Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.04 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
A .GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ......................................................................3
B. NỘI DUNG CHÍNH...........................................................................4
I .Những lí luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước................................................4
1.Các khái niệm cơ bản:.........................................................................4
1.1. Khái niệm chung về cơ cấu kinh tế :.............................................4
1.2. Khái niệm chung về công nghiệp hóa – hiện đại hóa ...................5
1.3 .Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa ......................................................................7
II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay............................................................10
1.Những thành tựu đã đạt được trong những năm qua :..................10
1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa ,hiện đại
hóa ngành cơng nghiệp......................................................................11
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại
hóa ngành nơng nghiệp......................................................................13
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa ,hiện đại
hóa ngành dịch vụ..............................................................................14
2.Những hạn chế cịn tồn tại ................................................................15
2.1.Trong nơng nghiệp ......................................................................15
2.2 Ngành công nghiệp......................................................................16
2.3. Ngành dịch vụ: ..........................................................................16
3. Ý kiến của bản thân..........................................................................17
4. Những giải pháp chung nhằm chuyển dịch ngành kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ................................20

1



4.1. Trong công nghiệp:.....................................................................20
4.2 Trong nông nghiệp.......................................................................22
4.3.Trong ngành dịch vụ ...................................................................23

III. KẾT LUẬN....................................................................................25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................26

2


A .GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ
Trong những năm qua ,dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ và xu hướng quốc tế hóa thì cơng nghiệp hóa hiện đại hóa càng là
con đường tất yếu mà các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam phải trải
qua để có thể tiến nhanh, đuổi kịp các nước phát triển. Thực hiện nhiệm vụ
đó, nhất là những năm đổi mới chúng ta đã thu được nhiều thành tựu quan
trọng tạo ra thế và lực mới chuyển sang một thời kỳ phát triển cao hơn đẩy tới
một bước cơng nghiệp hố nước nhà. Tuy nhiên trong q trình cơng nghiệp
hố những năm trước đây do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân
nóng vội chủ quan, đốt nóng giai đoạn chúng ta đã mắc phải một số khuyết
điểm sai lầm. Vì vậy ,muốn khắc phục những yếu kém, tụt hậu ,xây dựng
nước ta trở thành một nước có cơ sở vật chất hiện đại ,cơ cấu kinh tế hợp lí,
quan hệ sản xuất tiến bộ ,phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất đời
sống vật chất cao,quốc phòng an ninh vững chắc thì khơng cịn con đường
nào khác là phải đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa ,hiện đại hóa
đất nước là phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện
nay.Rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đã được tiến hành và thử
nghiệm nhằm tìm kiếm những phương hướng và biện pháp đúng đắn nhất để
thực hiện chủ trương này.Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, em đã chọn đề tài

“ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở
Việt Nam “ để nghiên cứu .Tuy nhiên ,đây là một nội dung rất phong phú và
phức tạp ,mục tiêu ,yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải gắn liền với
với mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Do trình độ có hạn nên khơng
tránh được những khiếm khuyết trong quá trình nghiên cứu ,em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ và các bạn để bài viết này được
hoàn thiện hơn . Em xin cảm ơn!
3


B. NỘI DUNG CHÍNH
I .Những lí luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.Các khái niệm cơ bản:
1.1. Khái niệm chung về cơ cấu kinh tế :
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế:
Có thể nói có rất nhiều cách nhìn nhận về cơ cấu kinh tế, dưới những góc
độ và khía cạnh khác nhau .Ví như theo quan điểm về duy vật biện chứng và
lí thuyết hệ thống thì cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế,là nền tảng của cơ
cấu xã hội và chế độ xã hội .Hay hiểu một cách đầy đủ thì đó là một tổng thể
hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau,tác động
qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất định ,trong những
điều kiện kinh tế -xã hội nhất định ,được thể hiện cả về mặt định tính lẫn định
lượng, cả về số lượng và chất lượng,phù hợp với mục tiêu được xác định của
nền kinh tế. Nhưng dù nhìn nhận theo góc độ nào thì nói chung cơ cấu kinh tế
quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng,số lượng giữa các bộ
phận cấu thành trong một thời gian và trong một điều kiện kinh tế xã hội nhất
định.
1.1.2 .Phân loại cơ cấu:
Nền kinh tế quốc dân dưới giác độ cấu trúc là sự đan xen nhiều loại cơ

cấu khác nhau,có mối quan hệ chi phối lẫn nhau trong q trình phát triển
kinh tế .Có nắm vững được từng loại cơ cấu cụ thể của nền kinh tế quốc dân
thì mới có thể thực thi các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu
quả . Nhưng loại cơ cấu kinh tế cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của
nền kinh tế bao gồm:

4


- Cơ cấu ngành kinh tế : bao gồm 3 nhóm ngành chính là cơng nghiệp,
nơng nghiệp và dịch vụ
- Cơ cấu vùng, lãnh thổ kinh tế
- Cơ cấu thành phần kinh tế
- Cơ cấu xuất nhập khẩu
- Cơ cấu công nghệ sản xuất
- Cơ cấu kết cấu hạ tầng
1.1.3 .Vai trị của cơ cấu kinh tế trong q trình phát triển kinh tế
Cơ cấu kinh tế là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại ,phát triển kinh tế
của các nước . Một nước muốn có kinh tế phát triển thì phải có sự phân chia
hợp lý giữa các ngành nghề, các vùng lãnh thổ…khơng có một nền kinh tế
nào lại phát triển manh được nếu chỉ dựa vào nơng nghiệp ,hay cơng nghiệp,
hay dịch vụ. Chính vì vậy, giải quyết vấn đề cơ cấu kinh tế luôn là trọng tâm
của việc hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế các nước .
1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Do các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế là không cố định nên cơ cấu kinh
tế luôn thay đổi trong từng thời kì nhất định. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ
trạng thái này sang trạng thái khác gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây
không chỉ là sự thay đổi đơn thuần về vị trí mà cịn là sự thay đổi cả về chất
và lượng trong nội bộ cơ cấu.Nội dung của chuyển dịch cơ cấu là sự chuyển
dịch trên ba mặt biểu hiện của cơ cấu kinh tế: cơ cấu ngành,cơ cấu thành phần

kinh tế và cơ cấu lãnh thổ kinh tế.
1.2. Khái niệm chung về cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
1.2.1.Khái niệm cơng nghiệp hóa
Cơng nghiệp hóa là một q trình lịch sử tất yếu nhằm tạo nên những
chuyển biến căn bản về kinh tế xã hội của một đất nước, trên cơ sở khai thác
5


có hiệu quả mọi nguồn lực và lợi thế trong nước ,mở rộng quan hệ hợp tác
kinh tế quốc tế. Cũng có thể nói một cách đơn giản thì cơng nghiệp hóa là q
trình chuyển từ lao động thủ cơng sang lao động sử dụng máy móc.
1.2.2.Khái niệm hiện đại hóa:
Hiện đại hóa là q trình thay đổi căn bản ,toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh , dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội chỗ theo những quy trình
cơng nghệ ,phương tiện ,phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển
của tiến bộ khoa học kĩ thuật tạo ra năng suất lao động hiệu quả và trình độ
văn minh kinh tế xã hội cao.
Hiện đại hóa là một nội dung lớn và phong phú mà các nước đang phát
triển tiến tới giống như các nước phát triển cả về hệ thống kinh tế xã hội và
chính trị ,nhưng khơng thể máy móc dập khn vì nó đối nghịch với bản sắc
dân tộc ,thù địch với dân chủ.
1.2.3 .Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Hội nghị Ban chấp hành TW lần thứ 7 khóa VI và Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định : Công nghiệp hóa
,hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản ,toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ và quản lí kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động
thủ cơng là chính là sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ và phương tiện ,phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất
lao động cao.

1.2.4 Mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
Ta đã biết cơng nghiệp hóa ,hiện đại hóa là tất yếu khách quan đối với
các nước có nền kinh tế kém phát triển như ở Việt Nam. Mục tiêu của cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước có cơ sở vật chất
kĩ thuật hiện đại ,cơ cấu kinh tế hợp lí.CNH- HĐH cũng là q trình chuyển
6


dịch cơ cấu kinh tế .Sự chuyển dịch đó phản ánh sự thay đổi về chất của nền
kinh tế theo hướng CNH- HĐH ,tạo tiền đề vật chất cho sự ổn định của nền
kinh tế. Ở nước ta xác định cơ cấu hợp lí có nghĩa là:
_ Giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng công nghiệp ,xây
dựng và dịch vụ
_ Trình độ kĩ thuật của nền kinh tế phải phát triển phù hợp với xu hướng
của sự tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới.
_ Khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước ,của các ngành ,các địa
phương ,các thành phần kinh tế.
_ “ Cơ cấu mở” ,phân công và hợp tác quốc tế theo xu thế tồn cầu hóa
kinh tế
1.3 .Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa
1.3.1 .Xuất phát từ xu hướng chung của khu vực và thế giới
Trong mấy thập kỉ qua ,khu vực kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương đã
trở thành một khu vực kinh tế năng động nhất trên thế giới với sự ra đời của
hàng loạt các nước cơng nghiệp hóa mới ,ra nhập vào hàng ngũ các nước có
tốc độ tăng trưởng cao trên thế giới. Kinh tế phát triển, giá nhân công ngày
càng cao nên các nước này phải thực hiện chuyển giao công nghệ sang các
nước khác ở một số lĩnh vực sản xuất khó cạnh tranh.Các nước kém phát triển
lại có nhu cầu tiếp nhận để từng bước tiếp cận vào thị trường thế giới .Sự gặp
gỡ cung và cầu cơng nghệ trình độ thấp làm thúc đẩy chuyển giao công nghệ,

thay đổi cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển
Hơn nữa ,khoa học công nghệ phát triển hết sức nhanh chóng tạo ra
những lĩnh vực cơng nghệ mới ,hiệu quả cao,tiết kiệm nguyên nhiên liệu, bảo
vệ môi trường.tận dụng lợi thế của các nước đi sau ,ta phải nhận thức rõ để

7


không bị biến thành “ thùng rác” của thế giới. Muốn vậy ,phải điều chỉnh cơ
cấu kinh tế đặc biệt là cơ cấu ngành cho phù hợp với tình hình trong nước và
trên thế giới.

8


1.3.2.Xuất phát từ nhu cầu trong nước
Mục tiêu của nước ta đến năm 2020 là phấn đấu trở thành một nước
công nghiệp.Muốn vậy ,phải phát triển lực lượng sản xuất tới trình độ khá
hiện đại, lao động thủ cơng thay thế bằng lao động máy móc, dịch vụ và cơng
nghiệp phải đạt tỉ trọng cao trong GDP và lao động xã hội.Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa ,hiện đại hóa là hết sức cần thiết.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng nhằm tận dụng được hết tiềm năng của
nước ta như : nguồn lực con người, tài nguyên thiên nhiên phong phú, bờ biển
dài trên 3000 km với vị trí địa lý thuận lợi.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
giúp cho cơng nghiệp hương ra xuất khẩu, hàng hóa Việt nam có cơ hội tiếp
cận với thị trường thế giới ,nhất là khi Việt Nam vừa mới gia nhập WTO
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa tạo
cơng bằng xã hội ,giúp giải quyết việc làm cho đông đảo tầng lớp nhân dân,
đặc biệt là đại bộ phân dân cư ở nông thôn

1.3.4.Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước
_ Coi trọng cơng nghiệp hóa ,hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn
_ Phát triển công nghiệp vã xây dựng
_ Cải tạo, mở rộng nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ
tầng vật chất của nền kinh tế
_Phát triển nhanh du lịch ,các ngành dịch vụ
_ Phát triển hợp lí các vùng lãnh thổ
_ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

9


II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
1.Những thành tựu đã đạt được trong những năm qua :
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Sau hơn 20 năm đổi mới , kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng và phát triển
hết sức khả quan. Việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ,dưới sự quản lí của
Nhà nước đã tạo nên một mơi trường kinh tế có tính cạnh tranh và năng động
hơn bao giờ hết. Trong giai đoạn này cơ cấu kinh tế ngành của nước ta đã có sự
chuyển dịch rất mạnh, tạo điều kiện nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Nhìn chung cơ cấu ngành kinh tế đã có những chuyển biến tích cực theo hướng
tăng dần tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ liên tục trong những năm qua. Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) 5 năm (2001 - 2005) tăng bình quân 7,5%/năm. Năm
2005, GDP theo giá hiện hành ước đạt 838 nghìn tỉ đồng, bình quân đầu người
trên 10,0 triệu đồng (tương đương khoảng 640 USD). Năm 2006 GDP đã đạt
mức tăng 8,2%, đến năm 2007, tốc độ tăng GDP của Việt nam là 8,44% đứng
thứ 3 châu Á (sau Trung Quốc: 11,3% và Ấn Độ khoảng: 9%.)Cùng với tốc độ

tăng cao của GDP, cơ cấu kinh tế trong nước đã có sự thay đổi đáng kể. Từ năm
1990 đến 2007, tỷ trọng của khu vực nông nghiệp đã giảm từ 38,7% xuống 20%
GDP, nhường chỗ cho sự tăng lên về tỷ trọng của khu vực cơng nghiệp và xây
dựng từ 22,7% lên 41,5%, cịn khu vực dịch vụ được duy trì ở mức gần như
khơng thay đổi: 38,6% năm 1990 và 38,10% năm 2007.. Cơ cấu của khu vực
dịch vụ thay đổi theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ có chất
lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch…

10


1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa ,hiện đại
hóa ngành cơng nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu của khu vực công nghiệp được thực hiện gắn liền
với sự phát triển các ngành theo hướng da dạng hóa, từng bước hình thành
một số ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi về
thị trường, có khả năng xuất khẩu. Các sản phẩm cơng nghiệp quan trọng đều
tăng khá như điện, thép, phân bón, dầu thơ, xi măng, than… Sự phát triển này
đã góp phần đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế: tỷ trọng GDP tính theo
giá thực tế trong khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 23,2% năm 1996 lên
41,0% năm 2005, 41,6% năm 2006 và năm 2007 ước đạt 41,7% (năm 2007
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm xuống mức khoảng 20,9% và khu
vực dịch vụ tăng lên khoảng 37,6%). Tỷ trọng của khu vực công nghiệp trong
GDP tăng dần thực sự trở thành động lực cho phát triển kinh tế quốc dân
(năm 2007 chỉ tính riêng khu vực công nghiệp chiếm khoảng 34,6%). Đây là
năm thứ ba liên tiếp ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao.
Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp bình quân khoảng 10%/năm
trong giai đoạn 1997-2007. Về giá trị sản xuất cơng nghiệp (tính theo giá so
sánh năm 1994) năm 2007 ước tăng 17,1% so với năm 2006, trong đó khu
vực kinh tế nhà nước tăng 10,3%; khu vực ngồi nhà nước tăng 20,9%; khu

vực có vốn đầu tư nước ngồi tăng 18,2%. Cơ cấu nội bộ ngành cơng nghiệp
cũng chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến từ
83,9% năm 2006 lên khoảng 84,4% năm 2007. Đối với nhóm ngành chế biến
nơng, lâm, thủy, hải sản, nhất là chế biến thực phẩm và đồ uống đóng góp
quan trọng vào cơ cấu chế biến với tỷ trọng là 21,0% năm 2006 và khoảng
21,3% năm 2007.
Công nghiệp chế biến xuất khẩu đã phát triển hơn nhiều so với các sản
phẩm xuất khẩu thô. Nhiều sản phẩm công nghiệp không chỉ đáp ứng cơ bản

11


nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế như điện, than, phân bón, sắt thép… mà cịn
tham gia vào xuất khẩu và chiếm tỷ trọng cao (76,3%) như: mặt hàng nhựa,
dệt may, điện tử và linh kiện máy tính, thủ công mỹ nghệ… Tăng trưởng xuất
khẩu của khu vực này chủ yếu do một số ngành công nghiệp nhẹ; chẳng hạn,
năm 2007, ngành dệt may đã chuyển từ sản xuất theo kiểu gia cơng xuất khẩu
(có tỷ lệ lãi khoảng từ 3-6%) sang sản xuất theo phương thức mua đứt, bán
đoạn (có tỷ lệ lãi khoảng từ 5-8%); kim ngạch xuất khẩu đạt 7,8 tỷ USD tăng
khoảng 30% so với năm 2006. Các sản phẩm xuất khẩu của ngành dệt may và
giày dép lần đầu tiên đạt trên 10 tỷ USD, dẫn đầu trong các ngành hàng tham
gia xuất khẩu. Đặc biệt, các sản phẩm cơ khí xuất khẩu cũng là lần đầu tiên
được bổ sung vào danh sách 10 nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên
một tỷ USD (năm 2007 sản phẩm cơ khí tăng trưởng trên 120% so với năm
2006, đem lại kim ngạch xuất khẩu trên 2,2 tỷ USD). Đứng đầu danh sách
nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD phải kể đến là dầu
thô (trên 8,4 tỷ USD); tiếp theo là dệt may (7,7 tỷ USD); giày dép (3,9 tỷ
USD)...
Chuyển dịch của khu vực cơng nghiệp theo hướng hình thành, phát triển
một số ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, ở khía cạnh hiệu quả kinh

tế, một số lọai sản phẩm được sản xuất ra với khối lượng ngày càng lớn như:
lắp ráp ôtô, xe máy, đồ điện tử, đường, xi măng… đã cung cấp cho thị trường
nội địa, vốn cần thiết cho đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều mặt
hàng có chất lượng cao đã chiếm lĩnh thị trường trong nước. Tỷ trọng xuất
khẩu của khu vực FDI tăng nhanh, tập trung vào nhóm ngành chế biến thực
phẩm và dầu khí, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng xuất khẩu của nước ta và
có vị trí chủ yếu trong một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Đây được coi là
một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH, HĐH…

12


1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại
hóa ngành nơng nghiệp
Trong cơng cuộc đổi mới, nông nghiệp -nông thôn được đánh giá là một
trong những lĩnh vực nhiều khởi sắc nhất trong các hoạt động kinh tế xã hội.
Từ một nền nông nghiệp lạc hậu, manh mún sản xuất không đủ đáp ứng nhu
cầu tối thiểu tiêu dùng nội địa, sau một thời gian khơng dài đối với q trình
phát triển xã hội, đến nay sản xuất nông nghiệp nước ta đang dần hướng tới
một nền sản xuất hàng hoá với nhiều sản phẩm xuất khẩu quan trọng đã xác
định được vị thế trên thị trường thế giới. Không chỉ dừng lại ở niềm tự hào
của một đất nước từ thiếu đói lương thực đã từng bước vươn lên trở thành một
trong những quốc gia xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới, ngày nay nhiều sản
phẩm nông sản khác của Việt Nam đã vươn lên vị trí hàng đầu thế giới, đồng
thời đáp ứng sức tiêu dùng về lương thực, thực phẩm, rau hoa quả của trên 80
triệu dân trong nước với các sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng và chất
lượng cao.
Cơng nghiệp nơng thơn đã có sự chuyển biến tích cực thực sự. Sự quản
lý cứng, gị bó trước đây đã được xoá bỏ về cơ bản. Những chủ trương, chính

sách về đời sống kinh tế đã dần dần thấm vào mỗi người dân; cơ cấu vốn đầu
tư ở nông thơn đã chuyển theo hướng gìanh cho sản xuất cơng nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp nhiều hơn.
Cơ cấu công nghiệp nơng thơn đã thay đổi theo hướng thích ứng với cơ
chế kinh tế mới trong những điều kiện mới. Sự thay đổi rõ nhất là trong cơ
cấu thành phần kinh tế. Kinh tế hộ và các doanh nghiệp tư nhân, trách nhiệm
hữu hạn tăng lên một cách nhanh chóng, trong khi các hợp tác xã và kinh tế
Nhà nước giảm đi rõ rệt .
Nhiều ngành nghề, sản phẩm truyền thống từng bị mai một đã dần dần
được khôi phục lại do yêu cầu khách quan của nền kinh tế, của thị trường

13


trong nước và quốc tế. Sự phục hồi này thường gắn liền với sự đổi mới, hiện
đại hoá các sản phẩm và công nghệ truyền thống. Mặt khác, nhiều làng truyền
thống được khơi phục lại có sức lan toả khá mạnh sang các khu vực lân cận.
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa ,hiện đại
hóa ngành dịch vụ
Nền kinh tế nước ta là một tổng thể kinh tế quốc dân thống nhất nó bao
gồm nhiều ngành và mỗi ngành thực hiện một chức năng nhất định. Thương
mại -dịch vụ là một trong những ngành kinh tế quốc dân quan trọng, ở những
nước có nền kinh tế phát triển, 80% lực lượng lao động xã hội làm việc trong
lĩnh vực dịch vụ và giá trị dịch vụ chiếm 2/3 trong tổng GDP một nước. ?
nước ta trong thời kì vận hành nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung
trước đây, hoạt động dịch vụ chủ yếu chỉ bó hẹp trong khâu phân phối lưu
thông và do nhà nước tổ chức quản lý, các loại dịch vụ khác thì hầu như
khơng có hoặc bị cấm. Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ngành dịch vụ đã từng bước hình
thành và phát triển đa dạng với tốc độ cao, góp phần phục vụ đắc lực cho sản

xuất của các ngành nông nghiệp và công nghiệp.
Tỉ trọng của khu vực dịch vụ luôn ở mức cao trong tổng thu nhập quốc
dân nước ta những năm gần đây. Tăng 8,26%, (kế hoạch tăng 8%), năm 2006.
Trong năm 2007 là tỷ trọng khu vực dịch vụ( 38,1%) tăng cao và tốc độ tăng
khá ổn định, quý sau cao hơn quý trước, trong điều kiện có khó khăn nhiều
mặt, nhất là dịch vụ vận tải, du lịch, thương mại, tài chính ngân hàng trong
bối cảnh hội nhập WTO(mức tăng trưởng 8,1%).
Trong nội bộ ngành dịch vụ, Bưu chính viễn thơng có bước phát triển
đáng kể nhờ việc sử dụng dịch vụ internet và điện thoại di động. Ngồi
ra,chính sách đầu tư phát triển hạ tầng giao thơng có hiệu quả của chính phủ
đã hình thành hệ thống giao thông thông suốt từ Bắc tới Nam ,làm gia tăng tỉ
14


trọng nhiều nhất của nhóm ngành vận tải .Sự gia tăng tỉ trọng cịn được nhận
thấy trong các nhóm ngành thuộc về hoạt động khoa học và cơng nghệ .Vì
chính khoa học công nghệ là nền tảng để tạo bước tiến về năng suất,hiệu quả,
chất lượng của các ngành khác. Đặc biệt, với sự ra đời của một loại thị trường
mới năng động, sáng tạo “Thị trường chứng khoán” đã làm mới , hứa hẹn
mang lại sắc màu mới cho nền kinh tế non trẻ đầy tiềm năng như Việt Nam.
2.Những hạn chế cịn tồn tại
2.1.Trong nơng nghiệp
Trước hết là tình trạng kinh tế thuần nơng, cây lúa chiếm tỷ lệ tuyệt đối,
sức mua cịn rất nhỏ. Trình độ kỹ thuật của cơng nghiệp nơng thơn cịn thấp
cả về sản phẩm, thiết bị lẫn công nghệ. Trừ một số mặt hàng thủ công mỹ
nghệ, sản phẩm, của công nghiệp nông thơn có chất lượng thấp, mẫu mã, kiêủ
dáng chậm thay đổi, tốn nhiều nguyên vật liệu, năng lương. Phần lớn thiết bị
và công nghệ sản vuất của công nghiệp nông thôn là công cụ thủ công cải tiến
hoặc thiết bị thải loại của các cơ sở công nghiệp đô thị. Công nghiệp nông
thôn nước ta phát triển không đồng đều, mới chỉ tập trung ở những địa

phương có ngành nghề truyền thông, ở ven đô thị, đầu mối giao thông quan
trọng
Cho đến nay, kinh nghiệm kinh doanh của người dân nơng thơn trên các
lĩnh vực phi nơng nghiệp cịn hạn chế, do đó họ chưa dám chấp nhận rủi ro và
mạnh dạn kinh doanh. Hơn nữa, họ cũng thiếu những kiến thức về kinh doanh
(kinh nghiệm và kiến thức về nghiên cứu thị trường, marketing...). Thực tế
cho thấy, Việt Nam đang thừa lao động nhưng lại rất thiếu lao động có kỹ
năng khơng chỉ trong lĩnh vực cơng nghiệp và dịch vụ mà cả chính trong nơng
nghiệp.
Một vấn đề quan trong nữa là hàng nông sản Việt Nam chưa tạo được
thương hiệu cho riêng mình. Theo bộ nơng nghiệp và phát triển nông thôn,
15


hiện nay, có tới 90% số hàng nơng sản xuất khẩu của nước ta phải thông qua
trung gian để bán với những thương hiệu nước ngồi, chỉ có khoảng 10%
mang thương hiệu Việt Nam.
2.2 Ngành công nghiệp
Ngành công nghiệp nước ta tuy đã có những bước chuyển biến đáng kể
nhưng vẫn vấp phải rất nhiều khó khăn chưa thể giải quyết.
Ngành công nghiệp chế biến tuy chiếm khoảng 80% giá trị sản lượng
nhưng chỉ đóng góp 50% giá trị gia tăng của ngành công nghiệp -xây dựng là
do đã phát triển mạnh các lĩnh vực gia cơng, có giá trị gia tăng thấp. Đây là
một nhược điểm quan trọng làm giảm hiệu quả và sức cạnh tranh trong điều
kiện hội nhập . Những ngành có hàm lượng cơng nghệ cao, nhất là ngành
cơng nghệ thơng tin phát triển cịn chậm và tỷ trọng trong cơ cấu cơng nghiệp
cịn ở mức thấp so với khu vực. Hiện tại những ngành công nghệ cao của
công nghiệp nước ta chỉ chiếm 15,7% trong tổng cơng nghiệp chế biến (tính
theo giá trị sản xuất), cơng nghệ trung bình chiếm 31,5% và cơng nghệ thấp
chiếm 52,8%. Nếu tính theo giá trị gia tăng thì tỷ trọng trên cịn thấp hơn

nhiều vì phần lớn những ngành công nghệ cao của nước ta chủ yếu là lắp ráp.
Số lượng cơ sở công nghiệp nước ta tăng nhanh nhưng quy mô phổ biến
là nhỏ. Điều này cũng làm hạn chế sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trong
giai đoạn CNH, HĐH hiện nay.
Năng lực cạnh tranh của các sản phẩm cơng nghiệp nước ta cịn thấp,
trình độ cơng nghệ của phần lớn các doanh nghiệp còn lạc hậu, vốn sản xuất
kinh doanh bình quân của một doanh nghiệp còn ở mức thấp….
2.3. Ngành dịch vụ:
Dịch vụ là ngành có nhiều tiềm năng phát triển ở nước ta trong hơn hai thập
kỉ qua, nhưng ngoài những bước phát triển mạnh đã đạt được thì nhóm ngành
này cịn có rất nhiều hạn chế mà chúng ta cần phải kịp thời nhận biết và khắc
16


phục. Trình độ của các hoạt động dịch vụ cịn ở mức thấp so với yêu cầu của sự
phát triển kinh tế và so với trình độ chung của khu vực và thế giới, chất lượng
các sản phẩm dịch vụ còn kém sự cạnh tranh so với các nu?c khỏc. Việc tổ chức
quản lý đối với các hoạt động dịch vụ trong nước chưa mang lại hiệu quả cao,
tính tự phát còn thể hiện khá rõ. Thêm nữa, thị trường dịch vụ chưa hình thành
một cách đầy đủ , dẫn dến cạnh tranh khơng bình đẳng và thiếu lành mạnh, nhất
là thị trường du lịch, dịch vụ quảng cáo và tiếp thị, dịch vụ xuất nhập khẩu….
Trong một số ngành dịch vụ, khu vực nhà nước vẫn chiếm vị thế độc
quyền. Ví dụ như trong ngành bưu chính viễn thơng, các doanh nghiệp nước
ngoài chỉ được tham gia vào thị trường viễn thơng Việt Nam thơng qua hình
thức hợp tác kinh doanh. Đối với dịch vụ hàng khơng, các chính sách vẫn
chưa thực sự thơng thống. Cơ chế hiện tại chỉ cho phép bên nước ngồi tham
gia liên doanh khơng quá 40% vốn pháp định.
Trong khu vực tài chính, các tổ chức tín dụng Việt Nam đang nắm giữ
tới 90% thị phần tiền gửi, riêng ngoại tệ chiếm 85% và không bị giới hạn về
các loại tiền gửi. Thị phần nhỏ nhoi còn lại là của các chi nhánh ngân hàng

nước ngoài.
3. Ý kiến của bản thân
Trong những năm qua ,kinh tế nước ta đã có bước phát triển khá nhanh,
đồng thời có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ.Tỉ trọng các ngành công nghiệp
và dịch vị tăng lên rõ rệt, tỉ trọng các ngành nông lâm ngư nghiệp giảm đi
đáng kể.
Chuyển dịch cơ cấu của khu vực công nghiệp được thực hiện gắn liền
với sự phát triển các ngành theo hướng da dạng hóa, từng bước hình thành
một số ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi về
thị trường, có khả năng xuất khẩu. Sự phát triển này đã góp phần đáng kể vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế: tỷ trọng GDP tính theo giá thực tế trong khu vực
17


công nghiệp - xây dựng tăng từ 23,2% năm 1996 lên 41,0% năm 2005, 41,6%
năm 2006 và năm 2007 ước đạt 41,7% (năm 2007 khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản giảm xuống mức khoảng 20,9% và khu vực dịch vụ tăng lên
khoảng 37,6%). Tỷ trọng của khu vực công nghiệp trong GDP tăng dần thực
sự trở thành động lực cho phát triển kinh tế quốc dân (năm 2007 chỉ tính riêng
khu vực cơng nghiệp chiếm khoảng 34,6%). Đây là năm thứ ba liên tiếp
ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao. Nguyên nhân chủ yếu của
những thành tựu trong khu vực công nghiệp trong thời gian qua là do: Nhà
nước đã có nhiều nỗ lực trong việc hồn thiện hệ thống luật pháp và chính
sách thương mại, nhiều doanh nghiệp đã và đang tận dụng mọi cơ hội để
vươn lên trong môi trường cạnh tranh, giành lấy và mở rộng thị phần trên thị
trường. Ba là, đã định hướng đúng việc tập trung vào nhóm các sản phẩm có
lợi thế so sánh trong xuất khẩu và khả năng cạnh tranh cao, có nguồn gốc từ
nơng nghiệp và cơng nghiệp tiêu dùng, thực phẩm như hàng may mặc, giày
dép, hàng thủ công mỹ nghệ, dầu thô, than đá… Tuy nhiên, nhìn chung khả
năng cạnh tranh của khu vực cơng nghiệp còn yếu ngay cả với các nước trong

khu vực. Trong khi tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cơng nghiệp khá cao thì
tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm còn thấp (năm 2007 con số này là khoảng
17,1% so với khoảng 10,2%
Tiềm lực kinh tế của nền kinh tế nước ta chưa đủ mạnh,. Tăng trưởng
kinh tế vẫn chủ yếu là phát triển theo bề rộng, chậm chuyển biến về mặt chất
lượng và phát triển theo chiều sâu. tăng trưởng kinh tế dựa chủ yếu vào sự
đóng góp của yếu tố số lượng vốn đầu. Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP từ năm
2004 đến nay đều đã vượt qua mốc 40% (năm 2004 đạt 40,7%, năm 2005 đạt
40,9%, năm 2006 đạt 41%, ước năm 2007 đạt 40,4%), kế hoạch năm 2008
còn cao hơn, lên đến 42%.

18


Về nông nghiệp, Vấn đề lớn của nông nghiệp nước ta sau thời kỳ đổi mới
là chất lượng nông sản cịn thấp, vì chủ yếu xuất khẩu nơng sản thơ, quy mô sản
xuất nhỏ nên giá thành cao, năng suất lao động thấp. Muốn tăng giá trị nông sản,
cần cải tiến chất lượng sản phẩm bằng cách phát triển các sản phẩm có xuất xứ
địa lý, sản phẩm bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm quốc tế và
sản phẩm hữu cơ. Để làm được việc này, cần xây dựng một thể chế quản lý chất
lượng nông sản đi đôi với việc phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
Thể chế thị trường nông sản, nếu chủ yếu chỉ dựa vào quan hệ nông dân doanh nghiệp theo kiểu hợp đồng nông nghiệp sẽ dẫn đến sự độc quyền của
doanh nghiệp chế biến và lưu thông. Nông dân, những người sản xuất trực tiếp
vẫn chịu nhiều thiệt thịi. Hiện nay, các dịch vụ cơng phục vụ phát triển nơng
nghiệp cịn yếu, đặc biệt các hộ nghèo ít được hưởng lợi. Chúng ta đã xây dựng
được một số hệ thống cung cấp dịch vụ công do các tổ chức nông dân thực hiện
cùng với Nhà nước và thị trường, cho phép nâng cao hiệu quả của việc cung cấp
dịch vụ cho nông dân, tới đây cần nhân rộng các mơ hình này.
Vấn đề nơng thơn
Trong q trình đổi mới, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày

càng xa nhau, do chưa có chiến lược đổi mới hiệu quả. Nông nghiệp mâu
thuẫn với phát triển nông thôn. Các vùng phát triển nơng nghiệp mạnh thì
khơng chuyển đổi được cơ cấu kinh tế nông thôn, không tạo thêm được việc
làm và không tăng nhanh thu nhập của nông dân. Tình trạng thiếu việc làm ở
nơng thơn khơng thuận lợi cho việc nâng cao năng suất lao động nông thôn và
tăng thu nhập của nông dân. Việc để nông dân đi bán sức lao động ở nơi khác
với giá rẻ mạt, việc khơng có quy hoạch lao động, đã dẫn đến nhiều vùng
thiếu lao động và giá lao động tăng mạnh.Thêm nữa ,môi trường nông thôn
đang bị ô nhiễm nghiêm trọng,cần có biện pháp xử lí hợp lí,thích hợp.

19


Ngành nơng, lâm, ngư nghiệp đã có chuyển dịch theo hướng tích cực,
giảm tính chất thuần nơng, thuần lương thực, mang tính tự cung tự cấp sang
một nền nơng nghiệp đa dạng mang tính chất sản xuất hàng hóa.
Về dịch vụ: Tỉ trọng ngành dịch vụ trong GDP gần như không thay đổi
trong những năm gần đây. Những ngành dịch vụ có hàm lượng chất xám và
giá trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính – tín dụng, dịch vụ tư vấn chậm phát
triển. Tình trạng độc quyền, dẫn tới giá cả dịch vụ cao, chất lượng dịch vụ
thấp còn tồn tại ở nhiều ngành dịch vụ như viễn thơng, đường sắt. Một số
ngành có tính chất động lực như giáo dục - đào tạo, khoa học – công nghệ,
tính chất xã hội hố cịn thấp, chủ yếu dựa vào nguồn vốn của Nhà nước. Cơ
cấu đào tạo chưa hợp lý, vẫn diễn ra tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”; chất
lượng giáo dục đào tạo chưa đáp ứng với yêu cầu của quá trình chuyển dịch
CCKT theo hướng CNH, HĐH. Trong nhóm ngành nơng, lâm, ngư nghiệp xu
hướng tích cực là tỉ trọng hàng hoá trong tổng sản phẩm tăng lên, cơ cấu sản
xuất đã bước đầu hướng về xuất khẩu.
Theo em sự biến đổi căn bản, toàn diện cơ cấu kinh tế xã hội từ nước
nông nghiệp chuyển sang một nước công nghiệp do CNH -HĐH đem lại phải

diễn ra theo một trật tự và theo định hướng XHCN. Kinh tế xã hội không phải
là hai mặt tách rời của quá trìnhCNH -HĐH mà phải được coi là hai mặt của
một quá trình. CNH -HĐH chỉ được triển khai khi có sự ổn định ở mức độ
cần thiết. Chúng ta phải quan tâm nhiều hơn nữa tới công tác giáo dục để tạo
ra nguồn lực dồi dào cho đất nước.
4. Những giải pháp chung nhằm chuyển dịch ngành kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4.1. Trong cơng nghiệp:
Ta cần đẩy mạnh q trình chuyển dịch cơ cấu sản phẩm công nghiệp
một cách hợp lý trên cơ sở huy động tối đa sức mạnh của các thành phần kinh
20


tế. Cần thay đổi định hướng cơ cấu đầu tư công nghiệp, đối với khu vực
doanh nghiệp nhà nước đầu tư để phát triển các ngành xuất khẩu thay vì đầu
tư cho thay thế nhập khẩu. Đối với khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài cần
ưu tiên lựa chọn các dự án có triển vọng cơng nghệ và thị trường quốc tế.
Chuyển hướng đầu tư tập trung cho các ngành sử dụng nhiều lao động và
những ngành có hàm lượng cơng nghệ - kỹ thuật cao.
Xác định có trọng tâm và đầu tư đúng mức vào những ngành kinh tế mũi
nhọn, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất theo các nhóm ngành: nhóm ngành có lợi thế
cạnh tranh, nhóm ngành nền tảng và nhóm ngành tiềm năng. Trước mắt, dựa
trên cơ sở lợi thế so sánh động, cần xác định ưu tiên và xây dựng kế hoạch ngắn,
trung và dài hạn đối với các ngành công nghiệp trọng điểm. Chẳng hạn, các
ngành công nghiệp khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên có chọn lọc phù
hợp với điều kiện về vốn, cơng nghệ, thị trường giúp cho q trình tích lũy vốn
nhanh hơn, tạo ra cơ sở ổn định lâu dài cho việc cung cấp những nguyên liệu cơ
bản của tồn bộ sự phát triển cơng nghiệp, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội, bao gồm các ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất, dầu khơ,
khí đốt, than, luyện thép, vật liệu xây dựng... Các ngành công nghiệp sử dụng

nhiều vốn, kỹ thuật, cơng nghệ như các ngành cơ khí chế tạo, đóng tàu, sản xuất
hàng tiêu dùng cao cấp... có ý nghĩa chiến lược xét về trung và dài hạn. Hiện đại
hóa một số ngành cơ khí có đủ khả năng cung cấp công cụ và thiết bị cho một số
ngành nông, lâm, ngư nghiệp và cơng nghiệp chế biến.
Ngồi ra, cũng cần nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, hàm lượng khoa
học công nghệ và tỷ trọng giá trị tăng thêm trong sản phẩm công nghiệp xuất
khẩu. Cần nhận thức rằng mục tiêu đặt ra cho công nghiệp nước ta là phải
thay đổi căn bản tỷ lệ của 3 nhóm sản phẩm công nghiệp phục vụ xuất khẩu,
gồm: một, chế tạo, hai, gia công- chế biến và ba, nguyên liệu... ,trước mắt tập
trung nguồn lực vào phát triển nhóm ngành đang có lợi thế cạnh tranh và có
thị trường, gồm các ngành điện, than, dầu khí, hàng may mặc, giày dép, chế
21


biến khống sản... và các ngành có thể nâng cao nhanh chóng kim ngạch xuất
khẩu trong thời gian ngắn, có khả năng chiếm lĩnh được thị trường về hàng
tiêu dùng thiết yếu. Đây là những ngành chủ yếu dựa trên nguồn lao động rẻ
và tài nguyên thiên nhiên sẵn có, nhưng cũng cần lưu ý là những lợi thế này
cũng đang có xu hướng giảm nhanh.
4.2 Trong nơng nghiệp
Chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất nơng nghiệp và kinh tế nơng
thơn, xây dựng các vùng sản xuất hàng hố chuyên canh phù hợp với tiềm
năng và lợi thế khí hậu, đất đai và lao động của từng vùng, từng địa phương.
Phải áp dụng nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhất là ứng dụng
công nghệ sinh học, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến, gắn sản xuất
với thị trường tiêu thụ, hình thành sự liên kết nông - công - dịch vụ ngay trên
địa bàn nông thôn.
Phát triển khai thác hải sản xa bờ và điều chỉnh nghề cá ven bờ hợp lý.
Đầu tư phát triển mạnh ngành nuôi, trồng thuỷ hải sản,
Phát triển chăn nuụi hướng chính là tổ chức lại sản xuất, khuyến khích

phát triển hộ hoặc nông trại chăn nuôi quy mô lớn; đầu tư cải tạo nguồn
giống, tăng cường công tác thú y, chế biến thức ăn chăn ni, phát triển đàn
bị thịt, sữa và các cơ sở chế biến thịt, sữa; tìm kiếm thị trường xuất khẩu.
Bảo vệ và phát triển rừng, tiếp tục thực hiện dự án 5 triệu ha rừng. Tăng
nhanh diện tích trồng rừng mới, kết hợp với khoanh chăn nuôi, bảo vệ tái sinh
rừng. Trồng mới 1.3 triệu ha rừng tập trung, nâng độ che phủ rừng lên khoảng
38-39% vào năm 2005; hồn thành cơ bản cơng tác định canh định cư và ổn
định đời sống nhân dân vùng núi.
Về đất đai: Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện đầy
đủ, đúng pháp luật các quyền về sử dụng đất đai; khuyến khích nông dân thực
hiện “dồn điền đổi thửa’’ trên cơ sở tự nguyện; nông dân được sử dụng giá trị
22


quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần tham gia phát triển sản xuất, kinh
doanh, liên doanh, liên kết…Tạo điều kiện cho việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất theo quy định của pháp luật
Về tài chính, tín dung: Nhà nước cân đối các nguồn vốn để ưu tiên đầu
tư thích đáng cho phát triển nơng, lâm, ngư nghiệp và điều chỉnh cơ cấu đầu
tư theo hướng phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn
4.3.Trong ngành dịch vụ
Đa dạng hoá các ngành dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ các loại sản
phẩm dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội.
Phát triển thương mại, cả nội thương và ngoại thương, bảo đảm hàng hố
lưu thơng thơng suốt trong thị trường nội địa và giao lưu buôn bán với nước
ngồi. Chú trọng cơng tác tiếp thị và mở rộng thị trường nông thôn, thị trường
miền núi; cải tạo liên kết chặt chẽ giữa các vùng trong nước, củng cố thương
mại nhà nước; Tăng cường vai trò điều tiết của nhà nước. Tổng mức lưu
chuyển hàng hoá bán lẻ trên thị trường tăng khoảng 11-14%/ năm

Nâng cao chất lượng, quy mô và hiệu quả hoạt động du lịch. Liên kết
chặt chẽ các ngành liên quan đến hoạt động du lịch để đầu tư phát triển một
số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm; đưa ngành du lịch thành một ngành
kinh tế mũi nhọn
Nâng cao chất lượng, tăng khối lượng và độ an tồn vận tải hành khách,
hàng hố trên tất cả loại hình vân tải; có các biện pháp tích cực để giải quyết
tốt vận tải hành khách công cộng ở các thành phố lớn như ở Hà Nội, Thành
Phố Hồ Chí Minh, phấn đấu để giảm thiểu tai nạn giao thông... Nâng tỷ lệ thị
phần vận tải quốc tế bằng hàng không, đường biển...

23


Định hưóng phát triển kinh tế đối ngoại thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong nước
- Về xuất nhập khẩu: Tăng nhanh tổng kim ngạch xuất khẩu, bảo đảm
nhập khẩu những vật tư thiết bị chủ yếu, có tác dụng tích cực đến sản xuất
kinh doanh. Tạo thị trường ổn định cho một số loại mặt hàng nông sản thực
phẩm và hàng cơng nghiệp có khả năng cạnh tranh: tìm kiếm thị trường cho
mặt hàng xuất khẩu mới.
- Về thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài: Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI). Khuyến khích đầu tư nước ngồi vào các ngành cơng
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, các ngành công nghệ
cao, vật liệu mới, điện tử, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và các
ngành Việt Nam có lợi thế, gắn với cơng nghiệp hiện đại và tạo việc làm.

24


III. KẾT LUẬN

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố là quá trình lâu dài để tạo ra sự chuyển
đổi cơ bản toàn bộ bộ mặt nước ta về kinh tế chính trị - quốc phịng - an ninh.
Nó thay đổi mới hàng loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn, cả về kinh tế và
chính trị - xã hội. Nó bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh trong hồn cảnh điều kiện mới.
Chúng ta cần khẳng định rằng “CNH, HĐH là nhằm đạt mục tiêu biến
đổi nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ phù hợp với sự phát triển của sản xuất,
nguồn lực con người được phát huy, mức sống vật chất và tinh thần được
nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội cơng
bằng văn minh“
Q trình CNH, HĐH nước ta hiện nay mới chỉ là bước đầu và những
thành tựu khiêm tốn mà nền kinh tế Việt Nam đạt được rất đáng khích lệ. Tuy
gặp nhiều khó khăn cả chủ quan lẫn khách quan trong quá trình thực hiện,
nhưng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH vẫn đang
đi đúng hướng và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Bằng sự thông
minh, sáng tạo cần cù con người Việt Nam chúng ta hồn tồn tin tưởng rằng
trong một tương lai khơng xa Việt Nam sẽ cất cánh trở thành con rồng Châu á
và chúng ta hồn thành cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước
Việt Nam sánh vai các nước bạn bè trong cộng đồng quốc tế trên con đường
phát triển.

25


×