Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Sao Việtx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.12 KB, 30 trang )

Phần 1: Lý thuyết chung.
I. Hoạt động môi giới trên thị trường tập trung.
1. Mở, quản lý và đóng tài khoản.
a. Mở tài khoản.
Để thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, CTCK
phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho khách hàng trên cơ sở
giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng.
• Nội dung chính của giai đoạn:
- Ký hợp đồng mở tài khoản giao dich chứng khoán với khách
hàng.
- Thông báo mở tài khoản cho khách hàng.
- Khai báo tài khoản vào phần mềm, sổ theo dõi.
- Mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng.
• Quy trình bao gồm 4 bước:
Bước 1: Gặp gỡ hướng dẫn khách hàng mở tài khoản.
- Nhân viên môi giới gặp khách hàng có nhu cầu mở tài khoản.
- Hướng dẫn khách hàng điền vào giấy yêu cầu mở tài khoản, giới thiệu
các điều khoản hợp đồng.
- Kiểm tra hợp đồng, số tài khoản.
Bước 2: Ký hợp đồng mở tài khoản
Trong bước này nhân viên môi giới có trách nhiệm:
- Tập hợp hồ sơ khách hàng và gửi cho khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng đọc và điền đủ thông tin cần thiết.
- Nhận lại hồ sơ và yêu cầu khách hàng xuất trình giấy tờ:
+ Khách hàng trong nước:
 Với khách hàng cá nhân: xuất trình chứng minh thư nhân dân
 Với khách hàng tổ chức: giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký kinh
doanh, giấy bổ nhiệm giám đốc, giấy ủy quyền, giấy bổ nhiệm kế toán
trưởng( trong trường hợp giám đốc cần chữ ký của cả chủ tài khoản
và kế toán trưởng).
+ Khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài:


Nhân viên môi giới hướng dẫn khách hàng làm một bộ hồ sơ xin cấp mã số
giao dịch để gửi lên trung tâm lưu ký chứng khoán
 Với nhà đầu tư cá nhân: đơn xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán cho cá
nhân, tờ khai sơ lược bản thân có xác nhận của cơ quan hữu quan.
 Với tổ chức đầu tư: đơn xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán cho tỏ chức,
tờ khai sơ lược về tổ chức có xác nhận của cơ quan hữu quan, tờ khai sơ lược
về bản thân người được ủy quyền, bản sao giấy phép thành lập công ty có xác
1
nhận sao y bản chính của cơ quan hữu quan, biên bản họp hội đồng quản trị
đồng ý ủy quyền cho người đại diện tổ chức để giao dịch chứng khoán có xác
nhận của cơ quan hữu quan.
Khi nộp hồ sơ xin cấp mã kinh doanh chứng khoán, khách hàng gửi tờ khai
tiếng anh hoặc tiếng quốc gia đó và bản dịch có công chứng nhà nước xác
nhận.
Bước 3: Lưu ký tiền và chứng khoán cho khách hàng
Công ty chứng khoán phải lưu giữ tiền và chứng khoán cho khách hàng vào
tài khoản tiền và tài khoản chứng khoán của khách hang.CTCK phải quản lý
tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng tách biệt tiền của công ty và
công ty không được trực tiếp nhận tiền giao dịch chứng khoán của khách
hàng.
Khách hàng của CTCK phải mở tài khoản tiền gửi tại NHTM do CTCK lựa chọn.
CTCK phải báo cho Ủy ban chứng khoán nhà nước danh sách các NHTM cung
cấp dịch vụ thanh toán cho mình trong thời gian quy định sau khi ký hợp đồng
sử dụng dịch vị thanh toán với MHTM.
Bước 4: Theo dõi tài khoản và lập báo cáo.
Nhân viên môi giới có trách nhiệm theo dõi sự biến động của số dư trên tài
khoản của khách hàng theo tháng, hạn mức tiền và chứng khoán được phép
giao dịch. Báo cáo về số dư tài khoản của khách hàng và hạn mức tiền chứng
khoán được phép giao dịch khi cần thiết hoặc theo yêu cầu. Thực hiện các
quyền có lien quan trên số chứng khoán của khách hàng.

b. Quản lý tài khoản và đóng tài khoản
• Quản lý tài khoản
Nhân viên kế toán giao dịch có trách nhiệm theo dõi trạng thái tài khoản của
khách hàng. Thực hiện các quyền liê n quan trên số dư chứng khoán của◦
khách hàng. Lập báo cáo về trạng thái tài khoản của khách hàng khi cần thiết
và theo yêu cầu. Cung cấp thông tin về tài khoản của khách hàng khi có yêu
cầu.
Quy trình thu chi tiền do kế toán thực hiện:
- Quy trình nộp tiền:
+ Bước 1: căn cứ vào yêu cầu khách hàng kế toán viên lập giáy nộp tiền
+ Bước 2: hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ thông tin vào giấy nộp tiền và
ký xác nhận
+ Bước 3: kế toán viên kiểm tra các thông tin trên giáy nộp tiền của khách
hàng để đảm bảo các thông tin đã được điền đầy đủ, dù chính xác và thực hiện
việc kiểm đếm tiền.
2
+ Bước 4: khi số tiền kiểm đếm đã khớp với số tiền cần nọp theo yêu cầu của
khách hàng, kiểm toán viên thực hiện nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán và
có ghi tài khoản của khách hàng.
+ Bước 5: kế toán trưởng ký xác nhậnvào giấy nộp tiền và đóng dấu.
- Quy trình rút tiền:
+ Bước 1: căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, kế toán viên kiểm tra số dư trên
tài khoản tiền của khách hàng, nếu số dư lớn hơn hoặc bằng số tiền khách
hàng yêu cầu thì lập giấy lĩnh tiền mặt.
+ Bước 2: hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các thông tin vào giấy lĩnh tiền
mặt và ký xác nhận
+ Bước 3: kế toán viên kiểm tra tính chính xác và đầy đủ trên giáy lĩnh tiền
mặt, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán và ghi nợ vào tài khoản của khách
hàng.
+ Bước 4: kế toán trưởng ký xác nhận vào giấy lĩnh tiền, đóng dấu vào giao

tiền cho khách hàng.
- Quy trình chuyển tiền:
+ Bước 1: căn cứ ủy nhiệm chi hợp lệ, kế toán kiểm tra đối chiếu mẫu dấu, chữ
ký đã đăng ký, tên tài khoản, số tiền bằng số và bằng chữ, nhập số liệu vào
máy để hạch toán, ký tên và trả lại cho khách hàng 1 liên
+ Bước 2: chuyển ủy nhiệm chi đã hạch toán sang bộ phận kiểm soát, kiểm
soát trên máy và ký kiểm soát.
Quy trình thu chi tiền mặt do thủ quỹ thực hiện:
- Quy trình thu tiền mặt:
+ Bước 1: thủ quỹ nhận giấy nộp tiền, phiếu thu và bản kê các loại tiền của
khách hàng do kế toán chuyển đến bằng đường dây nội bộ, kiểm soát tính hợp
pháp, hợp lệ của chứng từ, đối chiếu với số tiền bằng số, bằng chữ ghi trên
chứng từ thu phải khớp đúng số tiền trên bảng kê
+ Bước 2: căn cứ chứng từ, bảng kê nộp tiền đã có chữ ký của khách hàng và
kế toán để nhận toàn bộ số tiền của khách hàng nộp cùng một lúc.
+ Bước 3: đếm tiền mặt theo tờ
+ Bước 4: kiểm tra lại toàn bộ số tiền đã khớp với bản kê, tháo từng lại và số
tiền đã nhận đủ
+ Bước 5: toàn bộ số tiền đã đếm kiểm được đóng bó và bảo quản trong két
sắt của công ty
3
+ Bước 6: ghi sổ theo dõi đúng số tiền đã nhận
+ Bước 7: ký tên đóng dấu đã thu tiền lên bảng kê
+ Bước 8: giao 2 liên chứng từ cho khách hàng và lưu lại bảng kê, phân loại
tiền theo chế độ quy định.
- Quy trình chi tiền mặt:
+ Bước 1: nhận và kiểm soát chứng từ của người nhận tiền do kế toán chuyển
sang.
+ Bước 2: lập bảng kê phân loại tiền chi trả tự kiểm soát tổng số tiền chi ra
trên chứng từ phải khớp đúng với số tiền của khác loại tiền trên bảng kê

+ Bước 3: chuẩn bị tiền theo bảng kê đã lập
+ Bước 4: kiểm đếm tiền mặt đúng với số tiền ghi trên chứng từ
+ Bước 5: ghi sổ quỹ số tiền đã chi và ký tên vào chứng từ bảng kê
+ Bước 6: mời khách hàng đã nhận tiền theo đúng người ghi trên chứng từ và
CMND, yêu cầu khách hàng ký và chứng từ và bảng kê trước khi phát tiền.
+ Bước 7: phát tiền cho khách hàng và chứng kiến khách hàng kiểm lại tiền
+ Bước 8: đóng dấu đã chi tiền lê chứng từ, bảng kê, trả lại khách hàng liên 2
chuyển liên 1 cho bộ phận kế toán lưu vào bảng kê theo quy định.
• Đóng tài khoản:
+ Bước 1: Xác nhận yêu cầu đóng tài khoản của khách hàng
Nhân viên môi giới cung cấp giấy yêu cầu đóng tài khoản cho khách hàng có
yêu cầu, hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ thông tin vào giấy đóng tài
khoản, kiểm tra tính hợp lệ và hướng dẫn khách hàng tới bộ phận kế toán và
ngân quỹ để làm thủ tục chi trả tiền, chứng khoán cho khách hàng.
+ Bước 2: Kiểm tra xét duyệt
Sauk hi đưa hồ sơ cho khách hàng kiểm tra, trưởng phó phòng môi giới kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ ký duyệt
+Bước 3: Khai báo và lưu trữ
Nhân viên môi giới nhận lại hồ sơ, ghi hồ sơ và khai báo vào phần mềm, vào sổ
theo dõi khách hàng, xóa tài khoản của khách hàng.
2. Lưu kí chứng khoán:
4
- Lưu kí chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản, chuyển giao CK cho KH và
giúp KH thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu CK: quyền nhận cổ tức, ghi
chép theo dõi những thay đổi về tình hình đăng kí, lưu kí CK…
Thông thường để tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch và tạo lợi thế cho
KH(thời gian và chi phí), các CTCK đều tư vấn cho KH mở tài khoản lưu kí. Để
mở TKLK KH phải ký hợp đồng lưu kí CK và CTCK sẽ mở TKLK cho KH. Mọi tác
nghiệp do CTCK tự đảm nhiệm.
Yêu cầu đối với việc cung cấp dịch vụ LKCK:

- Thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tính an toàn, chính xác và cẩn thận trong suốt quá trình thực
hiện .
- Không tiết lộ thong tin về tài khoản giao dịch của KH.
- Phải quản lý tách biệt CK của mỗi KH và tài khoản của KH với CK của
công ty.
Quy trình triển khai dịch vụ lưu kí
Tiếp nhận hồ sơ LKCK
Tái lưu ký tại trung tâm LKCK
Thực hiện quyền sở hữu CKLK
Thu phí dịch vụ LKCK
3. Thực hiện các giao dịch mua bán CK cho KH:
Hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại song hành 3 phương thức giao dịch đó là:
- Phương thức giao dịch trực tiếp trên SGDCK
- Phương thức giao dịch không sàn
- Phương thức giao dịch qua CTCK
- Đối với phương thức giao dịch trực tiếp(không qua CTCK)
5
Lập báo cáo khi có yêu cầu
Nhà đầu tư
Nhập lệnh vào hệ thống SGDCK, TTGDCK
Thông báo kết quả giao dịch
In kết quả giao dịch trong phiên giao dịch
Nhập lệnh vào hệ thống SGDCK, TTGDCK
Đối với phương thức giao dịch này CTCK cung cấp cho KH mã số đường
truyền mà CTCK quản lý.Nhà đầu từ có thể đặt lệnh mua, bán CK một
cách trực tiếp vào hệ thống nhận lệnh của SGDCK hay TTGDCK mà không
phải thông qua bước kiểm lệnh được thực hiện bởi nhà môi giới tại
CTCK.
 Đối với phương thức giao dịch không sàn:

Nhà đầu tư đặt lệnh qua CTCK, CTCK nhập ngay lệnh mua bán CK của khách
hàng vào hệ thống khớp lệnh của SGDCK hay TTGDCK mà không cần phải có
đại diện môi giới của công ty tại sàn
 Đối với phương thức giao dịch qua CTCK: Qua các bước sau:
o Chuẩn bị trước khi giao dịch
Trước phiên giao dịch đầu tiên trong ngày, nhân viên môi giới phải chuẩn bị
các công cụ và tài liệu cần thiết cho hoạt động giao dịch
- Phiếu lệnh: lệnh mua, lệnh bán, lệnh hủy, tránh để xảy ra tình trạng thiếu
phiếu lệnh cho KH
- Chứng từ ký sẵn đối với những giao dịch qua điện thoại
- Sổ lệnh
- Bảng mã các CK
- Bảng giá tham chiếu, giá sàn, giá trần
- Nhân viên môi giới và IT kiểm tra lại đường truyền hệ thống, máy vi tính, máy
chiếu, điện thoại; chuẩn bị máy phát điện, nguyên vật liệu chạy máy phát đề
phòng trường hợp mất điện. Lường trước những khả năng bất thường có thể
xảy ra để chủ động xử lý.
o Quy trình giao dịch:
6
4. Quy trình thực hiện giao dịch của môi giới tại sàn giao dịch.
Bước 1:Nhận lệnh của phòng môi giới
Nhân viên môi giới tại sàn nhận lệnh theo các hình thức:
- Nhận lệnh qua Fax: đối chiếu lệnh, chữ kí nhân viên hiển thị trên bản
Fax phiếu lệnh với chữ kí mẫu của nhân viên môi giới.
- Nhận lệnh qua điện thoại: số gọi đến được hiển thị phải đúng số của
công ty và người gọi là nhân viên môi giới, nhắc lại lệnh để kiểm tra.
- Lệnh được truyền đến công ty qua mạng máy tính.
Bước 2: Nhập lệnh vào hệ thống SGD, TTGDCK
- Nhập lệnh vào hệ thống theo quy trình (nhập lệnh theo đúng thứ tự
lệnh đến trước thì nhập trước, lệnh đến sau nhập sau) khi có lệnh đến phải lập

tức nhâp lệnh vào hệ thống đảm bảo yêu cầu nhanh chòng, đầy đủ và chính
xác.
- Thông báo ngay cho SGD, TTGDCK nếu có sai sót, hoặc nhận được lệnh
sửa đồng thời thông báo cho phòng môi giới của công ty làm công văn xác
nhận sai sót và xin phép sủa lệnh. Nếu được chấp nhận, đại diện giao dịch tiến
hành hủy lệnh có sai sót và nhập thông tin trên phiếu gốc của khách hàng.
- Khi xử lý lệnh hủy, lệnh sửa đổi:
+ Căn cứ vào số hiệu lệnh, tìm chứng từ lệnh gốc,
+ Căn cứ số thứ tự lệnh nhập đã đánh dấu trên phiếu lệnh( bản Fax) tìm lại
lệnh đã nhập vào hệ thống,
+ Hủy/ sửa lệnh gốc theo phiếu lệnh mới. Đối với lệnh không hủy được thì
thông báo cho khách hàng. Đối với lệnh đã hủy: nhập số liệu lệnh gốc của lệnh
hủy vào hệ thống để hủy và thông báo cho khách hàng.
Bước 3: In kết quả giao dịch trong phiên .
Bước 4: Thông báo kêt quả giao dịch về nơi khớp lệnh .
7
Nhân viên môi giới tài sản sau khi kiểm tra tính hơp lệ và xử lý các thông tin
từ hệ thống SGD, TTGDCK khi hệ thống khớp lệnh , sẽ chuyển thông tin về đạt
lệnh và xủ lý thông tin về phòng môi giới.
5. Các giao dịch đặc biệt.
- Giao dịch lô lẻ.
Khối lượng cổ phiếu giao dịch < 10 CP chỉ được thực hiện theo hình thức giao
dịch thỏa thuận giữa khách hàng và CTCK quá trình mua bán nay công ty
không thu phí môi giới của khách hàng và thanh toán bù trừ cho khách hàng.
Quy trình giao dịch:
+ Bước 1: Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng muốn giao dich lô lẻ
+Bước 2: Thương lượng giá cả với khách hàng
+Bước 3: Thực hiện việc mua bán bằng hợp đồng giao dịch lô lẻ có sự kí kết
giữa hai bên
+Bước 4: Thực hiện chuyển nhượng hợp đòng chứng khoán sau khi hợp đồng

đã được kí kết từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản rự doanh của công
ty
+Bước 5: Thông báo kết quả giao dịch đã thực hiện cho khách hàng
- Giao dịch lô lớn.
Khối lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ QĐT giao dịch tối thiểu 10.000(tại sàn
HCM), 5000 cổ phiếu và 100 triệu đồng mệnh giá trái phiếu( tại san Hà Nội)
Quy trình giao dịch :
+Bước 1: Nhận phiếu lệnh giao dịch thỏa thuận từ khách hàng
+Bước 2: Kiểm tra đối chiếu thông tin trên phiếu lệnh với các thông tin về số
dư, mức ký quỹ…
+Bước 3: Trình trưởng phòng môi giới kiểm tra, kí duyệt
+Bước 4: Nhận lại phiếu lệnh từ trưởng phòng và truyền vào cho đại diện sàn
+Bước 5: Đại diện sàn nhập các thông tin ( mã CK, khối lượng , giá chào
mua/bán, thông tin về khách hàng)vào hệ thồng
+Bước 6: Thông báo các lệnh chào mua, chào bán của khách hàng trên màn
hình máy tính của sàn về trụ sở chính và chi nhánh để thông báo cho khách
hàng.
6. Quy trình thanh toán .
Cuối ngày giao dịch , trung tâm điện toán của sở giao dịch thực hiện việc
tổng hợp các giao dịch của từng thành viên môi giới thành bản danh mục các
giao dịch trong ngày .Bảng danh mục này gồm các nội dung chính sau:
- Tên , mã hiệu thành viên môi giới
- Tên công ty chứng khoán và mã công ty
- Chứng khoán được giao dịch : chủng loại chứng khoán , mã chứng
khoán mua, mã chứng khoán bán , số lượng giao dịch , tổng giá trị giao dịch,
phí giao dịch.
Ngày T (hay T+0)
8
Nhân viên môi giới nhận được kết quả khớp lệnh từ SGD , TTGDCK và
chuyển cho nhân viên kế toán lưu kí. Nhân viên kế toán lưu kí tiến hành kiểm

tra với toàn bộ phiếu lệnh , kiểm tra tính chính xác của việc nhận và truyền
lệnh của nhân viên môi giới và nhân viên tại sàn . Sau đó NVLTLK chuyển các
chứng khoán đã khớp lệnh, tiền của khách hàng từ tài khoản chứng khoán,
tiền giao dịch sang tài khoản chứng khoán , tiền chờ giao dịch. Nếu có sai sót
phải làm rõ nguyên nhân do nhân viên giao dịch tại sàn hay nhân viên môi
giới tại công ty để có biện pháp xử lý.
Sau khi kiểm tra và điều chỉnh sai sót nếu có, Trung tâm điện toán chuyển bản
danh mục giao dịch trong ngày tới các thành viên môi giới. Bản danh mục
giao dịch trong ngày là một phần cấu thành quan trọng trong nhật ký giao
dịch của CTCK và là cơ sở pháp lý xác nhận các giao dịch đã được thực hiện
ngày ( T+ 0)
Sao kê giao dịch .
Để phục vụ việc quyết toán giao dịch , bên cạnh danh mục giao dịch trong
ngày , trung tâm điện toán của sở giao dịch lập bản sao kê giao dịch , bản sao
kê là bản tổng hợp phân loại các giao dịch theo loại giao dịch mua và bán. Bản
sao kê giao dịch được lập thành hai liên và chuyển cho nhân viên môi giới của
CTCK ngày ( T+0)
Danh mục các giao dịch không được thực hiện và các giao dịch chưa hoàn tất.
Ngoài các bản giao dịch trong ngày , cuối ngày giao dịch trung tâm điện
toán của SGD sẽ chuyển tới thành viên môi giới bản danh mục các giao dịch
không được thưc hiện, đó là các giao dịch do thành viên môi giới đăng ký
nhưng chưa co giao dịch đối ứng ( do ấn định giá hay khối lượng) hoặc các
giao dịch không chấp hành cac quy định giao dịch của SGD đồng thời thông
báo cho bộ phận giám sát thị trường để theo dõi. Danh mục các giao dịch
chưa hoàn tất bao gồm các giao dịch mà tổ chức lập giá chưa công bố đối tac
giao dịch trong trường hợp đối tác đã thực hiện giao dịch vượt quá hạn mức
giá trị được cấp.
Ngày T+1
Tại ngày làm việc sau ngày giao dịch , CTCK phải chuyển bản sao kê danh
mục bán và mua( có xác nhận của công ty) tới trung tâm thanh toán bù trừ và

LKCK nơi CTCK là thành viên . Trên cơ sở bản sao kê này , TTTTBT và LKCK
thực hiện việc bút toán đối lưu . Trên tài khoản của tổ chức bán : ghi nợ tài
khoản chứng khoán , ghi có tài khoản tiền . trên TK của tổ chức mua: ghi nợ
tài khoản tiền , ghi có TK chứng khoán. Cuối ngày các chủ tài khoản đều nhận
được bản trích phụ lục tài khoản tiền và chứng khoán.
Ngày T+ 2
Sau khi nhận được báo cáo bù trừ và thanh toán tiền từ TTLK và TTBT
nhân viên kế toán kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch tại SGD ,
TTGDCK để chuẩn bị thanh toán vào ngày T+3 . Nếu tài khoản của công ty
không còn đủ tiền thì CTCK phải nhanh chóng huy động tiền vào tài khoản
trước thời gian quy định ( ở Việt Nam hiện nay là trước 11h ngày T+3 ) ,Nếu
công ty không huy động được đủ tiền thì phải làm thủ tục để được sử dụng
Quỹ hỗ trợ thanh toán của TTLKCK. Nếu trong tài khoản của công ty không đủ
9
chứng khoán để thanh toán thì công ty phải chuyển chứng khoán từ tài khoản
tự doanh hoặc thương lượng với khách hàng,
Ngày T+3
Thanh toán quyết toán với khách hàng
Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị giao dịch
chứng khoán là giá mua ( bán) chứng khoán được xác định theo giá giao dịch
chính thức khi khớp lệnh. Việc thanh toán được thực hiện theo phương thức
chuyển khoản đối với giao dịch mua CTCK thực hiện thu tiền bằng các phiếu
ủy nhiệm chi trích từ tài khoản của khách hàng sang tai khoản của CTCK. Đối
với giao dịch bán : CTCK phải thực hiện việc thu tiền cho khách hàng bằng
cách chuyển tiền từ tài khoản CTCK sang tài khoản thanh toán của khách
hàng.
Ngoài giá trị giao dịch , khách hàng có trách nhiệm trả lệ phí , phí giao dịch
và phụ phí cho CTCK. Lệ phí là những chi phí được quy định cố định cho một
giao dịch.
Phí giao dịch bao gồm :

- Phí môi giới : Do CTCK thỏa thuận với khách hàng trong khung phí do pháp
luật quy định theo từng loại chứng khoán. Phí này bao gồm: chi phí thanh
toán chuyển khoản tiền và chứng khoán lưu ký.
Phí môi giới = Giá trị giao dịch x Tỷ lệ phí
+ Chuyển giao và chuyển nhượng quyền cơ sở .
Về bản chất hoạt động mua bán chứng khoán đươc thực hiện theo phương
thức phi chứng từ , việc luân chuyển chứng khoán giao dịch được thực hiện
thuần túy bằng các bút toán bù trừ trên các tài khoản lưu ký. Quyền sở hữu
chứng khoán có hiệu lực khi chứng khoán được hoạch toán vào tài khoản lưu
ký và hết hiệu lực khi bị tách khỏi tài khoản này.Do vậy ngay sau khi thực hiện
các bút toán chuyển khoản lưu ký , các trung tâm lưu ký có trách nhiệm
chuyển giao ngay cho công ty lưu ký bản trích lục lưu ký chứng khoán khi có
sự thay đổi trạng thái tài khoản.
Ngày T+3 nhân viên kế toán lưu ký thực hiện chuyển tiền từ tài khoản
tiền gửi của công ty và tiền gửi giao dịch của khách hàng vào tài khoản tiền
gửi thanh toán bù trừ của công ty tại ngân hàng chỉ định thanh toán : đồng
thời hạch toán chuyển số chứng khoán phải thanh toán từ tài khoản tự doanh
của công ty và tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng vào tài khoản
thanh toán bù trừ của thành viên lưu ký mở tại TTLKCK.
II. Hoạt động môi giới trên thị trường phi tập trung ( OTC )
Quy trình nghiệp vụ môi giới trên thị trường OTC:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và thu thập thông tin .
+ Tìm kiếm khách hàng : là khâu quan trọng nhất trong hoạt động môi giới
trên thị trương OTC và đươc thực hiện bởi bộ phận chăm sóc khách hàng và bộ
phận marketing . Việc tìm kiếm khách hàng có thể được triển khai bằng nhiều
cách khác nhau . Thực tế để việc tìm kiếm khách hàng mạng lại hiệu quả nhân
viên OTC phải đi thực tế nhiều , tiếp cận nhanh chóng nguồn thông tin và nắm
bắt nhanh các nguồn thông tin được tiếp cận.
10
+ Thu thập thông tin : Nhân viên môi giới OTC phải thường xuyên cập nhật

các thông tin về giá các chứng khoán OTC hàng ngày để nhập vào hệ thống
mạng máy tính của công ty cho khách hàng của công ty tham khảo , liên tục cập
nhật thông tin về tình hình hoạt động , tình hình tài chính của các tổ chức phát
hàng chứng khoán trên thị trương OTC để lắm rõ các chứng khoán nhằm phục
vụ khách hàng đồng thời tránh được rủi ro do thiếu thông tin gây ra.
Bước 2: ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng.
Sau quá trình tìm hiểu về khách hàng có nhu cầu mua bán chứng khoán,
nhân viên chứng khoán sẽ ký kết với khách hàng hợp đồng mua bán chứng
khoán OTC , hướng dẫn khách hàng đặt cọc tiền mua bán chứng khoán và thực
hiện hợp đồng.
Bước 3: Thương lượng để so khớp các lệnh mua bán.
Sau khi ký hợp đồng , nếu chứng khoán khách hàng muốn mua hoặc bán mà
công ty không có , công ty phải tìm kiếm nguồn tương đương trong thời hạn hợp
đồng . Dù lệnh giao dịch của khách hàng là lệnh thị trường hay giới hạn …..CTCK
có trách nhiệm nghiên cứu để thực hiện lệnh các mức giá tốt nhất , bằng cách
liên lạc với các CTCK có nắm giữ loại chứng khoán này thông qua hệ thống giao
dịch của thị trường OTC để tìm ra cac giá yết phù hợp , sau đó thông báo cho
khách hàng về việc thực hiện lệnh giao dịch . Nếu không tìm được nguồn hàng
phải thông báo với khách hàng vào ngày hết thời hạn của hợp đồng.
Bước 4: Chuyển nhượng chứng khoán .
Sau khi khớp lệnh mua và bán nhân viên môi giới yêu cầu bên bán chứng
khoán chuyển giao các giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán , yêu
cầu bên mua thanh toán đầy đủ các khoản tiền kí kết theo điều khoản của hợp
đồng.
Bước 5: Thanh toán các khoản phí môi giới và dịch vụ hoàn trả tiền đặt cọc
nếu vi phạm hợp đồng nếu vi phạm .
Sau khi hoàn tất các quá trình chuyển nhượng , nhân viên môi giới sẽ tính
toán các khoản phí phát sinh liên quan, nhưng thiệt hại xảy ra đối với khách
hàng do công ty làm sai các quy định của hợp đồng . Phí giao dịch phụ thuộc
vào việc công ty chứng khoán là người đại lý thực hiện lệnh cho khách hàng

hay nhà tao lập thị trường . Phí hoa hồng do CTCK quy định và phải công bố
công khai cho khách hàng. Đối với người bán chứng khoán : các khoản phí sẽ
được khấu trừ vào tiền bán chứng khoán, đối với bên mua se yêu cầu khách
hàng thành toán phần còn thiếu vao tài khoản tiền đặt cọc. Hoàn trả tiền đặt
cọc, cho khách hàng nếu không thực hiện được hơp đồng.
Bước 6: Lưu trữ hồ sơ và các giấy tờ liên quan để giải quyết tranh chấp
phát sinh nếu có.
11

×