Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Lý thuyết quản trị định lượng và sự phát triển trong xã hội thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.52 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA : QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI:
Lý Thuyết Quản Trị Định Lượng Và Sự Phát Triển Trong Xã Hội Thông Tin

Giảng viên hướng dẫn: Phạm Văn Nam
Lớp: DC012 Khóa: 38 Hệ: ĐHCQ
Nhóm: DL12 Năm học: 2013
Nhóm Sinh Viên Thực Hiện:
 Lê Anh Dũng
 Nguyễn Thị Thúy Anh
 Trần Thị Khánh Linh
 Lại Công Thảo
 Trần Thị Ngọc Hiệp

Lời cảm ơn
Sau một thời gian tìm tòi trong thư viện Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh, các phương tiện thông tin đại chúng, sự hướng dẫn của Thầy Phạm Văn Nam-
giảng viên bộ môn “Quản trị học”, chúng em đã hoàn thành xong đề tài tiểu luận “Lý
Thuyết Quản Trị Định Lượng Và Sự Phát Triển Trong Xã Hội Thông Tin”. Bài tiểu
luận này, thật sự là dầu ấn quan trọng trong quá trình học tập của mỗi thành viên trong
nhóm. Mỗi thành viên đều phải vượt qua những hạn chế của bản thân về thời gian,
phương tiện đi lại, thi giữa kì, kiến thức để cùng nhau hoàn thành bài tiểu luận với một
chất lượng tốt nhất. Chúng em xin gửi lời cảm ơn tới:
• Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã tạo môi trường thuận lợi cho việc học tập và
nghiên cứu tiểu luận.
• Khoa QUẢN TRỊ KINH DOANH đã trang bị cho chúng em những kiến thức về
bộ môn “Quản trị học”.


• Thầy Phạm Văn Nam- giảng viên môn “Quản trị học” đã nhiệt tình giúp đỡ và
hướng dẫn chúng em tận tình cách làm bài tiểu luận.
• Thư viện trường đã cung cấp những tài liệu cần thiết, bổ ích, là nơi chúng em thảo
luận và học tập.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu mà chúng em đã
nhận được trong suốt thời gian qua.
Thay mặt nhóm, nhóm trưởng:
Nguyễn Thị Thúy Anh

Nhóm: DL12 Thành phố Hồ Chí Minh 2013 Page 2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Từ những học thuyết mang tính “mở đường” của các tác giả thuộc trường phái cổ
điển hay trường phái lý thuyết hành vi - tâm lý xã hội cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX,
đến nay, các học thuyết về lãnh đạo và quản trị đã tiến những bước dài với sự xuất hiện
của các lý thuyết, trào lưu mới. Các lý thuyết mới này giúp các nhà lãnh đạo, quản trị có
thể giải quyết thấu đáo các vấn đề phức tạp mới nảy sinh trong quá trình điều hành các tổ
chức quy mô lớn và hiện đại ngày nay. Một trong những học thuyết đó thuộc trường phái
định lượng trong quản trị.
Trường phái này ra đời vào thời kỳ đầu của Ðại chiến thế giới II, xuất phát từ nhu
cầu giải quyết các vấn đề phức tạp trong lãnh đạo, quản trị của thời kỳ chiến tranh. Kết
thúc chiến tranh Thế giới thứ II và từ thập niên 50, kỹ thuật định lượng được các nhà
công nghiệp Mỹ quan tâm và áp dụng vào nghiên cứu, tạo điều kiện đẻ nâng cao tính
chính xác của các quyết đinh quản trị. Lý thuyết quản trị mới này được gọi bằng nhiều
tên khác nhau như: Lý thuyết hệ thống (system theory); Lý thuyết định lượng về quản trị
(quantitative management); Lý thuyết khoa học quản trị (management science). Tất cả
Nhóm: DL12 Thành phố Hồ Chí Minh 2013 Page 3
tên gọi này chẳng qua nhằm để biểu đạt ý nghĩa về lý thuyết quản trị mới này được xây
dựng trên nhận thức cơ bản rằng “quản trị là quyết định” (Management is decision
making ) và muốn việc quản trị có hiệu quả, các quyết định phải đúng đắn .

Ngày nay, do sự bùng nổ về thông tin và cuộc cách mạng về thông tin, xã hội loài
người có những bước chuyển biến mạnh mẽ trên bình diện của tững nước và toàn cầu, đã
kéo theo nó là những thay đổi có tính cách mạng trong việc áp dụng những kỹ thuật vào
các quá trình lao động. Cùng với những trào lưu này, trường phái quản trị định lượng với
cơ sở là lý thuyết quyết định, áp dụng thống kê vào quá trình làm quyết đinh và sự phát
triển của mô hình toán kinh tế với sự trợ giúp của máy tính điện tử.
Hy vọng những tìm hiểu của nhóm về đề tài này sẽ chia sẻ được phần nào kiến
thức của chúng tôi đến các bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I: NỘI DUNG
A.LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ ĐỊNH LƯỢNG
Trường phái định lượng trong quản trị dựa trên suy đoán là tất cả vấn đề đều có
thể giải quyết được bằng các mô hình toán, và nó có các đặc tính sau:
• Nhấn mạnh phương pháp khoa học trong khi giải quyết các vấn đề qản trị.
• Áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống đẻ giải quyết các vấn đề.
• Sử dụng các mô hình toán học.
• Định lượng hóa các yếu tố có liên quan và áp dụng các phép tính toán học và xác
suất thống kê.
• Chú ý các yếu tố kinh tế kỹ thuật trong quản trị hơn là các yếu tố tâm lý xã hội.
• Sử dụng máy tính điện tử làm công cụ.
• Tìm kiếm các quyết định tối ưu trong hệ thống khép kín.
Theo lý thuyết định lượng, hệ thống được các tác giả định nghĩa như sau:
Nhóm: DL12 Thành phố Hồ Chí Minh 2013 Page 4
_ Barthalanfly: Hệ thống là những là phối hợp những yếu tố luôn tác động qua lại
lẫn nhau.
_ Miller: Hệ thống là tập hợp các yếu tố cùng với những mối quan hệ tương tác.
Tổng hợp những khái niệm trên, chúng ta có thể thấy hệ thống là phức tạp của
những yếu tố:
_ Tạo thành một tổng thể.
_ Có mối quan hệ tương tác.

_ Tác động lẫn nhau để đạt mục tiêu.
Doanh nghiệp là một hệ thống mở có liên hệ với môi trường (khách hàng, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh ). Nó có một mục tiêu đặc thù là tạo ra lợi nhuận. Hệ thống
doanh nghiệp bao gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ tương tác với nhau như phân hệ
công nghệ, phân hệ nhân sự, phân hệ tài chính, phân hệ tổ chức, phân hệ quản trị, phân hệ
kiểm tra v.v Đối với doanh nghiệp, hệ thống yếu tố đầu vào như vật tư, nhân công và
vốn. Quá trình biến đổi sẽ làm cho những yếu tố đầu vào trở thành những sản phẩm hay
dịch vụ. Sự thành công của hệ thống doanh nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào mối quan hệ
tác động qua lại với môi trường. Những sản phẩm/dịch vụ ở đầu ra được tiêu thụ và
doanh nghiệp sẽ có được những khoản thu nhập để bù đắp cho những chi phí của các yếu
tố đầu vào, nếu còn dư thừa để đầu tư cho phát triển và cải thiện đời sống nhân viên. Nếu
không đủ bù đắp chi phí, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể không tồn tại
được. Hình dưới đây mô tả lý thuyết trên:

⇒ Doanh nghiệp là một hệ thống.
Nhóm: DL12 Thành phố Hồ Chí Minh 2013 Page 5
Lý Thuyết Định
Lượng
Quản Trị Khoa Học
Quản Trị Tác Nghiệp
Quản Trị Hệ Thống
Thông Tin
Như vậy, lý thuyết quản trị định lượng có các đặc trưng cơ bản sau:
• Chủ yếu tập trung vào làm quyết định vì cho rằng quá trình phân tích làm quyết
định đã bao hàm những hành vi quản trị.
• Dựa trên lý thuyết quyết định kinh tế, lựa chọn phải mang lại lợi ích kinh tế.
• Dùng các mô hình toán học để giải quyết vấn đề.
• Coi máy tính là công cụ cơ bản trong việc giải quyết các mô hình và các bài toán
quản trị.
• Trường phái này tiếp cận trên 3 hướng cơ bản là quản trị khoa học, quản trị

tác nghiệp và quản trị hệ thống thông tin.
1. Quản trị khoa học
_ Một trong những áp dụng chính của trường phái này là quản trị khoa học,
nhưng khác với lãnh đạo, quản trị khoa học của Taylor ra đời ở đầu thế kỷ
này.
_ Thuyết này cho rằng, có thể dùng những phân tích tính toán trong việc ra
quyết định.
_ Đồng thời, sử dụng các công cụ thống kê, các mô hình toán để giải quyết
vấn đề, chủ yếu quan tâm đến vấn đề kỹ thuật, ít quan tâm đến tâm lý xã
hội.
2. Quản trị tác nghiệp
_ Thuyết này chủ trương áp dụng phương pháp định lượng vào công tác tổ
chức và kiểm soát hoạt động.
_ Đồng thời, ứng dụng kỹ thuật định lượng như dự báo, quản trị hàng tồn
kho, lập lịch trình sản xuất….
3. Quản trị hệ thống thông tin
_ Thuyết này cho rằng, sử dụng chương trình tích hợp thu thập thông tin và
xử lý thông tin để ra quyết định, có sự trợ giúp của máy tính.
_ Đồng thời thông tin phải đảm bảo chất lượng và cung cấp đúng thười điểm
mới có giá trị.
4. Nhận xét
Nhóm: DL12 Thành phố Hồ Chí Minh 2013 Page 6
 Ưu điểm:
• Định lượng là sự nối dài của trường phái cổ điển (quản trị một cách khoa
học).
• Trường phái định lượng thâm nhập hầu hết trong mọi tổ chức hiện đại với
những kỹ thuật phức tạp. Khoa học quản trị, quản trị tác nghiệp và quản trị
hệ thống thông tin rất quan trọng cho các nhà quản trị các tổ chức lớn và
hiện đại ngày nay. Các kỹ thuật của trường phái này đã đóng góp rất lớn
trong việc nâng cao trình độ hoạch định và kiểm tra hoạt động.

 Nhược điểm:
• Không chú trọng đến yếu tố con người trong tổ chức quản lý.
• Các khái niệm và kỹ thuât quản trị của lý thuyết này còn khó hiểu cần phải
có những chuyên gia giỏi, do đó việc phổ biến lý thuyết này còn hạn chế.
• Khó áp dụng trong những lĩnh vực nhân sự, tổ chức, lãnh đạo vì khó lượng
hóa được những yếu tố này.
Tuy vậy sang thế kỷ 21, cùng với sư phát triển mạnh mẽ của tin học và máy tính
điện tử thì các kỹ thuật định lượng trong quản trị ngày càng được phổ biến. Sự kết hợp
giữa kỹ thuật tin học với các biện pháp quản lý khoa học ngày càng phát triển và có
những bước tiến nhảy vọt.
B.QUẢN TRỊ ĐỊNH LƯỢNG TRONG SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI THÔNG TIN
NGÀY NAY
1. Vai trò của thông tin
Thông tin hiện nay được coi là một trong những loại tài sản quan trọng nhất đối
với bất kỳ tổ chức nào. Đối với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công cộng, phần lớn
ngân sách hoạt động được dùng vào việc xử lý thông tin. Tất cả các cấp trong chính phủ
đều cần đến thông tin để hỗ trợ cho công việc điều hành và giúp ích rất nhiều trong việc
thực hiện các mục tiêu hoạt động, và nó cũng là một bằng chứng cho thấy cách thức
chính phủ đang điều hành công việc và trao đổi thông tin trong chính phủ đang được thực
hiện.
2. Quản trị định lượng trong sự phát triền xã hội thông tin ngày nay
Phạm vi sử dụng của các công cụ ra quyết định theo phương pháp định lượng rất
thịnh hành trong suốt hai thập niên 70-90 thế kỷ XX. Ngày nay các nhà quản trị vẫn áp
dụng những công cụ phân tích định lượng như mô hình quản trị tồn kho tối ưu, lý thuyết
ra quyết định dựa vào phương pháp thống kê phương trình tuyến tính… Nhiều chương
trình phân tích được thiết lập theo các mô hình này cho phép các nhà quản trị sử dụng để
bổ trợ cho quá trình ra quyết định.
Quản trị định lượng quyết định dựa trên những tiêu chuẩn kinh tế. Biện pháp hành
động được lựa chon dựa vào những tiêu thức có thể đo lường được như chi phí, doanh
thu, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư và những tác động của thuế. Từ mức chi phí và doanh thu thấp

hay cao được báo cáo theo quy định của công ty mà nhà quản trị đưa ra những chiến lược
kinh doanh cụ thể và chỉ đạo chiến lược sản xuất, dựa vào tỉ lệ hoàn vốn đầu tư để xem
Nhóm: DL12 Thành phố Hồ Chí Minh 2013 Page 7
xét và đưa ra quyết định đầu tư vào đâu, vào thời điểm nào và đầu tư với số vốn là bao
nhiêu,nói cho cùng thì đầu tư phải nghĩ đến lợi nhuận, thuế cũng có tác động không nhỏ
đến quyết định của nhà quản trị, ở mỗi mức thuế, bằng phương pháp toán học nhà quản
trị sẽ tìm ra mức sản lượng cao nhất mà tại đó có lợi nhuận tối ưu.
Sự kết hợp giữa tự động hóa và mạng thông tin toàn cầu cho phép doanh nghiệp
thực hiện các giao dịch kinh doanh quốc tế, luân chuyển vốn đầu tư một cách nhanh
chóng, nhờ đó nâng cao khả năng hoạt động, năng suất rất hiệu quả. Với sự phát triển của
mạng thông tin toàn cầu, những giao dich thực hiện qua internet một cách nhanh chóng
do vậy mà năng suất và khả năng hoạt động của doanh nghiệp được nâng lên, đầu tư và
kinh doanh hiệu quả hơn.
Các nhà quản trị đã tích cực ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động
của mình, họ không cần mất quá nhiều thời gian như trước đây, tiết kiệm được nhiều chi
phí hơn, hoạt động kiểm soát của họ cũng rộng lớn hơn. Tiết kiệm được chi phí, doanh
thu tăng lên, năng suất và hiệu quả công việc cũng tăng lên, do vậy mà rủi ro của quyết
định cũng theo sự phát triển của thông tin mà giảm đi.
Ngày nay, những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp đã giúp nhiều người
“trở về” làm việc tại nhà của họ. Các loại máy vi tính, máy fax, máy điện thoại cầm tay
và hệ thống viễn thông phục vụ làm việc tại nhà đã đem lại nhiều thuận lợi cho doanh
nghiệp và người lao động. Doanh nghiệp còn giảm được chi phí văn phòng do tiết kiệm
mặt bằng, công nhân có thể tiết kiệm thời gian đi lại và tránh nạn kẹt xe tại các thành phố
lớn.
Với sự hỗ trợ của mạng lưới máy vi tính, các nhà quản trị có thể điều khiển và
kiểm soát tất cả mọi hoạt động của văn phòng hay phân xưởng. Họ có thể thu thập, xử lý,
gửi và nhận các thông tin, các bức thư, các mệnh lệnh và lưu trữ những nội dung cần thiết
mà không mất nhiều thời gian.
Máy móc hiện đại ra đời với tốc độ xử lý thông tin với tốc độ nhanh chóng, thay
thế lao động chân tay. Do vậy mà những dòng sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp

lần lượt ra đời, công việc của công nhân bớt nặng nhọc hơn, năng suất cao hơn, vì thế mà
quyết định của nhà quản trị phần nào mức độ rủi ro được giảm xuống nhưng thay vào đó
là nhà quản trị phải đối mặt với những vấn đề mới là đào tạo lại đội ngũ công nhân và
bảo đảm việc làm cho họ.
Ngày nay do sự phát triển của các bộ vi xử lý và những “con bọ” điện tử với chức
năng xử lý thông tin với tốc độ cực nhanh, có thể nói công nghệ thế giới đang bước vào
thời đại của những máy móc “tinh khôn”. Những máy móc này sẽ đảm nhiệm các chức
năng điều khiển các loại máy công tác. Nhờ đó, chi phí sản xuất giảm, tỷ lệ sản phẩm
kém chất lượng thấp, mức sử dụng nguyên vật liệu, lao động giảm và sản phẩm ngày
càng tinh xảo, hoàn thiện hơn. Máy móc đảm nhiệm những công việc nặng nhọc thay cho
con người. Tuy nhiên, sẽ có những loại vấn đề được đặt ra với các doanh nghiệp như đào
tạo lại, đảm bảo việc làm và thu nhập cho công nhân.
Cùng với sự phát triển của robot, sẽ có nhiều nhà máy không có công nhân mà chỉ
có những người máy làm việc dưới sự chỉ huy của các máy vi tính được lập trình sẵn. Do
đó năng suất lao động sẽ càng ngày càng được nâng cao, chất lượng hoàn hảo hơn và con
người sẽ dành nhiều thời gian cho công tác hoạch định, tư duy và duy trì sự thông suốt
của hệ thống sản xuất.
Máy điện toán giữ vai trò rất quan trọng. Máy điện toán được sử dụng để giải
quyết những “bài toán vấn đề” phức tạp mà nếu tính toán bằng tay sẽ tốn rất nhiều chi phí
Nhóm: DL12 Thành phố Hồ Chí Minh 2013 Page 8
và thời gian. Ngày nay, công nghệ phát triển nhanh chóng như vũ bão, máy tính hiện đại
ra đời giúp nhà quản trị giải quyết những bài toán vấn đề một cách nhanh chóng và tiết
kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Hiện nay, rất nhiều máy tính hiện đại với tốc độ xử
lý thông tin cực nhanh và chính xác ra đời đã giúp các nhà quản trị rất nhiều trong việc
giải quyết các “bài toán vấn đề”, không chỉ dừng lại ở đó mà nó ngày càng được đổi mới,
đây cũng là một tin tốt cho các nhà quản trị không phải chỉ ở Việt Nam và cả trên thế
giới.
3. Kết quả
Thông tin là một nguồn lực then chốt trong tổ chức cùng với nguồn nhân lực, tài
chính và các nguồn lực hữu hình khác. Thông tin cũng là một vấn đề kinh doanh. Thông

qua sự phát triển xã hội thông tin và hệ thống thông tin của một tổ chức, các nhà quản lý
trong tổ chức có thể:
• Tăng thêm giá trị cho các dịch vụ cung cấp tới khách hàng.
• Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động.
• Giảm chi phí trong quá trình hoạt động và cung cấp dịch vụ.
• Khuyến khích đổi mới quá trình hoạt động trong nội bộ và cung cấp dịch vụ cho
bên ngoài.
PHẦN II: KẾT LUẬN
Trường phái quản trị định lượng có thể xem là một trong những trường phái quan
trọng nhất trong quá trình phát triển của các lý thuyết quản trị. Tuy vẫn tồn tại một số hạn
chế nhưng những đóng góp của trường phái này đối với ngành quản trị học là không thể
chối cãi.
Trong đó, quản trị hệ thống thông tin là vô cùng cần thiết. Đây có thể xem là bước
tiến quan trọng trong việc phát triển ngành thông tin ngày nay.
• Trao đổi thông tin với nhau bằng cách nào nhanh nhất?
• Quản lý, điều hành các tổ chức như thế nào có hiệu quả?
• V.v
Chính sự phát triển xã hội thông tin ngày nay là câu trả lời cho những câu hỏi này.
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của thông tin không chỉ giúp ích cho việc quản lý của
nhà nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, trở nên dễ dàng hơn mà cón giúp việc
trao đổi thông tin qua lại giữa mọi người. Và việc quản trị có hiệu quả chính là cơ sở tiền
đề cho việc phát triển đó.
Vì thế, Quản trị định lượng trong sự phát triển xã hội thông tin ngày nay là vô
cùng quan trọng!
Nhóm: DL12 Thành phố Hồ Chí Minh 2013 Page 9
PHẦN III : TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Phan Thị Minh Châu, Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Xuân Lan, Hoàng Lâm Tịnh,
Phạm Văn Nam – QUẢN TRỊ HỌC - NXB Phương Đông 2011
• Nguyễn Hải Sản – QUẢN TRỊ HỌC – NXB Hồng Đức 2010
• www.old.voer.edu.vn

• www.voer.edu.vn
• www.tsduongvuong.friendhood.net
Nhóm: DL12 Thành phố Hồ Chí Minh 2013 Page 10

×