Mở SGK trang 30 - 31 và ghi vào
vởnháp
- 2 đến 3 HS trả lời .
+ Những câu ghi lại lời nói của cậu
bé : Ông đừng giận cháu , cháu
không có gì để cho ông cả .
+ Những câu ghi lại ý nghĩ của cậu
bé :
· Chao ôi ! Cảnh nghèo đói đã gặm
nát con người đau khổ kia thành xấu
xí biết nhường nào .
· Cả tôi nữa , tôi cũng vừa nhận được
chút gì của ông lão .
+ Nhờ đâu mà em đánh giá được tính nết
của cậu bé ?
Bài 3
- Gọi HS đọc yêu cầu và ví dụ trên bảng .
- Yêu cầu HS đọc thầm , thảo luận cặp đôi
câu hỏi : Lời nói , ý nghĩ của ông lão ăn
xin trong hai cách kể đã cho có gì khác
nhau ?
- Gọi HS phát biểu ý kiến .
- Nhận xét , kết luận và viết câu trả lời
vào cạnh lời dẫn .
Cách a) Tác giả dẫn trực tiếp – tức là
dùng nguyên văn lời của ông lão . Do đó
+ Lời nói và ý nghĩ của cậu bé nói lên
cậu là người nhân hậu , giàu tình
thương yêu con người và thông cảm
với nỗi khốn khổ của ông lão .
+ Nhờ lời nói và suy nghĩ của cậu .
- 2 HS đọc tiếp nối nhau đọc thành
tiếng .
- Đọc thầm , thảo luận cặp đôi .
- HS tiếp nối nhau phát biểu đến khi
có câu trả lời đúng .
Cách a) Tác giả kể lại nguyên văn lời
nói của ông lão với cậu bé .
Cách b) Tác giả kể lại lời nói của ông
lão bằng lời của mình .
- Lắng nghe , theo dõi , đọc lại .
các từ xưng hô là từ xưng hô của chính
ông lão với cậu bé (ông – cháu ) .
Cách b) Tác giả thuật lại gián tiếp lời
của ông lão , tức là bằng lời kể của mình .
Người kể xưng tôi , gọi người ăn xin là
ông lão .
- Hỏi :
+ Ta cần kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân
vật để làm gì ?
+ Có những cách nào để kể lại lời nói và
ý nghĩ của nhân vật ?
c) Ghi nhớ
- Gọi HS đọc phần Ghi nhớ trang 32 ,
SGK
- Yêu cầu HS tìm những đoạn văn có lời
dẫn trực tiếp , lời dẫn gián tiếp .
+ Ta cần kể lại lời nói và ý nghĩ của
nhân vật để thấy rõ tính cách của
nhân vật .
+ Có 2 cách : lời dẫn trực tiếp và lời
dẫn gián tiếp .
- 3 HS đọc thành tiếng .
- HS tìm đoạn văn có yêu cầu .
Ví dụ :
+ Trong giờ học , Lê trách Hà đè tay
lên vở, làm quăn vở của Lê . Hà vội
d) Luyện tập
Bài 1
- Gọi HS đọc nội dung .
- Yêu cầu HS tự làm .
- Gọi HS chữa bài : HS dưới lớp nhận xét
, bổ sung .
- Hỏi : Dựa vào dấu hiệu nào , em nhận ra
lời dẫn gián tiếp , lời dẫn trực tiếp ?
- Nhận xét , tuyên dương những HS làm
đúng .
- Kết luận : Khi dùng lời dẫn trực tiếp ,
nói :
“ Mình xin lỗi , mình không cố ý .”
+ Thấy Tấm ngồi khóc , Bụt hỏi : “
Làm sao con khóc ? ” Bụt liền bảo
cho Tấm cách có quần áo đẹp đi hội .
- 2 HS đọc thành tiếng .
- Dùng bút chì gạch 1 gạch dưới lời
dẫn trực tiếp , gạch 2 gạch dưới lời
dẫn gián tiếp .
- 1 HS đánh dấu trên bảng lớp .
+ Lời dẫn gián tiếp : bị chó sói đuổi .
+ Lời dẫn trực tiếp :
· Còn tớ , tớ sẽ nói là đang đi thì gặp
ông ngoại .
· Theo tớ , tốt nhất là chúng mình
nhận lỗi với bố mẹ .
-Lời dẫn trực tiếp là một câu trọn vẹn
được đặt sau dấu hai chấm phối hợp
các em có thể đặt sau dấu hai chấm phối
hợp với dấu gạch ngang đầu dòng hay
dấu ngoặc kép . Còn khi dùng lời dẫn
gián tiếp không dùng dấu ngoặc kép hay
dấu gạch ngang đầu dòng nhưng đằng
trước nó có thể có hoặc thêm vào các từ
rằng , là và dấu hai chấm .
Bài 2
- Gọi HS đọc nội dung .
- Phát giấy và bút dạ cho từng nhóm .
- Yêu cầu HS thảo luận trong nhóm và
hoàn thành phiếu .
- Hỏi : Khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành
lời dẫn trực tiếp cần chú ý những gì ?
- Yêu cầu HS tự làm .
- Nhóm xong trước dán phiếu lên bảng ,
các nhóm khác nhận xét , bổ sung .
- Chốt lại lời giải đúng .
với dấu gạch ngang đầu dòng hay dấu
ngoặc kép .
-Lời dẫn gián tiếp đứng sau các từ nói
: rằng , là và dấu hai chấm .
- Lắng nghe .
- 2 HS đọc thành tiếng nội dung .
- Thảo luận , viết bài .
- Cần chú ý : Phải thay đổi từ xưng hô
và đặt lời nói trực tiếp vào sau dấu
hai chấm kết hợp với dấu gạch đầu
dòng hay dấu ngoặc kép .
- Dán phiếu , nhận xét , bổ sung .
- Nhận xét , tuyên dương những nhóm HS
làm đúng .
Bài 3
Tiến hành tương tự bài 2 .
- Hỏi : Khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành
lời dẫn gián tiếp cần chú ý những gì ?
3. Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học .
- Dặn HS về nhà làm lại bài 2 , 3 vào vở
* Lời dẫn trực tiếp
Vua nhìn thấy những miếng trầu têm
rất khéo , bèn hỏi bà hàng nước :
- Xin cụ cho biết ai đã têm trầu này .
Bà lão bảo :
- Tâu bệ hạ , trầu này do chính bà
têm đấy ạ !
Nhà vua không tin , gặng hỏi mãi ,
bà lão đành nói thật :
- Thưa , đó là trầu do con gái già têm
.
- Cần chú ý : Ta đổi từ xưng hô , bỏ
dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch đầu
dòng , gộp lại lời kể với lời nhân vật .
Lời giải : Bác thợ hỏi Hòe là cậu có
thích làm thợ xây không .Hòe đáp
và chuẩn bị bài sau . rằng Hòe thích lắm.
-HS cả lớp.