Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán khách hàng cá nhân tại công ty cổ phần chứng khoán kis việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.97 KB, 25 trang )


TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG






TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN
KIS VIỆT NAM

Người hướng dẫn: Th.S NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG
Người thực hiện: HOÀNG ANH VIỆT
Lớp: 100B0102
Khóa: 14





THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014

LỜI CẢM ƠN


Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường đại học Tôn Đức Thắng, đã tận tình
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình em học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Cô - Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nhung đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em nghiên cứu đề tài và hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này.
Ngoài ra, em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty cổ phần chứng khoán
KIS Việt Nam cùng tất cả các anh chị các phòng ban, đặc biệt là Bộ phận Dịch vụ môi giới chứng
khoán khách hàng cá nhân đã tạo những điều kiện thuận lợi, hướng dẫn và giúp đỡ em suốt quá trình
thực tập.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn Khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của quý Thầy Cô.
Cuối cùng, em xin chúc quý Thầy Cô, tập thể các anh chị trong Công ty nói chung và Bộ phận
Dịch vụ môi giới chứng khoán khách hàng cá nhân nói riêng dồi dào sức khỏe, thành công trong công
việc.
Em xin chân thành cảm ơn.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện




Hoàng Anh Việt




























NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN





















MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU i
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 1
1.1. Công ty chứng khoán 1
1.1.1. Khái quát về công ty chứng khoán 1
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán lên thị trường chứng khoán 1
1.1.2.1. Vai trò huy động vốn 1
1.1.2.2. Vai trò cung cấp chuyển ra tiền mặt 1
1.1.2.3. Thực hiện tư vấn đầu tư 1
1.1.2.4. Tạo ra sản phẩm mới 1
1.1.3. Mô hình hoạt động 1
1.1.4. Cơ cấu tổ chức 1
1.1.5. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 1
1.1.5.1. Môi giới chứng khoán 1
1.1.5.1.1. Khái niệm 1
1.1.5.1.2. Mở tài khoản giao dịch 1
1.1.5.1.3. Trách nhiệm đối với khách hàng 1
1.1.5.1.4. Quản lý tiền và chứng khoán của khách hàng 1
1.1.5.1.5. Nhận lệnh giao dịch 1
1.1.5.1.6. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán 1
1.1.5.1.7. Các loại nhà môi giới 1
1.1.5.2. Nghiệp vụ tự doanh 1
1.1.5.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 1
1.1.5.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán 1
1.1.5.5. Nghiệp lưu ký chứng khoán 1
1.1.5.6. Nghiệp vụ tư vấn tài chính 1
1.1.5.7. Các nghiệp vụ hỗ trợ 1
1.1.5.7.1. Nghiệp vụ tín dụng 1
1.1.5.7.2. Nghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khoán 1

1.1.6. Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán 1
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 1
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN KIS VIỆT NAM 1
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1
2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh 1
2.3. Hệ thống tổ chức của KIS Việt Nam 1
2.4. Giới thiệu về các lĩnh vực kinh doanh của KIS Việt Nam 1
2.4.1. Dịch vụ chứng khoán 1
2.4.1.1. Dịch vụ môi giới khách hàng cá nhân 1
1.4.1.2. Dịch vụ môi giới khách hàng tổ chức 1
2.4.2. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp 1
2.4.3. Dịch vụ hợp tác kinh doanh 1
2.4.4. Mạng lưới KIS toàn cầu 1
2.5. Sơ lược tình hình tài chính của KIS Việt Nam 1
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 1
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN KIS VIỆT NAM 2
3.1. Giới thiệu về bộ phận Dịch vụ môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán KIS
Việt Nam 2

3.1.1. Giới thiệu chung 2
3.1.2. Nhiệm vụ của bộ phận dịch vụ môi giới tại KIS Việt Nam 2
3.2. Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại bộ phận Dịch vụ môi giới chứng khoán - Công
ty cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam 2
3.2.1. Các sản phẩm của bộ phận dịch vụ môi giới 2
3.2.2. Quy trình giao dịch chứng khoán tại dịch vụ môi giới 3
3.2.2.1. Quy trình mở tài khoản 3
3.2.1.1.1. Quy trình mở tài khoản tại sàn 3
3.2.1.1.2. Quy trình mở tài khoản online 4

3.2.1.1.3. Quy trình mở tài khoản giao dịch ký quỹ 4
3.2.2.2. Quy trình nộp tiền, rút tiền 5
3.2.2.3. Quy trình giao dịch chứng khoán 5
3.2.2.3.1. Nguyên tắc giao dịch 5
3.2.2.3.2. Quy trình giao dịch 5
3.2.2.4. Quy trình ứng tiền bán chứng khoán 6
3.2.3. Phân tích tình hình kinh doanh hoạt động môi giới chứng khoán tại bộ phận Dịch vụ môi
giới chứng khoán - Công ty cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam 6
3.2.4. Những lợi thế và hạn chế của Bộ phận môi giới chứng khoán tại KIS Việt Nam 10
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 12
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MÔI
GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN KIS VIỆT NAM 13
4.1. Triển vọng của thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2014 13
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán
KIS Việt Nam 14
4.2.1. Tăng cường và sử dụng hiệu quả nguồn vốn 14
4.2.2. Tăng cường chất lượng phần mềm giao dịch trực tuyến 14
4.2.3. Mở rộng các điểm giao dịch trực tuyến 14
4.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng 14
4.2.5. Nâng cao chất lượng sản phầm - dịch vụ 15
4.2.6. Tăng cường hoạt động quảng bá hình ảnh 15
4.2.6. Nâng cao hơn nữa chất lượng của nghiệp vụ hỗ trợ môi giới chứng khoán 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 16
KẾT LUẬN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A

i

LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô của thị trường chứng
khoán (TTCK) Việt Nam, là sự lớn mạnh của các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty
chứng khoán (CTCK). Sự trưởng thành của các CTCK Việt Nam không chỉ thể hiện về sự tăng trưởng
số lượng và quy mô vốn mà còn thể hiện rõ nét qua phương thức hoạt động và sự đa dạng sản phẩm
dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Các CTCK cho thấy vai trò vô cùng quan trọng của mình đối với
sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Thị trường chứng
khoán hoạt động có hiệu quả một phần là nhờ vào các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Đa
số các công ty hiện nay đều thực hiện hoạt động này. Bản chất của hoạt động này là trung gian hoặc
đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng. Đây là một hoạt động cơ bản của công ty chứng
khoán nhưng hiện nay còn rất nhiều vấn đề tồn tại: Lợi nhuận thu được từ hoạt động môi giới chưa
cao, chưa xứng với tiềm năng phát triển của công ty cũng như của thị trường. Sau hơn 4 năm đi vào
hoạt động, hoạt động môi giới của Công ty cổ phần chứng khoán KIS Việt Nam đã dần khẳng định
được vai trò của mình đối với hoạt động của toàn công ty và đã đạt được một số thành công nhất định.
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của thị trường chứng khoán và nhận thức của nhà đầu tư cũng
dần được nâng cao thì việc phân tích và nâng cao chất lượng của CTCK nói chung và hoạt động môi
giới nói riêng là vô cùng quan trọng.
Từ thực tế trên, em đã quyết định chọn đề tài “THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN KIS
VIỆT NAM” cho bài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phân tích và đánh giá thực trạng, xác định những nguyên nhân hạn chế đối với hoạt động môi
giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán KIS Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty
cổ phần chứng khoán KIS Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần
chứng khoán KIS Việt Nam. giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp quan sát, tổng hợp, phân tích, so sánh. Ngoài

ra còn sử dụng các bảng biểu, đồ thị để minh họa làm sáng tỏ thêm các vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động môi giới chứng khoán
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng Dịch vụ môi giới chứng khoán khách hàng cá nhân tại Công ty cổ phần Chứng
khoán KIS Việt Nam.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Dịch vụ môi giới chứng khoán khách hàng
cá nhân tại Công ty cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam.



1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN

1.1. Công ty chứng khoán
1.1.1. Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán lên thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Vai trò huy động vốn
1.1.2.2. Vai trò cung cấp chuyển ra tiền mặt
1.1.2.3. Thực hiện tư vấn đầu tư
1.1.2.4. Tạo ra sản phẩm mới
1.1.3. Mô hình hoạt động
1.1.4. Cơ cấu tổ chức
1.1.5. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
1.1.5.1. Môi giới chứng khoán
1.1.5.1.1. Khái niệm
1.1.5.1.2. Mở tài khoản giao dịch
1.1.5.1.3. Trách nhiệm đối với khách hàng

1.1.5.1.4. Quản lý tiền và chứng khoán của khách hàng
1.1.5.1.5. Nhận lệnh giao dịch
1.1.5.1.6. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán
1.1.5.1.7. Các loại nhà môi giới
1.1.5.2. Nghiệp vụ tự doanh
1.1.5.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
1.1.5.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
1.1.5.5. Nghiệp lưu ký chứng khoán
1.1.5.6. Nghiệp vụ tư vấn tài chính
1.1.5.7. Các nghiệp vụ hỗ trợ
1.1.5.7.1. Nghiệp vụ tín dụng
1.1.5.7.2. Nghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khoán
1.1.6. Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán
KÉT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN KIS
VIỆT NAM

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
2.3. Hệ thống tổ chức của KIS Việt Nam
2.4. Giới thiệu về các lĩnh vực kinh doanh của KIS Việt Nam
2.4.1. Dịch vụ chứng khoán
2.4.1.1. Dịch vụ môi giới khách hàng cá nhân
2.4.1.2. Dịch vụ môi giới khách hàng tổ chức
2.4.2. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
2.4.3. Dịch vụ hợp tác kinh doanh
2.4.4. Mạng lưới KIS toàn cầu
2.5. Sơ lược tình hình tài chính của KIS Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2






2

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN KIS VIỆT NAM

3.1. Giới thiệu về bộ phận Dịch vụ môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán KIS Việt Nam
3.1.1. Giới thiệu chung
Thị trường chứng khoán luôn là một kênh đầu tư hấp dẫn với tất cả mọi người, đặc biệt là ở
thị trường mới nổi như Việt Nam. Dịch vụ môi giới khách hàng cá nhân của KIS đã là một bộ phận
chính trong doanh nghiệp kể từ khi thành lập.
Ngoài môi giới khách hàng cá nhân, môi giới khách hàng tổ chức cũng là trọng tâm phát triển
của KIS. Nghiên cứu là nhân tố dẫn dắt chính và tạo ra sự khác biệt của dịch vụ môi giới tổ chức của
KIS. Với đội ngũ nghiên cứu chuyên nghiệp, KIS có những nhà phân tích tài ba và giàu kinh nghiệm
trong ngành.
Với khả năng nghiên cứu mạnh mẽ, KIS có thể cung cấp khách hàng tổ chức của mình những
hiểu biết sâu sắc về nền kinh tế, thị trường vốn và các lĩnh vực khác thông qua các báo cáo hàng ngày,
báo cáo công ty, báo cáo ngành, và báo cáo chiến lược. Hiện nay, báo cáo theo dõi hàng ngày của
KIS là báo cáo duy nhất của loại hình này hướng đến các nhà đầu tư.
3.1.2. Nhiệm vụ của bộ phận dịch vụ môi giới tại KIS Việt Nam
Với cam kết một chất lượng dịch vụ hoàn hảo và uy tín, KIS Việt Nam cung cấp có tất cả các
khách hàng cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thông qua các hình thức đa dạng thuận tiện với tốc
độ xử lý nhanh chóng, chính xác, bảo mật. Cụ thể:
 Thực hiện việc mở, quản lý tài khoản cho khách hàng và thanh toán giao dịch của khác hàng
 Nhận lệnh, kiểm tra lệnh và nhập lệnh giao dịch mua bán chứng khoán của khách hàng vào
hệ thống của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch TP.HCM

 Xác nhận kết quả giao dịch cho khách hàng
 Tư vấn khách hàng về thủ tục mở tài khoản, giao dịch, đầu tư chứng khoán niêm yết tại Sở
giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch TP.HCM
 Thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: gửi, rút, chuyển khoản, cầm cố, giải tỏa cầm cố,
thanh toán và bù trừ, thực hiện quyền theo quy chế của Trung tâm Lưu ký
 Thực hiện thanh toán, theo dõi và phân bổ lãi tiền gửi cho khách hàng trên các tài khoản
 Giúp khách hàng thực hiện các quyền cổ đông liên quan đến sở hữu chứng khoán lưu ký trên
tài khoản
 Lập báo cáo giao dịch, báo cáo lưu ký tháng, quý, năm và các báo cáo khác theo chế độ quy
định
 Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định
 Thực hiện việc mở, quản lý tài khoản cho khách hàng
 Tư vấn khách hàng về thủ tục mở tài khoản, giao dịch, đầu tư chứng khoán niêm yết tại Sở
giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch TP.HCM, đầu tư chứng khoán OTC
 Chăm sóc và quản lý mạng lưới khách hàng trong nước cũng như khách hàng nước ngoài
 Phát triển mạng lưới khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài
3.2. Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại bộ phận Dịch vụ môi giới chứng khoán
khách hàng cá nhân - Công ty cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam
3.2.1. Các sản phẩm của bộ phận dịch vụ môi giới chứng khoán khách hàng cá nhân
Hoạt động môi giới chứng khoán tại KIS bao gồm các dịch vụ:
- Mở tài khoản giao dịch chứng khoán
- Lưu ký chứng khoán
- Nhận và thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng
- Quản lý sổ cổ đông
- Tư vấn đầu tư
- Đại lý đấu giá và ủy thác đấu giá
- Các dịch vụ hỗ trợ tài chính như: ứng trước, cầm cố, giao dịch ký quỹ,…




3


3.2.2. Quy trình giao dịch chứng khoán tại dịch vụ môi giới
3.2.2.1. Quy trình mở tài khoản
3.2.2.1.1. Quy trình mở tài khoản tại sàn
Sơ đồ 3.1: Quy trình mở tài khoản tại sàn

(Nguồn: Bộ phận Back Office - KIS Việt Nam)
Bước 1
- Khách hàng mở tài khoản đến gặp nhân viên môi giới.
Bước 2: Nhân viên môi giới:
- Hướng dẫn khách hàng ghi đầy đủ các chi tiết và ký Hợp đồng, Giấy yêu cầu mở tài khoản,
sao chụp Giấy CMND/hộ chiếu của khách hàng, đối với khách hàng là tổ chức thì yêu cầu nộp
giấy đăng ký kinh doanh (bản sao); kiểm soát lần 1
- Trong trường hợp có ủy quyền nhà đầu tư cần cung cấp giấy uỷ quyền có xác nhận của chính
quyền địa phương hoặc công chứng theo pháp luật.
- Cấp số hợp đồng, số tài khoản
- Tập hợp hồ sơ khách hàng (Hợp đồng, Giấy yêu cầu mở tài khoản, bản sao Giấy CMND/hộ
chiếu/giấy đăng ký kinh doanh), trình Trưởng phòng bộ phận nghiệp vụ Môi giới kiểm soát
lần 2.
Bước 3
- Trưởng phòng nghiệp vụ Môi giới kiểm soát lại hồ sơ khách hàng, trình Giám đốc kiểm soát,
ký duyệt Hợp đồng và Giấy yêu cầu mở tài khoản. Sau đó chuyển bộ phận chuyên trách thực
hiện việc sao chụp, đóng dấu.
Bước 4
- Trưởng phòng Môi giới: Gửi bản sao giấy yêu cầu mở tài khoản để thông báo cho bộ phận kế
toán lưu ký về việc mở tài khoản mới của khách hàng.

Bước 5

- Giao nhân viên môi giới trả lại cho khách hàng 01 bản hợp đồng; hướng dẫn khách hàng đến
bộ phận ngân quỹ của ngân hàng/công ty để nộp tiền hoặc bộ phận lưu ký để lưu ký chứng
khoán; lưu hồ sơ khách hàng.
Bước 6
- Khách hàng đến nộp tiền/lưu ký tại bộ phận Môi giới lưu ký.
Thông tin chung
 Đối với khách hàng là cá nhân trong nước
Hồ sơ đăng ký mở tài khoản giao dịch chứng khoán, bao gồm:
- 02 Hợp đồng giao dịch chứng khoán.
- Chứng minh nhân dân của chủ tài khoản – Bản sao.
- Chứng minh nhân dân của người nhận uỷ quyền (nếu có) – Bản sao.

Khách hàng
Nhân viên Môi
giới
TP NV Môi giới
Môi giới lưu ký
Giám đốc
(1)
(2)
(3)
(4)
(6)
(5)


4

 Đối với khách hàng là tổ chức trong nước
Hồ sơ đăng ký mở tài khoản giao dịch chứng khoán, bao gồm:

- 02 Hợp đồng giao dịch chứng khoán
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Quyết định thành lập đối với tổ chức xã hội)
Bản sao có công chứng.
- Giấy đăng kí mẫu dấu - Bản sao có công chứng.
- Giấy chứng nhận Mã số thuế - Bản sao.
- Chứng minh nhân dân của người đại diện pháp luật, người được ủy quyền – Bản sao.
- Giấy bổ nhiệm người đại diện pháp luật - Bản sao.
 Nhà đầu tư có thể ủy quyền cho công ty chứng khoán hoặc cá nhân khác (không phải là nhân
viên của công ty chứng khoán) thực hiện giao dịch chứng khoán trên tài khoản của mình.
Trong trường hợp muốn ủy quyền cho cá nhân khác giao dịch chứng khoán thay mình, việc
ủy quyền chỉ được chấp nhận khi:
- Có lập hợp đồng ủy quyền.
- Hợp đồng ủy quyền có nêu rõ phạm vi ủy quyền.
- Hợp đồng ủy quyền có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan công chứng.
3.2.2.1.2. Quy trình mở tài khoản online
Bước 1
- Truy cập website KIS Việt Nam tại www.kisvn.vn và chọn phần Mở tài khoản trực tuyến
- Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào các ô nhập liệu “Hoàn tất” để gửi thông tin đến KIS
Việt Nam.
- Hệ thống tự động gửi email đến khách hàng theo địa chỉ email khai báo và đính kèm các mẫu
biểu Hợp đồng mở tài khoản và Giấy đăng ký sử dụng dịch vụ tiện ích.
Bước 2
- Khách hàng kiểm tra hộp thư, in hồ sơ và đến cơ quan phường xã hoặc phòng công chứng để
được xác nhận chữ ký theo mẫu và công chứng bản sao Chứng minh nhân dân của khách hàng.
- Gửi toàn bộ hồ sơ về KIS Việt Nam theo địa chỉ:
Phòng Môi Giới
- Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam
Lầu 3 Tòa nhà Maritime Bank Tower, 180 – 192 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP Hồ Chí Minh,
Việt Nam.
Bước 3

- Ngay khi nhận được hồ sơ mở tài khoản, nhân viên KIS Việt Nam sẽ kích hoạt tài khoản và
cung cấp thông tin số tài khoản, mật khẩu giao dịch đến khách hàng qua địa chỉ email được
khai báo trên Hợp đồng.
- Tài khoản giao dịch chứng khoán có hiệu lực kể từ ngày khách hàng nhận được thông báo từ
KIS Việt Nam.
- Khách hàng có thể truy cập vào website KIS Việt Nam để được Hướng dẫn giao dịch và tìm
hiểu thêm về các dịch vụ tiện ích khác của KIS Việt Nam.
Nhận xét: Thông qua quy trình mở tài khoản tại sàn và online, ta thấy KIS đã tối ưu hóa nhằm tăng
tính chặt chẽ trong quy trình, tạo sự thuận tiện trong việc mở tài khoản cho khách hàng.
3.2.2.1.3. Quy trình mở tài khoản giao dịch ký quỹ
Bước 1
- Khách hàng mang CMND và Giấy giới thiệu (đối với Khách hàng tổ chức) đến các Phòng
Giao dịch KIS Việt Nam làm thủ tục mở tiểu khoản giao dịch ký quỹ.
Bước 2
- Ngay khi nhận được hồ sơ, cán bộ môi giới KIS Việt Nam sẽ thực hiện mở tiểu khoản giao
dịch ký quỹ cho khách hàng, thông báo số tiểu khoản giao dịch ký quỹ, chuyển cho khách hàng
01 bản Hợp đồng mở tiểu khoản giao dịch ký quỹ đã được phê duyệt; hướng dẫn khách hàng
phương thức giao dịch và sử dụng dịch vụ giao dịch ký quỹ tại KIS Việt Nam.



5

Thông tin giao dịch ký quỹ
 Thời hạn vay giao dịch ký quỹ
- Thời hạn cho vay tối đa: 03 tháng.
- Có thể xem xét gia hạn thêm thời gian cho vay tối đa: 03 tháng.
 Lãi suất cho vay Giao dịch Ký quỹ và Phí ứng trước
- Khách hang xem cập nhật thường xuyên trên website KIS Việt Nam.
 Danh sách mã chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ được cập nhật thường xuyên trên

website KIS Việt Nam
3.2.2.2. Quy trình nộp tiền, rút tiền
 Quy trình nộp tiền vào KIS
Bước 1: Khách hàng đăng ký sử dụng tài khoản tổng tại KIS.
Bước 2: Khách hàng đăng ký ngân hàng thụ hường cho Bộ phận mở tài khoản.
Bước 3: Khách hàng nộp tiền vào tài khoản tổng của KIS tại các ngân hàng qua 3 hình thức: nộp
bằng tiền mặt, chuyển khoản, Ebanking.
 Quy trình rút tiền tại công ty KIS
Bước 1: Khách hàng cung cấp CMND, số tài khoản chứng khoán, số tiền cần rút.
Bước 2: Kế toán giao dịch của KIS kiểm tra và lập giấy chuyển khoản.
Bước 3: Khách hàng trình CMND và nhận tiền tại quần ngân hàng.
 Quy trình rút tiền qua hệ thống giao dịch trực tuyến (K-Pro, K-Home, K-Mobile)
Bước 1: Khách hàng yêu cầu rút tiền.
Bước 2: Online.
Bước 3: Khách hàng cung cấp thông tin (số tài khoản chứng khoán, số tiền cần rút, số tài khoản và
tên ngân hàng thụ hưởng).
 Quy trình rút tiền qua SMS
Bước 1: Khách hàng yêu cầu rút tiền.
Bước 2: Gửi SMS về KIS
Bước 3: Khách hàng soạn SMS theo cú pháp KIS – số TKGDCK – PC – số phonecode – CT – Sồ
tiền – Tên ngân hàng - Chi nhánh ngân hàng – TK ngân hàng – Tên chủ TK.
Thông tin chung
Khi nộp/ rút tiền mặt tại Hội sở KIS:
- Đối với khoản nộp tiền mặt có giá trị trên 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) khách hàng vui lòng
đến giao dịch tại Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ BIDV - CN Nam Kỳ Khởi Nghĩa: số 12 -
14 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1.
- Đối với khoản rút tiền mặt có giá trị trên 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) Công ty KIS phát hành
séc rút tiền mặt và đề nghị khách hàng trực tiếp đến giao dịch tại Phòng quản lý và dịch vụ kho
quỹ BIDV - CN Nam Kỳ Khởi Nghĩa: số 12 -14 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1.
- Số tiền tối thiểu yêu cầu để thực hiện rút tiền, chuyển khoản qua Ngân hàng: 50.000 đồng (Năm

mươi ngàn đồng).
3.2.2.3. Quy trình giao dịch chứng khoán
3.2.2.3.1. Nguyên tắc giao dịch
Nguyên tắc giao dịch chứng khoán được quy định bởi Sở giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
3.2.2.3.2. Quy trình giao dịch
Bước 1: Đặt lệnh
Sau khi hoàn tất việc mở tài khoản và ký quỹ, nhà đầu tư mới được phép đặt lệnh. Nhà đầu tư có thể
đặt lệnh trực tiếp bằng phiếu lệnh tại công ty chứng khoán hoặc đặt lệnh gián tiếp qua điện thoại,
email…
Bước 2: Tiếp nhận lệnh
Nhân viên môi giới của công ty chứng khoán phải kiểm tra tính hợp lệ của lệnh và tình trạng tài khoản
của nhà đầu tư.



6

Bước 3: Nhập lệnh
Tiếp đó, nhân viên môi giới trực tiếp nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán
hoặc chuyển lệnh cho bộ phận giao dịch.
Bước 4: Khớp lệnh
Tùy theo phương thức khớp lệnh đã được nhà đầu tư lựa chọn, hệ thống giao dịch của Sở sẽ thực hiện
việc khớp lệnh. Kết quả giao dịch được thông báo trên bảng giá điện tử ở Sở hoặc ở công ty chứng
khoán. Cuối ngày giao dịch, kết quả giao dịch được công ty chứng khoán chuyển về bộ phận giao
dịch của công ty. Kết quả giao dịch cũng được Sở chuyển cho trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ
chứng khoán.
Bước 5: Thông báo kết quả giao dịch cho nhà đầu tư
Khi lệnh giao dịch của khách hàng được thực hiện, công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo
kết quả cho khách hàng bẳng mọi phương thức có thể.

Bước 6: Xác nhận kết quả giao dịch và làm thủ tục thanh toán
Sau khi nhận được kết quả giao dịch, bộ phận giao dịch của công ty chứng khoán chuyển cho bộ phận
thanh toán của công ty. Cuối buổi giao dịch, bộ phận thanh toán của công ty lập báo cáo kết quả giao
dịch và chuyển cho trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán để thực hiện việc thanh toán.
Bước 7: Thanh toán và hoàn tất giao dịch
Trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán tiến hành đối chiếu kết quả giao dịch do Sở Giao
dịch chứng khoán cung cấp và báo cáo kết quả giao dịch của các công ty chứng khoán để tiến hành
thanh toán bù trừ.
3.2.2.4. Quy trình ứng tiền bán chứng khoán
Giao dịch tại công ty cổ phần chứng khoán KIS Việt Nam, khách hàng có thể ứng trước tiền
bán chứng khoán ngay khi lệnh vừa khớp với thủ tục đơn giản, nhanh chóng và lãi suất ưu đãi. Khi
có nhu cầu ứng trước tiền bán, khách hàng có thể thực hiện theo một trong những cách sau:
 Ứng trước trực tiếp tại Sàn giao dịch:
- Khách hàng cung cấp số tài khoản, CMND và phone code cho nhân viên môi giới.
- Nêu số tiền yêu cầu ứng trước cho Nhân viên môi giới.
- Nhân viên môi giới sẽ tiến hành ứng trước cho khách hàng trên hệ thống.
- Tiền sẽ được chuyển về tài khoản của khách hàng ngay sau đó.
 Ứng trước qua điện thoại:
- Khách hàng gọi điện theo số 3914.8585 (nhấn tiếp số 1).
- Khách hàng cung cấp các thông tin yêu cầu như: Số tài khoản, họ tên chủ tài khoản,
phonecode… và số tiền cần ứng trước.
- Nhân viên môi giới sẽ thực hiện ứng trước cho khách hàng trên hệ thống, tiền sẽ được chuyển
về tài khoản của khách hàng ngay sau đó.
 Ứng trước qua website www.kisvn.vn và qua phần mềm K-Pro.
- Khách hàng đăng nhập vào tài khoản trên website của KIS Việt Nam, vào mục Hỗ Trợ Khách
Hàng và chọn “Đề nghị ứng trước tiền bán chứng khoán” để thực hiện bằng cách điền đầy đủ
thông tin và số tiền cần ứng trước. Tiền bán sẽ tự động được chuyển về tài khoản cho khách
hàng ngay sau đó.
- Nếu khách hàng đã cài đặt phần mềm K-Pro, khách hàng có thể thực hiện ứng trước ngay trên
phần mềm này.

Thông tin chung
Lãi suất ứng trước: Khách hàng có thể ứng toàn bộ số tiền bán sau khi đã trừ phí giao dịch bán, thuế
TNCN, lãi suất ứng trước. Lãi suất ứng trước đang được áp dụng tại KIS Việt Nam như sau:
- Lãi suất: 16.2%/năm (0.045%/ngày)
- Lãi suất tối thiểu: 30.000 đồng/ngày
3.2.3. Phân tích tình hình kinh doanh hoạt động môi giới chứng khoán tại bộ phận Dịch vụ
môi giới chứng khoán - Công ty cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam
Thị trường Chứng khoán Việt Nam đã có hơn 13 năm hoạt động, từ buổi ban đầu người
người chơi chứng, nhà nhà chơi chứng với khoản lợi nhuận khủng, rồi đến khoảng thời gian đánh


7

thế nào cũng lỗ Trải qua những thăng trầm, thị trường càng trưởng thành, nhà đầu tư càng trở nên
chuyên nghiệp thì thị hiếu, nhu cầu cũng sẽ trở nên khó chiều hơn.
Do đó, để tồn tại và phát triển trong vòng xoáy khắc nghiệt này, đặc biệt là thời điểm tái cấu
trúc ngành chứng khoán đang diễn ra mạnh mẽ, mỗi công ty chứng khoán hướng đến những chiến
lược riêng và phù hợp với lợi thế riêng của từng đơn vị để bắt kịp xu thế, đáp ứng đúng nhu cầu và
“hút” nhà đầu tư.
Với gần 100 công ty chứng khoán cạnh tranh nhau trên thị trường, ngoài những tên tuổi có
mặt sớm và quy mô lớn đã chiếm lĩnh được phần lớn thị phần, thì những công ty chứng khoán non
trẻ và có quy mô nhỏ hơn phải trành giành nhau phần bánh thị phần ít ỏi còn lại. Để cạnh tranh, các
công ty chứng khoán nhỏ hơn này phải đưa ra những mức đãi ngộ cao hơn dành cho đội ngũ lãnh
đạo, đội ngũ môi giới, phải chi nhiều hơn cho hoạt động marketing và đưa ra mức phí giao dịch cạnh
tranh nhất có thể nhằm thu hút khách hàng về công ty. Chính vì thế, để đối thu - chi và đảm bảo lợi
nhuận của công ty chứng khoán hiện nay cần một chiến lược dài hơi và có hiệu quả. Phân tích kết
quả kinh doanh dịch vụ môi giới của KIS Việt Nam sẽ cho cái nhìn rõ hơn về những khó khăn mà
các công ty chứng khoán nhỏ phải đối mặt.

Bảng 3.3: Tình hình kinh doanh của KIS Việt Nam thời kỳ 2010 - 2013

(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
So sánh
2012/11
So sánh
2013/12
Doanh thu
30.873
37.247
33.697
21%
-10%
- Doanh thu môi giới CK
6.389
11.158
13.536
75%
21%
- Doanh thu tư vấn TCDN
43.540
6.300
3.794
-86%
-40%
- Doanh thu tự doanh
2.895
3.169

1.776
9%
-44%
- Doanh thu khác
17.235
16.620
14.591
-4%
-12%
Chi phí HĐKD
8.100
4.942
7.988
-39%
62%
Chi phí QLDN
28.504
31.084
32.271
9%
4%
Lợi nhuận khác
-821
176
228
-
30%
Lợi nhuận trước thuế
-6552
1.397

-6.334
-
-
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán KIS Việt Nam năm 2011, 2012,
2013)

Dựa vào số liệu từ Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán KIS Việt Nam năm
2011, 2012, 2013, ta có thể thấy tổng doanh thu có mức tăng trưởng tốt nhưng giảm dần qua từng
năm. Đặc biệt là trong năm 2013, tổng doanh thu đạt 33.697 tỷ đồng, giảm 10% so với năm 2012 và
đạt 59% kế hoạch.
Năm 2011, tổng doanh thu đạt 30.873 triệu đồng, tăng 125% so với năm 2010 nhưng chỉ đạt
65% kế hoạch do tình hình khó khăn chung trên thị trường chứng khoán. Do đó doanh thu môi giới
chứng khoán đạt 6.389 triệu đồng, giảm 26% so với năm 2010 và chiếm 21% trong tổng doanh thu.
Thị phần môi giới chứng khoán của KIS năm 2011 khởi động với xuất phát điểm khá thấp ở mức
0.25%. Trung bình năm 2011 thị phần môi giới đạt hơn 0.6%, tăng 73% so với năm 2010. Năm 2011
thị trường niêm yết ảm đạm nên hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp không mấy khởi sắc. Các
doanh nghiệp vẫn còn khá thận trọng trong hoạt động phát hành, tăng vốn, niêm yết và thị trường
UpCom thanh khoản thấp khiến các công ty đại chúng chưa có động cơ tham gia. Do tình hình thị
trường còn nhiều khó khăn và công ty trong giai đoạn chuyển giao, nên tình hình kinh doanh năm
2011 chỉ đạt 65% so với kế hoạch, với mức lỗ là 6.5 tỉ đồng. Dù cho chi phí hoạt động kinh doanh đã
giảm 85% nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng 63%, đây cũng là một trong những nguyên
nhân gây lỗ.
Năm 2012, tổng doanh thu đạt 37.247 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2011 và đạt 79% kế
hoạch do năm 2012 tình hình thị trường vẫn tiếp tục khó khăn. Do đó doanh thu môi giới chứng khoán


8

đạt 11.158 tỷ đồng, tăng 75% so với năm 2011 và chiếm 30% trong tổng doanh thu. Cũng trong năm
2012, tổng giá trị giao dịch thị trường tăng 28.8% so với năm 2011 và đạt 35.7% kế hoạch.

Năm 2013, tổng doanh thu đạt 33.697 tỷ đồng, giảm 10% so với năm 2012 và đạt 59% kế
hoạch. Doanh môi giới chứng khoán đạt 13.536 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2012 và chiếm 40%
trong tổng doanh thu. Đây tiếp tục là một năm khó khăn của nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị
trường chứng khoán nói riêng khi có nhiều doanh nghiệp hủy niêm yết bắt buộc và tự nguyện, nhiều
công ty chứng khoán ngưng hoạt động hoặc bị đưa vào diện kiểm soát. Thị trường có mức tăng trưởng
mạnh vào những tháng đầu năm 2013, nhưng sau đó sụt giảm mạnh do những kỳ vọng về kinh tế vĩ
mô vẫn chưa xảy ra. Thị trường giao dịch ảm đạm từ tháng 6 đến giữa tháng 9/2013. Đây là thời điểm
mà nhiều công ty chứng khoán lâm vào cảnh khó khăn khi doanh thu từ môi giới tụt dốc, khiến cho
kết quả kinh doanh giảm sút mạnh, kéo dài thêm khó khăn từ những năm trước.
Hoạt động môi giới Front - Office
Về cơ cấu tổ chức nhân sự kinh doanh môi giới, môi giới được chia thành nhiều nhóm môi
giới với một trưởng nhóm chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức môi giới, báo cáo chiến lược và
hoạt động của các thành viên trong nhóm. Việc phân nhóm này giúp tăng cường hiệu quả quản lý,
tạo sự cạnh tranh lành mạnh và học hỏi lẫn nhau giữa các nhóm. Ngoài ra, KIS cũng đưa vào áp dụng
quy chế trả lương kinh doanh dựa trên hiệu quả làm việc cho nhân viên kinh doanh nhằm khuyến
khích tinh thần và hiệu quả làm việc môi giới. Trong năm 2012, KIS có nhiều chiến lược trong việc
nâng cao chất lượng dịch vụ như cải tiến hệ thống giao dịch trực tuyến như ứng trước tư động, ra mắt
hệ thống phần mềm giao dịch K - HOME. Công ty cũng nghiên cứu hướng phát triển và giải pháp
cho các sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt là các dịch vụ hỗ trợ tài chính chứng chỉ quỹ và sản phầm
chứng quyền chờ Cơ quan quản lý ban hành các quy định nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc triển
khai. Trong năm 2012, KIS tiếp tục tăng cường tuyển dụng nhân sự kinh doanh cho hoạt động môi
giới với tỉ lệ tăng 21%. Hoạt động đào tạo nhân sự môi giới được tổ chức định kỳ và thường xuyên
với sự hỗ trợ của phòng Phân tích của công ty và sự tham gia của đội ngũ phân tích chuyên nghiệp từ
KIS Hàn Quốc. Bên cạnh đó, các nhóm trưởng liên tục tổ chức các buổi thuyết trình về các chủ đề,
các lĩnh vực nhà đầu tư quan tâm để trau dồi và học hỏi lẫn nhau để nâng cao chất lượng tư vấn đầu
tư cho khách hàng. Đây được KIS xác định là giá trị cộng thêm cốt lõi và bền vững của chất lượng
dịch vụ.
Năm 2013, KIS tiếp tục tăng cường tuyển dụng nhân sự kinh doanh cho hoạt động môi giới
với tỷ lệ tăng trưởng 53%. Hoạt động đào tạo nhân sự môi giới được tổ chức định kỳ và thường xuyên.
Về chiến lược mở rộng thị phần, KIS cũng tập trung mở rộng mạng lưới đối tác chiến lược là các quỹ

đầu tư, khách hàng tổ chức trong và ngoài nước, các đối tác khai thác thương hiệu (OTP). Trong năm,
KIS mở thêm hai OTP ở Đồng Nai và Vũng Tàu nhằm gia tăng mạng lưới khách hàng và đóng góp,
đảm bảo cho sự tăng trưởng ổn định về thị phần của KIS. Ngoài ra, công ty còn triển khai khuyến
khích môi giới tìm kiếm khách hàng từ những công ty chứng khoán yếu kém trên thị trường, đồng
thời mở rộng chính sách cộng tác viên dành cho tất cả nhân viên công ty nhằm mục tiêu mang về
nhiều tài khoản giao dịch.
Hoạt động môi giới Back - Office
Phối hợp với phòng IT và công ty cung cấp phần mềm giao dịch (Tongyang HPT) hoàn thiện
và nâng cấp hệ thống giao dịch, đảm bảo đáp ứng với các yêu cầu của Sở Giao dịch chứng khoán
TPHCM, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và các cơ quan quản lý.
Giao dịch ký quỹ: đưa vào sử dụng hệ thống tài khoản phụ (sub account) phục vụ cho dịch
vụ giao dịch ký quỹ từ ngày 20/2/2012. KIS đã cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tài chính cho khách hàng
bằng nguồn vốn của mình và sự hỗ trợ từ tập đoàn mẹ ở Hàn Quốc.
Lưu ký: thực hiện việc chứng thực chữ ký số và một số thay đổi trong quy trình dịch vụ giúp
rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng. Bổ sung chức năng thu phí lưu ký và phí chuyển khoản
thanh toán lệnh bán trên hệ thống giao dịch , test hoàn thiện chức năng này và đưa vào sử dụng chính
thức từ ngày 01/12/2013.


9

21%
30%
40%
14%
17%
11%
9%
9%
5%

56%
45%
43%
0% 25% 50% 75% 100%
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Doanh thu môi giới chứng khoán
Doanh thu tư vấn tài chính doanh nghiệp
Doanh thu tự doanh
Doanh thu khác
0.60%
0.86%
1.06%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giao dịch: tạo thêm kênh giao dịch cho khách hàng bằng việc phát triển chức năng giao dịch
trên các thiết bị di động và giao dịch trên nhiều trình duyệt (ngoài Internet Explorer) – K-HOME.
Test K-HOME từ tháng 3/2012 và đưa vào sử dụng chính thức từ ngày 07/08/2012.
Trong năm 2013, công ty thực hiện việc ký hợp đồng với nhiều công ty quản lý quỹ để trở
thành đại lý phân phối các chứng chỉ quỹ mở do các công ty này quản lý. Tiến hành cài đặt hệ thống
và chính thức nhận lệnh giao dịch của hai chứng chỉ quỹ là VFMVF1 và VFMVF4 từ cuối năm 2013.


















Biểu đồ 3.4: Cơ cấu doanh thu của KIS Việt Nam qua các năm
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán KIS Việt Nam năm 2011, 2012, 2013)
Tỷ trọng của doanh thu môi giới chứng khoán tăng dần trong từng năm trong giai đoạn 2011
- 2013. Sự tăng trưởng này đến từ chiến lược đẩy mạnh hoạt động môi giới chứng khoán với sự co
hẹp của doanh thu tư vấn tài chính doanh nghiệp và doanh thu tự doanh. Cụ thể, trong năm 2013, tỷ
trọng doanh thu từ môi giới chứng khoán chiếm tỷ trọng 40% trong cơ cấu doanh thu của KIS, tăng
mạnh so với tỷ trọng 21% và 30% trong năm 2011 và 2012. Sự tăng trưởng tỷ trọng của doanh thu
môi giới cũng cho thấy tình hình thị trường chứng khoán đang tốt dần lên khiến khối lượng giao dịch
tăng mạnh.
Ngoài ra, tỷ trọng của doanh thu khác luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu
của KIS, nhưng đang có xu hướng co hẹp dần lại. Trong năm 2013, tỷ trọng của doanh thu khác chiếm
43% trong cơ cấu doanh thu, giảm so với mức 56% và 43% trong năm 2011 và 2012. Nguồn thu của
doanh thu khác gồm có lãi tiền gửi, lãi hỗ trợ tài chính cho nhà đầu tư.











Biểu đồ 3.5: Thị phần môi giới của KIS Việt Nam qua các năm
(Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần chứng khoán KIS Việt Nam năm 2011, 2012, 2013)
Thị phần môi giới chứng khoán của KIS có những bước tăng trưởng đều đặn, từ mức 0.60%
năm 2011, đến 0.86% năm 2012 và 1.06% năm 2013. Đặc biệt trong giai đoạn thị trường sôi động


10

trong quý 1 và quý 2 năm 2013, thị phần của KIS có lúc đạt 1.49%. Với kết quả đạt được như trên,
KIS đã được nâng tầm từ top 30 năm 2012 lên top 20 năm 2013. Đây là thành quả của việc đầu tư
mạnh vào hoạt động môi giới của công ty kể từ thời điểm chuyển giao.




Bảng 3.6 : Bảng top 10 thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ năm 2013
STT
Tên Công ty chứng khoán
Thị phần
1
Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phổ Hồ Chí Minh (SSI)
13.28%
2
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (HSC)
10.63%
3
Công ty Cổ phần Chứng khoản Bản Việt (VCBS)
6.97%
4

Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS)
6.53%
5
Công ty Cổ phấn Chứng khoản VNDirect (VNDS)
5.31%
6
Công tv Cổ phẩn Chứng khoán MB (MBS)
5.07%
7
Công ty Cổ phần Chứng khoản Maybank KimEng (MBKE)
4.59%
8
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPTS)
4.19%
9
Công ty Cổ phần Chứng khoản NH ĐT&PT Việt Nam (BSC)
3.03%
10
Công ty TNHH Chứng khoán NH Ngoại thương Việt Nam (VCBS)
3.00%
(Nguồn: www.vietstock.vn)
Tuy KIS có tốc độ tăng trưởng thị phần môi giới cao nhưng so với những công ty chứng khoán
khác trong top 10 thì thị phần của KIS vẫn nhỏ hơn nhiều. Những công ty trên đều có quá trình phát
triển từ lâu và tiềm lực về vốn mạnh hơn so với KIS.

Bảng 3.7: Số lượng tài khoản của nhà đầu tư tại KIS thời kỳ 2011 - 2013
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013

Cá nhân trong nước
10,347
11,072
11,845
Tổ chức trong nước
19
20
24
Cá nhân nước ngoài
31
44
59
Tổ chức nước ngoài
8
12
14
Tổng
10,405
11,148
11,942

(Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần chứng khoán KIS Việt Nam năm 2011, 2012, 2013)
Về số lượng tài khoản, năm 2013 KIS đã mở mới tổng cộng 794 tài khoản, trong đó có 6 tài
khoản tổ chức, nâng tổng số tài khoản lên mức 11,942 tài khoản, tăng 15% so với năm 2012. Năm
2013 công ty đã thu hút được nhiều tài khoản có giao dịch lớn, đóng góp vào tăng trưởng thị phần
của công ty. Tài khoản của nhà đầu tư cá nhân trong nước vẫn chiếm số lượng cao nhất, cho thấy
chiến lược của KIS là hướng sự tập trung vào đối tượng này vì đây là đối tượng dễ tiếp cận nhất. Tuy
nhiên, để hoạt động môi giới phát triển mạnh hơn, KIS cần phải đầy mạnh thu hút nhiều hơn nước cá
nhà đầu tư cá nhân và tổ chức nước ngoài, vì những nhà đầu tư này luôn có khối lượng giao dịch cao
hơn nhà đầu tư trong nước, đặc biệt là khi thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày càng được

thế giới chú ý.
Giá cả đóng góp vai trò then chốt trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, còn đối
với các công ty chứng khoán, phí giao dịch đóng vai trò vô cùng quan trọng. Xây dựng một biểu phí
dịch vụ cạnh tranh chính là yếu tố quyết định khiến công ty thu hút được rất nhiều khách hàng cá
nhân cũng như tổ chức. Hiện nay công ty đang sử dụng một biểu phí cạnh tranh so với các đối thủ
cùng ngành khác, tập trung ở mức giao dịch dưới 100 triệu đồng và từ 100 triệu đồng đến dưới 500
triệu đồng. Ngoài ra KIS Việt Nam còn đưa ra mức lãi vay giao dịch ký quỹ cạnh tranh hơn so với
các đối thủ cùng ngành và có một danh mục gần 230 mã cổ phiếu được giao dịch ký quỹ. Tuy đang


11

đẩy mạnh mảng giao dịch trực tuyến nhưng KIS vẫn chưa áp dụng một mức phí cố định dành cho
loại hình giao dịch này như một số công ty chứng khoán khác là Chứng khoán SHS, Chứng khoán
FPTS…
3.3.1. Những lợi thế và hạn chế của Bộ phận môi giới chứng khoán tại KIS Việt Nam
 Lợi thế:
- KIS Việt Nam nhận được sự hậu thuẫn từ một trong những định chế tài chính hàng đầu châu Á
là KIS Hàn Quốc từ nguồn vốn, nhân lực, công nghệ…
- Lãnh đạo của KIS Việt Nam là những người dày dặn kinh nghiệm và có chuyên môn cao.
- Các chi nhánh giao dịch của KIS nằm ở những vị trí đắc địa.
- Bộ phận môi giới là một trọng tâm đầu tư phát triển của KIS, gồm cả công nghệ và nhân lực.
- Đa dạng trong các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
- Phí giao dịch, chính sách khách hàng cạnh tranh.
- Hệ thống giao dịch online hiện đại, thuận lợi cho mọi khách hàng.
- Hệ thống Back office hỗ trợ tốt cho Front office.
- Tốc độ tăng trưởng thị phần môi giới liên tục và mạnh, cho thấy tiềm năng phát triển dài hạn
rất lớn.
 Hạn chế:
- Hạn chế về quy mô vốn. Đến cuối năm 2013, vốn chủ sở hữu của KIS đạt hơn 151 tỷ đồng, là

nhỏ hơn nhiều so với những CTCK dẫn đầu thị trường như SSI (5,418 tỷ đồng), CTCK TP. Hồ
Chí Minh (2,347 tỷ đồng), CTCK ACBS (1,680 tỷ đồng)…
- Các điểm giao dịch chưa nhiều trong Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, đặc biệt là ở những
thành phố đang phát triển mạnh như Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ.
- KIS gặp sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty chứng khoán khác trong ngành do đó có thề gặp
khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động thu - chi.



12

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 2, khóa luận đã đề cập một cách khái quát về tình hình phát triển kinh doanh
của dịch vụ môi giới tại công ty chưng khoán KIS Việt Nam cùng những thuận lợi và khó khăn công
ty gặp phải. Bên cạnh đó, chương 2 cũng cung cấp những thông tin quan trọng là thực trạng hoạt động
môi giới của công ty trong những năm vừa qua, qua đó đánh giá được những kết quả đạt được, những
tồn tại và hạn chế của công ty và nguyên nhân, từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhẳm
thúc đẩy hoạt động môi giới chứng khoán của công ty hoạt động hiệu quả và phát triển.



13

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MÔI
GIỚI CHỨNG KHOÁN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN KIS VIỆT NAM

4.1. Triển vọng của thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2014
Trong năm 2013, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao và hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp (DN) còn khó khăn nhưng kinh tế vĩ mô đã có những bước ổn định, các giải
pháp vĩ mô đã dần phát huy tác dụng. Lạm phát được kiềm chế; Chỉ số sản xuất công nghiệp đã tăng
5,6% so với cùng kỳ năm ngoái; Cán cân thanh toán được cải thiện; Mặt bằng lãi suất có chiều hướng
giảm dần; Thị trường ngoại hối trong xu thế ổn định, dự trữ ngoại tệ tăng; Vốn FDI tăng 54,2% so
với cùng kỳ năm ngoái Trên thị trường chứng khoán (TTCK), các giải pháp như giảm thuế với
chuyển nhượng chứng khoán, kéo dài thời gian giao dịch, áp dụng lệnh thị trường, nới biên độ giao
dịch, điều chỉnh tỷ lệ giao dịch ký quỹ từ 40/60 lên 50/50 đã được áp dụng. Do vậy, TTCK Việt Nam
năm 2013 đã có những diễn biến và kết quả khả quan. Chỉ số VN-Index tăng gần 23%; HNX-Index
tăng trên 13% so với cuối năm 2012. TTCK Việt Nam được đánh giá là 1 trong những nước có mức
độ phục hồi mạnh nhất trên thế giới. Mức vốn hóa vào khoảng 964.000 tỷ đồng (tăng 199.000 tỷ đồng
so với cuối năm 2012), tương đương 31% GDP. Quy mô giao dịch bình quân mỗi phiên tăng 31%.
Tổng giá trị huy động vốn kể cả phát hành riêng lẻ ước đạt 222.000 tỷ đồng, tăng 25%; trong đó cổ
phiếu là 20,5 nghìn tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2012; trái phiếu chính phủ (TPCP) đạt 177,5 nghìn
tỷ đồng, tăng 24%. Tổng dòng vốn nước ngoài luân chuyển đến nay đạt 4,4 tỷ USD, tăng 54% so với
cùng kỳ năm ngoái và giá trị danh mục tăng khoảng 3,8 tỷ USD so với cuối năm 2012.
Từ những điều kiện trên, các mục tiêu cơ bản phát triển thị trường trong năm 2014 là: (i) bảo
đảm duy trì sự ổn định và bền vững của TTCK; (ii) tiếp tục triển khai hiệu quả công tác phát triển và
tái cấu trúc TTCK, hướng tới các giải pháp dài hạn; (iii) xây dựng cơ chế, chính sách và giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho DN và TTCK; (iv) tăng cường hội nhập quốc tế và bảo đảm triển khai, thực thi
hiệu quả các cam kết quốc tế đã tham gia. Để thực hiện các mục tiêu trên, trong thời gian tới, các giải
pháp sau sẽ được tiếp tục triển khai:
 Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, đề án bao gồm: Đề án
TTCK phái sinh (trình Chính phủ tháng 12/2013) và Nghị định về TTCK phái sinh (trình
Chính phủ trong quý II/2014); Đề án thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam trên
nguyên tắc thống nhất về bộ máy quản lý, công nghệ, chế độ báo cáo, công bố thông tin, thành
viên và giao dịch
 Tiếp tục triển khai giao dịch ETF. Xây dựng phương án đối tác bù trừ trung tâm, Đề án xây
dựng hệ thống vay và cho vay chứng khoán, phương thức thanh toán, bù trừ, trước mắt đối
với trái phiếu chính phủ.
 Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài và thực hiện các cam kết quốc tế như cam kết

WTO.
 Tiếp tục rà soát hoàn thiện lại các quy định về công bố thông tin, quản trị công ty, xây dựng
ban hành các quy định hướng dẫn chế độ kế toán, kiểm toán phù hợp hơn với các chuẩn mực
quốc tế: chế độ kế toán đối với CTCK, công ty quản lý quỹ; chế độ kế toán đối với TTCK
phái sinh.
 Tiếp tục thúc đẩy công tác tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên cơ sở phân
loại theo tiêu chí và các biện pháp xử lý phù hợp. Nghiên cứu xây dựng mô hình về quỹ bảo
vệ nhà đầu tư để xử lý vấn đề khi nhà đầu tư bị lạm dụng tài sản.
 Tiếp tục tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường qua việc tăng cường công tác thanh
tra, giám sát thị trường, xử lý nghiêm các hiện tượng vi phạm.
 Tiếp tục triển khai các đề án về công nghệ áp dụng cho TTCK và công nghệ thông tin cho
công tác quản lý, giám sát TTCK. Nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật thị trường bao gồm hệ
thống giao dịch, đăng ký lưu ký, thanh toán bù trừ, hệ thống công bố thông tin, giám sát.



14

4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới tại công ty cổ phần chứng
khoán KIS Việt Nam
Từ những thành tựu đã đạt được trong năm 2013 và những triển vọng trong năm 2014, ta có
thể thấy TTCK trong năm nay sẽ tiếp tục là một kênh đầu tư thu hút được rất nhiều nguồn vốn đến từ
mọi nhà đầu tư. Trong bối cảnh đó, sự cạnh tranh sẽ tăng cao giữa các công ty chứng khoán (CTCK)
trên thị trường, mỗi CTCK sẽ buộc phải nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng, sau
đây là một số kiến nghị có thể giúp KIS Việt Nam đạt được thành công trong chiến lược dài hạn:
4.2.1. Tăng cường và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Trên thị trường chứng khoán hiện nay, sức mạnh về vốn chính là ưu thế của các công ty. Vốn
điều lệ của KIS Việt Nam là hơn 151 tỷ đồng, công ty cần phát huy hơn nữa về tiềm lực vốn của
mình. Từ đó đưa ra một tỉ lệ phù hợp hỗ trợ cho nghiệp vụ môi giới.
Sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán ngày càng gay gắt, để thu hút các nhà đầu tư tham

gia giao dịch tại công ty thì KIS cần mở rộng hơn hạn mức tài trợ giao dịch trong giao dịch ký quỹ
tại KIS. Để làm được điều đó, công ty cần tăng thêm vốn điều lệ theo các phương thức như:
 Phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỉ lệ dựa trên tính toán các số liệu của
công ty.
 Phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Bên cạnh đó, muốn có được hiệu quả kinh tế thì hiệu quả sử dụng vốn phải cao. Do đó công
ty cần:
 Vì thị trường chứng khoán luôn có những yếu tố bất ngờ do đó cần theo dõi sát thị trường,
nắm bắt những thay đổi của nền kinh tế trong nước và thế giới và dự tính những rủi ro có thể
xảy ra.
 Thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn để đề ra các phương án đối phó thích
hợp.
 Thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn để đề ra các phương án đối phó thích hợp
hay tái cấu trúc tài chính công ty khi cần thiết.
 Ban lãnh đạo cần phải có các phương án tối ưu để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cao.
Như vậy, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty và tối thiểu hóa được lãi suất tiền vay của
ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác sẽ cho phép công ty đạt được hiệu quả cao trong kinh hoạt
động kinh doanh môi giới, qua đó, phát triển hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
4.2.2. Tăng cường chất lượng phần mềm giao dịch trực tuyến
Sự thay đổi và phát triển của TTCK Việt Nam thể hiện qua “giao dịch trực tuyến”, đây có thể
coi là một trong những yếu tố quyết định đến thành bại của CTCK vào thời buổi hiện nay.
Cùng với sự nở rộ của các loại Smartphone, các CTCK cũng rất thức thời khi nghiên cứu đón
đầu và cho ra đời các ứng dụng giao dịch đáp ứng nhu cầu của Khách hàng. Nhà đầu tư thời công
nghệ số thậm chí còn không cần biết tới địa chỉ của CTCK mà vẫn thực hiện được mọi giao dịch.
Hiện nay, mũi nhọn trong giao dịch điện tử của KIS Việt Nam là phần mềm giao dịch K - Pro,
K - Home, K - Mobile.
4.2.3. Mở rộng các điểm giao dịch trực tuyến
Hiện nay, KIS Việt Nam có hội sở chính tại TPHCM, chi nhánh tại Hà Nội, điểm giao dịch

trực tuyến tại Biên Hòa và Vũng Tàu. Việc phát triển mở rộng các đại lý nhận lệnh để phục vụ khách
hàng là nằm trong chiến lược phát triển lâu dài của công ty, do đó KIS cần phải lựa chọn được các
địa điểm thuận lợi tại các tỉnh thành để từ đó có thể dễ dàng chiếm lĩnh được thị trường từ các tỉnh
thành đó. Công việc mở rộng các điểm giao dịch phải đi cùng với đảm bảo vể chất lượng cơ sở vật
chất, công nghệ, nhân lực…
4.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng
Hiện nay, có gần 100 công ty chứng khoán với qui mô lớn nhỏ khác nhau. Do đó, nhà đầu tư
có nhiều sự lựa chọn hơn. Công ty cần xây dựng chính sách phí giao dịch phù hợp nhằm thu hút nhà
đầu tư tham gia giao dịch tại công ty như:


15

 Mức phí theo tỉ lệ giao dịch như công ty đang áp dụng nhưng cần tìm hiểu thêm về các công
ty khác để tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Mức phí thấp cho các giao dịch nhiều trong
ngày.
 Xét mức phí ưu đãi cho các tài khoản có giá trị giao dịch cao nhắm tạo mối quan hệ tốt với
các nhà đầu tư lớn. Ví dụ: Đối với các tài khoản có giá trị giao dịch giao dịch trung bình đạt
5 tỷ/tháng áp dụng mức phí cố định 0.2%/ tổng giá trị giao dịch trong ngày.
 Mức phí tối đa: cần thiết để khuyến khích các giao dịch lớn. Mức phí này có thể áp dụng cho
các khách hàng tổ chức, các định chế tài chính chuyên nghiệp: ngân hàng, bảo hiểm, công ty,
quản lý quỹ…
4.2.5. Nâng cao chất lượng sản phẩm - dịch vụ
Bên cạnh chính sách khách hàng, sản phẩm - dịch vụ tốt và đa dạng là một mũi nhọn của
doanh nghiệp. Khi thị trường chứng khoán càng phát triển và các chính sách của nhà nước về các sản
phẩm phái sinh ra đời, CTCK cần phải đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu các loại sản phẩm đa dạng và
chuyên sâu nhằm đáp ứng được nhu cầu đầu tư ngành càng tăng từ khách hàng.
4.2.6. Tăng cường hoạt động quảng bá hình ảnh
Marketing là một công cụ hỗ trợ đắc lực để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường và cũng cố
thương hiệu của mình trên thương trường nhằm tăng thị phần môi giới cho công ty.

Do đó công ty nên tiến hành đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu, tổ chức hội
nghị khách hàng như:
 Lễ kỉ niệm ngày công ty thành lập, ngày công ty chính thức niêm yết trên sàn HOSE.
 Tặng quà cho nhà đầu tư có giá trị giao dịch cao trong tháng như: bút, sổ tay, áo mưa…có
logo của công ty.
 Tặng quà vào ngày sinh nhật của khách hàng.
 Tạo mối quan hệ và kí kết với các truyền hình chuyên về tài chính để tham gia vào các chương
trình nhằm quảng bá thương hiệu và nâng cao uy tín của công ty như: Kênh thông tin kinh tế
Info TV: chương trình “FBNC”; “Bản tin Tài chính kinh doanh trên VTV”…
 Hình thức quảng cáo trên mạng hiện nay rất phổ biến và mức độ cập nhật thông tin nhanh như
đặt logo quảng cáo kèm đường link của công ty trên website và các diễn đàn về tài chính, kinh
tế, ngân hàng như: www.cafef.vn, www.vneconomy.com, www.stox.info Thường xuyên
cập nhật thông tin và các sản phẩm dịch vụ mới trên website công ty.
 Tham dự các hội thảo, hội nghị chuyên ngành cả trong và ngoài nước để thúc đẩy các cơ hội
làm ăn hợp tác như: Hội nghị Đầu tư Tài chính Châu Á, Hội thảo Thị trường Tài chính Việt
Nam.
4.2.7. Nâng cao hơn nữa chất lượng của nghiệp vụ hỗ trợ môi giới chứng khoán
Hoạt động tư vấn hiệu quả sẽ hỗ trợ đắt lực cho hoạt động môi giới vì nó cho nhà đầu tư thấy
được tính lợi ích và hiệu quả của việc đầu tư vào chứng khoán
 Đẩy mạnh hoạt động của phòng phân tích để tư vấn tốt nhất cho từng nhóm khách hàng, đặc
biệt là nhóm khách hàng lớn.
 Mỗi ngày đưa ra các bài nhận định, phân tích thị trường trước và sau khi giao dịch. Nhân viên
môi giới chủ động gởi các phân tích cho các nhà đẩu tư qua email…
 Tạo điều kiện cho nhà đầu tư xoay vòng vốn nhanh bằng cách kết hợp chặt chẽ với các ngân
hàng trong nghiệp vụ ứng trước tiền bán chứng khoán
 Phát triển theo hướng nhanh gọn về thủ tục, chặt chẽ về pháp lý.
 Triển khai qui trình ứng trước tự động: khi giao dịch bán chứng khoán vừa thành công, tiền
bán chứng khoán sẽ tự động được ứng vào tài khoản thể hiện theo “Sức mua” trên tài khoản
của nhà đầu tư sẽ khiến cho nhà đầu tư kịp thời quay nhanh vòng vốn của mình, góp phần
nâng cao doanh số giao dịch.

 Cung cấp các dịch vụ đòn bẩy tài chính cho nhà đầu tư chính là giải pháp mà các công ty đang
nhắm đến.


16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Dịch vụ môi giới chứng khoán là một hoạt động đóng vai trò rất quan trong đối với sự phát
triển của KIS Việt Nam. Một dịch vụ môi giới chất lượng cao là mục tiêu mà công ty đang hướng tới
nhằm trở thành một trong những định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam. Khi thị trường chứng
khoán Việt Nam đang từng bước phục thì mảng môi giới là miếng bánh béo bở cho các công ty chứng
khoán cạnh tranh thị phần, việc tăng cường nghiên cứu - phát triển chính sách khách hàng, sản phẩm,
công nghệ và quảng bá thương hiệu là hoạt động mũi nhọn của công ty. Có như vậy, KIS Việt Nam
mới thu hút và làm hài lòng được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của mình, từ đó công ty mới
hoàn thành được những chiến lược dài hạn đã đặt ra.



17

KẾT LUẬN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trải qua hơn 10 năm hoạt động, đến nay sự vận hành của thị trường chứng khoán (TTCK) đã
trở nên bài bản, ngày càng thu hút được nhiều sự chú ý của giới đầu tư trong và ngoài nước. Trong
TTCK, công ty chứng khoán (CTCK) là một tổ chức tài chính trung gian quan trọng. Thông qua các
CTCK, các doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn, các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận thị
trường và đầu tư một cách hiệu quả. Tuy nhiên, có một thực tế hiện nay là trên thị trường có rất nhiều
CTCK hoạt động và áp lực yêu cầu sản phẩm chất lượng từ khách hàng. Chính điều đó đã buộc cái
công ty chứng khoán phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Trong Khóa luận tốt

nghiệp này, vận dụng những kiến thức được học ở trường và thời gian được thực tập ở bộ phận Dịch
vụ môi giới chứng khoán khách hàng cá nhân tại KIS Việt Nam, em đã trình bày những thông tin,
phân tích thực trạng hoạt động, những thuận lợi và khó khăn của công ty, cũng như đưa những
khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ, kinh nghiệm và thời gian thực tập tại công
ty nên bài khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ,
chỉ bảo của các quý Thầy Cô, của các anh chị lãnh đạo, nhân viên tại Công ty cổ phần Chứng khoán
KIS Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn.
A

A

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Các website:
- www.kisvn.vn
- www.cafef.vn
- www.vietstock.vn
- www.shs.com.vn
- www.hsc.com.vn
 Báo cáo tài chính KIS Việt Nam các năm 2011, 2012, 2013.
 Báo cáo thường niên KIS Việt Nam các năm 2011, 2012, 2013.

Tiếng Việt:
1. PGS.TS. Bùi Kim Yến (2009), Giáo trình thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Giao thông
vận tải, Thành phố Hồ Chí Minh, 518 trang.

×