Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đa dạng hoá sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.11 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trước bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới hiện nay, sự kiện Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của WTO mang lại cho chúng ta nhiều
cơ hội cũng như những thách thức. Cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt
đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại thì cần phải nỗ lực cố gắng rất nhiều
trong việc đổi mới mình cũng như tạo lòng tin đối với khách hàng, và các đối
tác có liên quan. Ngày nay bằng nhiều con đường khác nhau, các doanh
nghiệp đang tìm cách để tạo vị thế cho mình trên thị trường cả trong nước và
thế giới. Và đa dạng hoá sản phẩm thực sự là một công cụ sắc bén để một
công ty có thể giữ vững vị thế của mình trên thị trường.
Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 là một trong những công ty sản
xuất về lĩnh vực hàng hóa công nghiệp. Từ khi thành lập tới nay công ty luôn
sản xuất và bán ra thị trường những sản phẩm chất lượng. Bên cạnh đó để
phù hợp với xu thế và cường độ cạnh tranh gay gắt trên thị trường công ty
cũng dần thay đổi mẫu mã sản phẩm, cải tiến cũng như là đưa vào danh mục
sản xuất sản phẩm những mặt hàng sản xuất phù hợp. Đó chính là quá trình đa
dạng hoá mà công ty đã và đang thực hiện. Tuy nhiên bên cạnh những thành
tựu mà công ty đã đạt được thì còn rất nhiều khó khăn và bất cập, cũng còn
những vấn đề phù hợp cũng như chưa phù hợp trong quá trình sản xuất sản
phẩm của công ty và đó cũng chính là lý do qua 15 tuần thực tập ở công ty cổ
phần cơ khí chính xác số 1 em đã chọn đề tài “Đa dạng hoá sản phẩm tại
công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Cơ cấu bài viết gồm 3 phần
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1
Phần 2: Phân tích thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại công ty cổ
phần cơ khí chính xác số 1
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 3: Các giải pháp nhằm thúc đẩy đa dạng hoá sản phẩm tại công


ty cổ phần cơ khí chính xác số .
Trong quá trình viết chuyên đề của mình em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ tận tình của của ban lãnh đạo cũng như các cô chú công nhân trong
công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1, GS.TS Nguyễn Kế Tuấn và cô Đặng
Thị Kim Thoa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập. Tuy đã có nhiều
cố gắng xong do trình độ còn hạn chế cũng như thời gian thực tập quá ngắn,
nên bài viết không thể không tránh khỏi thiếu sót em mong nhận được sự góp
ý của thầy, cô cũng như các cô, chú trong công ty cổ phần cơ khí chính xác số
1 để em có thể hoàn thành tốt nhất chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Phượng

Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH
XÁC SỐ 1.
1.1.Giới thiệu chung về công ty.
1.1.1. Thông tin chung về công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ I.
Tên tiếng anh: PRECISION EQUIPMENT JOINT COMPANY NO 1.
Trụ sở chính: Số 275 Đường Nguyễn Trãi – Phường Thanh Xuân
Trung – Quận Thanh Xuân – Thành Phố Hà Nội
Số tài khoản ngân hàng: Tài khoản số 0021001310424 tại ngân hàng
Ngoại thương
Mã số thuế: 0101487982
Điện thoại: 04.8584387 / 04.8584348 / 04.8581694 / 04.5581657
Fax: 04.8584387
E-mail:
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất các mặt hàng

cơ khí các phụ kiện lắp ráp cho các cơ sở Honda, Lyfan, Jiulong, thùng xe
cho Ben,…
1.1.2. Các sản phẩm chủ yếu của công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1.
Sản phẩm của công ty chia làm 20 mặt hàng chủ yếu và chia làm 5
nhóm: Nhóm thuỷ lực, nhóm động lực, nhóm điện, nhóm quang kính, nhóm
dụng cụ đo, Sản phẩm chủ yếu gồm: Các loại bơm thuỷ lực loại BRA – 10,
đèn BRA, động cơ xăng 9 mã lực kính hiển vi, tủ hồ sơ, thiết bị văn phòng,
sản phẩm Inox gia dụng, xe đẩy, thiết bị cơ điện, các loại quạt điện mang
nhãn hiệu “Hoa sen” (quạt bàn và quạt đứng 400mm), tuy nhiên vài năm gần
đây, đây không là mặt hàng chủ lực nữa và sản lượng chỉ còn vài ngàn chiếc)
và đến năm 2007 thì hầu như không còn sản xuất mặt hàng quạt điện. Khoảng
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7 năm gần đây một mặt hàng chủ lực mới của công ty là tủ đựng hồ sơ phụ
tùng, phụ kiện xe máy như càng xe máy, khung xe máy, bộ dàn chân xe máy,
hộp xích xe máy, bộ dây điện xe máy, ghi đông xe, (chủ yếu là các bộ phận
của xe máy giá rẻ), thùng xe ô tô Ben - tải loại 3,5 tấn, và các sản phẩm cơ
khí khác như cơ khí mỏ và cơ khí xi măng. Thùng xe ô tô và một số chi tiết
của ô tô có thể trở thành sản phẩm chính của công ty trong thời gian tới.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh các ngành nghề: Bảo trì bảo dưỡng, sửa
chữa máy móc, phương tiện vận tải đường bộ, kinh doanh xuất nhập khẩu vật
tư, sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng.
1.1.3. Kinh nghiệm và năng lực sản xuất của công ty cổ phần cơ khí
chính xác số 1.
Được thành lập từ năm 1962, qua nhiều giai đoạn phát triển, thông qua
nhiều hình thức pháp lý của công ty như nhà máy cơ khí chính xác từ năm
1962 tới năm 1986, 1986 đến năm 2004 với tên là công ty cơ khí chính xác số
1, và từ năm 2004 tới nay tên là công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1. Công
ty có kinh nghiệm sản xuất trong các lĩnh vực sản xuất về quạt, máy bơm thuỷ

lực và trong một số năm gần đây là sản xuất các phụ kiện về xe máy ô tô cũng
như thùng xe tải Ben, dụng cụ văn phòng … Năng lực sản xuất của công ty
cũng được đánh giá khá cao với đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm gồm 6
kỹ sư ban lãnh đạo và toàn bộ công nhân lành nghề, những công nhân ở đây
chủ yếu được đào tạo qua các trường dạy nghề cũng như các trường trung
cấp, cao đẳng. Chính vì vậy mà phải nói rằng đội ngũ công nhân cũng chính
là một trong những lợi thế sản xuất của công ty. Nhưng bên cạnh đó cũng
phải nói một hạn chế của công ty đó là cơ sở vật chất của công ty ít đổi mới
hầu như không được đổi mới từ khi thành lập tới nay đó cũng chính là một
trong những bất cập và hạn chế hiện nay của nhà máy cần phải có các chính
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sách và biện pháp rõ ràng trong việc sản xuất để việc sản xuất dễ dàng hơn và
đạt hiệu quả cao hơn.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần và cơ
khí chính xác số 1.
Tiền thân của công ty cơ khí chính xác số 1 Hà Nội là xưởng cơ khí
điện ảnh, là đơn vị hạch toán độc lập, trực tiếp nhận sự quản lý chỉ đạo của
của bộ văn hoá. Từ khi thành lập và phát triển tới ngày nay thì công ty thay
đổi tên nhiều lần theo quyết định của nhà nước và phù hợp với sự phát triển
của thị trường.
Từ khi thành lập tới nay công ty cơ khí chính xác số 1 có thể chia thành
các giai đoạn như sau :
Giai Đoạn 1: Từ năm 1962 đến năm 1995: Đây là giai đoạn đất nước ta
vừa mới thoát khỏi chiến tranh, hậu quả để lại nặng nề lại trong điều kiện
công ty mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty cũng đã
khắc phục và dần dần phát triển khá tốt để đạt được nhiều thành tựu, phục vụ
cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước theo định hướng
của Đảng và nhà nước ta. Đây chính là giai đoạn mà công ty mang nhiều cái

tên khác nhau, hơn nữa lúc này công ty hoạt động dưới sự chỉ đạo của nhà
nước với các sản phẩm chủ yếu của công ty là máy bơm, quạt điện, các thiết
bị phục vụ cho lĩnh vực điện ảnh. Công ty được ra đời trước nhu cầu cấp thiết
của nhà nước về các sản phẩm cơ khí, lúc này tuy nhà máy mới chỉ sản xuất
các sản phẩm phục vụ cho ngành điện ảnh nhưng các sản phẩm của nhà máy
cũng đã tạo được uy tín trên thị trường lúc bấy giờ, luôn luôn tạo được sự tin
tưởng từ phía khách hàng cũng như sự tin tưởng của nhà nước. Các kết quả
kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được đã góp phần giúp doanh nghiệp đạt
được các danh hiệu cao quý của nhà nước.
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giai đoạn 2: Từ năm 1996 đên năm 2003: Đây là giai đoạn công ty
chính thức mang tên là Công ty cơ khí chính xác số 1. Công ty vẫn tiếp tục
thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất và góp phần hoàn thành nhiệm vụ công
nghiệp hoá hiện đại hóa của đất nước. Chính vì vậy ở giai đoạn này công ty
cũng đạt được rất nhiều thành quả đáng kể góp phần to lớn vào công cuộc xây
dựng nền kinh tế đất nước và tạo công ăn việc làm cho một lượng lớn đội ngũ
công nhân viên lao động của công ty. Đây là giai đoạn công ty vẫn trực thuộc
sự quản lý của nhà nước. Với các sản phẩm chính là các quạt mang nhãn hiệu
hoa sen, các sản phẩm công cụ cơ khí, các sản phẩm máy bơm nước. Các sản
phẩm mà công ty sản xuất ra vẫn đáp ứng kịp thời cho thị trường cả về số
lượng và chất lượng của nhu cầu thị trường và Công ty cơ khí chính xác số 1
đứng đầu trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị cơ khí cho các doanh nghiệp
nhất là các doanh nghiệp thuộc các tỉnh miền bắc như Hà Nội, Hưng Yên,
Nam Định, Vĩnh Phúc…
Giai đoạn 3 : Là giai đoạn từ năm 2004 đến nay: Công ty cơ khí chính
xác số 1 đổi tên thành Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1. Theo cơ chế
của nhà nước cũng như cơ chế phát triển của thị trường, công ty đã cổ phần
hoá để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Giai đoạn này sản

phẩm chủ yếu của công ty vẫn là các sản phẩm truyền thống như quạt điện,
các sản phẩm phục vụ cho ngành cơ khí chủ yếu sản xuất máy bơm thuỷ lực,
phụ tùng xe máy như hộp xe máy cho hãng Jiulong, Sufat, Lyfan, Fusin…
Trong giai đoạn này công ty cũng đã sản xuất thử thành công thùng ô tô tải
và đã ký kết được hợp đồng lớn với hãng ô tô tải Ben, đây sẽ hứa hẹn là sản
phẩm chủ yếu trong những năm tới của công ty. Ngoài ra công ty cũng đang
thử nghiệm sản xuất các sản phẩm mới như chế tạo các thiết bị gá lắp để
thành cụm thuỷ lực lắp được vào ô tô tải, ô tô Ben thay thế sản phẩm nhập
ngoại, con lăn băng tải than… Đây chính là giai đoạn mà công ty cũng đạt
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được rất nhiều thành tựu to lớn góp phần vào sự phát triển của công ty cũng
như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước và đồng thời qua đó cũng
góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần
cơ khí chính xác số 1.
Công ty đã có bề dày thành tích và là nhân tố tích cực trong suốt chặng
đường phát triển của công nghiệp thủ đô từ những năm 5, được Nhà nước
khen thưởng 4 huân chương Lao động hạng ba, 1 huân chương lao động hạng
2 trong các năm 1959, 1967, 1978, 1980, 1982, ngoài ra công ty còn được nhà
nước tặng nhiều các phần thưởng cao quý khác, được tặng trên 30 bằng khen
của nhiều cấp ngành và được Nhà nước công nhận là chiến sĩ thi đua toàn
quốc qua rất nhiều năm. Sau thời kì Đổi mới, ngoài các sản phẩm truyền
thống, công ty sản xuất thêm các mặt hàng mới, đổi mới cơ cấu sản phẩm
theo định hướng. Tuy gặp nhiều khó khăn khi mới bắt đầu nhưng công ty vẫn
giữ vững uy tín chất lượng của các sản phẩm truyền thống và bước đầu tạo
được lòng tin của khách hàng đối với các sản phẩm mới. Năm 2006, các sản
phẩm điện gia dụng của công ty được bình chọn là “Hàng Việt Nam Chất
Lượng Cao” trên báo Sài Gòn Tiếp Thị.
1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất

Cơ cấu sản xuất của công ty được tổ chức theo mô hình trực – tuyến chức
năng gồm giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo sản xuất thông qua hai phó
giám đốc và các trưởng phòng (trưởng phòng hành chính, trưởng phòng kỹ
thuật,…), tiếp đó đến các phân xưởng sản xuất nhận sự lãnh đạo của ban lãnh
đạo và thực hiện sản xuất trực tiếp ra sản phẩm, nhà máy gồm các phân
xưởng như phân xưởng gò dập, phân xưởng hàn, phân xưởng cắt tôn, phân
xưởng sơn…Cụ thể sau đây ta có sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm như
sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
PX gò
dập
P.TCHCP.KToánP.kỹ thuật
PGĐ kinh
doanh
Hội đồng quản trị
BKSĐại HĐCĐ
PX.sơn
lông
PX.lắp
ráp
PX.hànPX.cơ khí
P.KHSX
kinh
doanh
Các tổ sản xuất
Giám đốc

PGĐ kỹ
thuật
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy chức năng của các bộ phận cũng như các
phòng ban như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Là những người góp vốn để thành lập công ty
họ trực tiếp bỏ phiếu và bầu ra hội đồng quản trị cũng như ban kiểm soát.
Ban Kiểm soát: Là các thành viên được bầu ra từ hội đồng cổ đông có
chức năng theo dõi đôn đốc việc thực hiện các hoạt động cũng như các kế
hoạch của công ty.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị cũng được bầu ra từ hội đồng cổ
đông hội đồng quản trị có quyền hạn cao có trách nhiệm bầu ra ban giám đốc
lãnh đạo cho công ty và có trách nhiệm theo dõi giám sát toàn bộ hoạt động
của công ty.
Giám đốc: Là người được hội đồng quản trị biểu quyết và bầu ra, giám
đốc có trách nhiệm lập chương trình và các kế hoạch cho công ty, đồng thời
theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của các phó giám đốc bộ
máy tổ chức điều hành của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, các chuyên gia, các hội đồng tư vấn sẽ tìm hướng giải quyết cho những
vấn đề phức tạp. Tất nhiên mọi quyền quyết định vẫn thuộc về thủ trưởng.
Các phó giám đốc: Là cấp dưới trực tiếp của giám đốc chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của giám đốc và có nhiệm vụ hỗ trơ trực tiếp và tham mưu cho giám
đốc.
Dưới đây là chức năng của các phòng ban như sau:
- Phòng tổ chức hành chính: Thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức
năng tham mưu và tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: Quản lý văn phòng
giao dịch với khách đến làm việc, nội quy cơ quan, giữ gìn trật tự an ninh
trong cơ quan trong khi làm việc. Phục vụ các hoạt động hành chính, hội nghị
trong công ty, các đợt tổng kết thi đua khen thưởng.

Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phòng kế toán: Vạch ra chiến lược hoạt động kinh doanh cho toàn
doanh nghiệp theo từng thời kỳ nhất định cũng như việc triển khai các kế
hoạch đó xuống các bộ phận chức năng và đôn đốc việc thực hiện. Tham mưu
chính trong công tác đầu tư, giá cả hợp đồng kinh tế. Tham mưu và thực hiện
công tác tài chính theo quy định của pháp luật và yêu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty nhằm khai thác, huy động, đáp ứng kịp thời và tạo, sử dụng, quản
lý vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kế toán có các nhiệm vụ kế toán sổ
sách, tính toán chi phí - kết quả hoạt động kinh doanh, xây dựng các bảng cân
đối, tính toán lỗ lãi. Thực hiện thẩm định kế hoạch, thống kê, kiểm tra việc
tính toán, bảo hiểm, thuế.
- Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh: Có chức năng tham mưu và tổ
chức thực hiện trong lĩnh vực đầu tư, mua sắm, quản lý vật tư, xe máy, thiết
bị nhằm khai thác có hiệu quả nhất khả năng sử dụng vật tư, thiết bị và bảo
quản, bảo dưỡng sửa chữa kịp thời kéo dài tuổi thọ thiết bị để tăng hiệu quả
vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh, một nhiệm vụ nữa của phòng kế hoạch
sản xuất kinh doanh chính là thực hiện các nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất
cho toàn công ty cũng như thực hiện các hoạt động bán hàng một cách hiệu
quả cho công ty.
- Phòng kỹ thuật (KCS): Chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm sản xuất. Tổ chức thiết kế các sản phẩm, theo dõi tiến độ thực hiện
quá trình sản xuất.
- Các phân xưởng và các tổ sản xuất sản xuất trực tiếp: Số lượng công
nhân của công ty được phân nhỏ ra các tổ đội sản xuất trực tiếp được điều
hành bởi các tổ trưởng tổ sản xuất và làm việc theo hình thức dây truyền
chuyên môn hoá.
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Các đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới việc đa dạng hoá sản
phẩm của công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1.
1.4.1.Sản phẩm của công ty.
Như đã nói ở trên các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm các loại
bơm thuỷ lực loại BRA – 10, đèn BRA, động cơ xăng 9 mã lực kính hiển vi,
tủ hồ sơ, thiết bị văn phòng, sản phẩm inox gia dụng, xe đẩy, thiết bị cơ điện,
các loại quạt điện mang nhãn hiệu “hoa sen” (quạt bàn và quạt đứng 400mm),
và hiện nay mặt hàng chủ yếu của công ty là khung xe máy, phụ tùng xe máy
cũng như thùng xe tải Ben… Qua một số sản phẩm chủ yếu của công ty ta có
thể thấy rằng các sản phẩm chủ yếu làm bằng các nguyên liệu là thép sắt
nhôm và đồng chính vì vậy mà sản phẩm có đặc tính là dễ bị han rỉ và dễ bị
oxi hoá yêu cầu tính kỹ thuật của các sản phẩm là khá cao, phải chuẩn với
kích thước mà khách hàng yêu cầu để đảm bảo tính lắp ráp cao cho sản phẩm.
Bên cạnh đó chúng ta có thể thấy rằng độ bền của sản phẩm lớn do nguyên
vật liệu làm ra sản phẩm. Qua các đặc tính về sản phẩm sản xuất cũng như
đặc tính về nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm vì với nguồn nguyên liệu
như trên ta có thể nghiên cứu và chế thử các sản phẩm có liên quan sử dụng
cùng một loại nguyên vật liệu hoặc cùng công nghệ mà công ty đang sản xuất.
1.1.2 Thị trường và tình hình cạnh tranh.
Thị trường chính của công ty là thị trường trong nước mà chủ yếu là thị
trường ở khu vực Hà Nội và các tỉnh như Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng,
Nam Định, Thái Nguyên… Ngoài ra công ty cũng xuất sản phẩm cho các
công ty của Trung Quốc. Khách hàng của công ty là khách hàng truyền thống
với các mặt hàng là quạt, phụ kiện của xe máy, thùng xe, máy bơm và dòng
quạt với nhãn hiệu Hoa Sen. Tuy nhiên trong những năm gần đây thì thị
trường đã có xu hướng giảm bớt yêu cầu với mặt hàng quạt điện của công ty
vì trên thị trường đã xuất hiện các loại quạt với nhiều mẫu mã và chủng loại
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mới cạnh tranh làm cho sản phẩm quạt đã mất dần trên thị trường và năm nay
thì quạt đã không còn là sản phẩm chủ đạo của công ty. Thay vào đó là các
khung máy móc thiết bị phụ tùng cho xe máy và mặt hàng máy Bơm, các loại
thùng xe theo đơn đặt hàng của Ben. Như vậy công ty cần có chiến lược để
giữc vững vị thế của mình trên thị trường, ngay cả thị trường nội địa tránh sự
cạnh trạnh với hàng nhập khẩu của Trung Quốc. Bên cạnh đó công ty cũng
cần phải đổi mới công nghệ để sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường
cả về giá cả và chất lượng. Xét một cách tổng thể thì công ty đang chịu sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài
đặc biệt là các doanh nghiệp Trung Quốc về giá cả, chất lượng và mẫu mã sản
phẩm. Số lượng công nhân chiếm tỷ lệ khá lớn nhưng số lượng kỹ sư có tay
nghề còn thiếu chính vì vậy mà tỷ lệ giữa đội ngũ công nhân và đội ngũ kỹ sư
có tay nghề là chưa phù hợp. Mặc dù nhu cầu trên thị trường đang cần rất
nhiều sản phẩm cơ khí nhưng hiện tại chúng ta có thể thấy mức độ cạnh tranh
trên thị trường của công ty là rất lớn công ty đang bị sức ép từ rất nhiều phía.
Vậy làm thế nào mà công ty có thể nâng cao được khả năng cạnh tranh là một
vấn đề đang rất cần hiện nay nó là cơ sở cho sự tồn tại của công ty. Cơ khí
chính xác số 1 là một trong những doanh nghiệp tồn tại khá lâu góp phần
không nhỏ vào thành quả xây dựng đất nước ngày nay, cũng chính vì lẽ đó mà
cơ chế quản lý của cơ khí chính xác vẫn bị ảnh hưởng của cách làm việc và
quản lý cũ chưa áp dụng các phương pháp mới trong quản lý. Đó là những bất
cập hiện nay mà công ty đang phải đối mặt, như vậy nếu doanh nghiệp muốn
phát triển và cạnh tranh trên thị trường thì việc đầu tiên là phải thay đổi lại cơ
chế quản lý, sau đó là đổi mới công nghệ.
1.4.3. Lao động và trình độ lao động của công nhân.
- Trình độ lao động của công nhân thông qua các chỉ tiêu về giới tính cũng
như tính chất công việc, trình độ lao động.
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Phân loại lao động của công ty năm 2007
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Số lượng %
Tổng số lao động 261
Phân theo giới tính
-Nam 190 72.9
-Nữ 71 27.2
Phân theo trình độ
-Đại học, cao đẳng 24 9.1
-Trung cấp nghiệp vụ 10 3.8
-Công nhân kỹ thuật,
công nhân phục vụ.
220 84.1
Phân theo tính chất
lao động
-Gián tiếp 25 9.58
-Trực tiếp 236 90.42
Nguồn: phòng nhân sự
Qua bảng phân công lao động năm 2007 của công ty ở trên ta thấy tổng
số lao động trong công ty là 261 người tăng thêm 1 người, lượng tăng là
không đáng kể so với năm 2006 (260 người). Trong đó xét về cơ cấu lao động
theo giới tính thì lao động nữ chiếm 27, 2 % . Đây là một tỷ lệ hoàn toàn hợp
lý do tính chất công việc là công rất nặng nhọc và gây nhiều độc hại, lao động
nữ trong công ty chủ yếu là lao động gián tiếp, còn lại khi vào phân xưởng
sản xuất chủ yếu là lao động nam, với tỷ lệ nam là 72.8% số lượng lao động
nam chủ yếu làm về các công việc lao động trực tiếp. Qua bảng trên ta cũng
thấy với 261 công nhân khi phân loại theo trình độ thì lượng lao động ở đại
học và cao đẳng chiếm 9.1%, trung cấp nghiệp vụ là 3.8% và 41.8 % còn lại
là lao động công nhân kỹ thuật, công nhân phục vụ. Trong sản xuất thì công

việc chủ yếu có tính chất lao động thủ công vì vậy mà số lượng lao động có
trình độ cao (Đại học và trên đại học) thấp là hoàn toàn hợp lý. Còn xét trên
khía cạnh lao động trực tiếp và lao động gián tiếp thì lao động gián tiếp chiếm
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9.58% còn lao động trực tiếp chiếm 90.42% trong tổng số lao động là một
điều hoàn toàn phù hợp. Như vậy xét về cơ cấu lao động cả về giới tính, trình
độ, tính chất công việc thì tỷ lệ lao động ở trong công ty là hoàn toàn phù hợp
với tính chất công việc. Với lợi thế về cơ cấu lao động hợp lý thì đây cũng là
một trong những điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hóa sản phẩm ở công ty
cổ phần cơ khí chính xác số 1 diễn ra nhanh hơn, sớm hơn và đạt hiệu quả cao
hơn. Nhưng bên cạnh đó chúng ta có thể thấy rằng trình độ lao động của công
nhân còn thấp chủ yếu là lao động chân tay lao động thủ công. Lực lượng lao
động chính là những con người quyết định tới sự thành công của doanh
nghiệp chính vì vậy mà công ty cần phải có chính sách hợp lý đối với đội ngũ
công nhân viên của công ty, nâng cao trình độ lao động của công nhân trong
công ty. Tuy nhiên cũng có thể thấy rằng trong một số năm qua công ty cũng
đã thực hiện tốt chính sách với người lao động và điều đó được thể hiện qua
bảng dưới đây:
- Chính sách đối với người lao động

Bảng 2: Tổng quỹ tiền lương của công ty
Đơn vị tính(Trđ)
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Chênh lệch
(2006/2005)

Chênh lệch
(2007/2006)
+/- % +/- %
Tổng quỹ
tiền lương
4.533 4.244 5.304 - 0.289 93.62 1.06 124.98
Tổng quỹ
tiền
thưởng
1.253 1.023 1.35 - 0.23 81.64 0.32
7
132
Lương
bình quân
1.58 1,6 1.706 0.02 101.2
6
0.10
6
106.625
Thu nhập
bình quân
1.713 1.927 2.19 0.214 112.4
9
0.26
3
113.6
Nguồn: phòng kế toán
Qua bảng trên ta có thể thấy rằng tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng
của năm 2006 giảm so với năm 2005, năm 2006 tổng quỹ tiền lương giảm
0.289 (trđ) so với năm 2005 bằng 93.62% so với năm 2005 tương tự quỹ tiền

thưởng của công ty năm 2006 cũng giảm 0.23 (trđ) so với năm 2005 và chỉ
bằng 81.64% so với năm 2006. Nhưng chúng ta lại có thể thấy rằng lương
bình quân và thu nhập bình quân của công ty năm 2006 lại tăng so với năm
2005 nếu năm 2006 tiền lương của công nhân tăng 0.02 (trđ), (bằng
106.625%) so với năm 2005 và tổng thu nhập của người lao động cũng tăng
0.214 (trđ), (bằng 112.49%) so với năm 2005 và điều này được lý giải như
sau: Thứ nhất là trong năm 2005 thì mặt hàng sản xuất sản phẩm chủ yếu vẫn
là sản phẩm quạt và trong năm 2006 thì mặt hàng này giảm sản lượng do nhu
cầu của thị trường của mặt hàng này là không ổn định và doanh nghiệp cũng
không khả năng cạnh tranh trên thị trường chính vì vậy mà việc giảm sản
lượng đột ngột của sản phẩm này làm cho tổng doanh thu của sản phẩm giảm
theo điều đó làm cho tổng quỹ tiền lương giảm theo, nhưng vì sao mà thu
nhập của người lao động lại vẫn tăng so với năm 2005 trong khi tổng số lao
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động của công ty lại giảm chính vì vậy mà mặc dù tổng quỹ lương của năm
2006 giảm so với năm 2005 nhưng tiền lương của người lao động năm 2006
vẫn tăng so với năm 2005. Nhưng tình hình của công ty có tiến triển thêm ở
năm 2007 có tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng của công ty cổ phần cơ khí
chính xác số 1 đều tăng từ năm 2007 so với năm 2006 cụ thể tổng quỹ tiền
lương tăng lên 1.06 triệu đồng năm 2007 so với năm 2006 ứng với mức tăng
là 124.98 %. Tiếp đó quỹ tiền thưởng cũng tăng 0.327 triệu đồng ứng với mức
tăng là 132% điều này có thể giải thích rằng công ty đang sản xuất một số sản
phẩm mới do đó doanh thu tăng lên làm thu nhập của công ty tăng lên dẫn tới
quỹ tiền thưởng cũng tăng lên, bên cạnh đó thì mức lương cơ bản mà nhà
nước cũng tăng lên làm cho tổng quỹ tiền lương cũng tăng lên. Tổng quỹ tiền
lương và tiền thưởng tăng lên làm cho thu nhập bình quân của người lao động
cũng tăng lên đó cũng là một dấu hiệu đáng mừng, tuy nhiên so với mức thu
nhập chung của toàn xã hội thì mức thu nhập này vẫn chưa đủ đáp ứng phục

vụ tốt cho đời sống của công nhân, do đó trong năm tới công ty nên có các
chính sách đổi mới sản phẩm, phát triển sản xuất đế có thể làm tăng thu nhập
cho công nhân.
Với điều kiện lao động khá tốt, có đủ bảo hộ lao động, hợp lý về ánh sáng,
cường độ lao động hợp lý. Bữa ăn giữa ca có chất lượng bảo đảm (do công ty
thanh toán). Do đặc thù của công việc sản xuất, tiếng ồn và nhiệt độ có thể
hơi cao nhưng đều trong phạm vi cho phép. Mỗi năm được đi nghỉ mát 1 lần.
Công ty đóng BHXH và BHYT.
Tuy nhiên phương pháp làm việc còn mang tính “thủ công”, chưa được
“vi tính hóa”, “tự động hóa” nên hiệu quả còn chưa cao. Thu nhập bình quân
tăng dần theo các năm với tốc độ tăng ở mức trung bình, lương và thưởng
cũng ở mức tương đương các nhà máy cơ khí khác. Năm 2007 lương bình
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quân là 1,7 triệu đồng/1 người/1 tháng, tăng 20% so với năm 2006. Phấn đấu
năm 2008 sẽ là 1,8 triệu đồng/1 người/1 tháng, tăng 6% so với năm 2007.
1.4.4. Máy móc thiết bị và sơ sở vật chất của công ty.
Máy móc thiết bị của công ty hầu như không có đổi mới từ khi thành
lập tới nay, máy móc thiết bị hầu như được nhập từ khi doanh nghiệp mới
thành lập nó đã quá lỗi thời so với xu thế của ngày nay. Nếu hàng năm công
ty đầu tư vào mua máy móc thiết bị mới là 1 tỷ đồng thì máy móc thiết bị và
năm 2007 là 2 tỷ đồng nhưng trên thực tế thì những máy móc thiêt bị chính
được đầu tư vẫn chưa được đầu tư nhiều, và đó hầu như hoàn toàn là máy
móc phục vụ cho cá nhân, một số máy móc phục đầu tư thêm để phục vụ cho
sản xuất sản phẩm là ô tô. Trên thực tế thì mọi nghiệp vụ kinh tế cũng như là
quản lý của công ty là hoạt động sổ sách chưa lượng hoá được trên máy cũng
như sử dụng máy tính làm công cụ quản lý. Hiện nay đứng trên góc độ một
nhà quản lý cho thấy doanh nghiệp cần được đầu tư một cách thích đáng trong
khâu máy móc thiết bị, hiện tại thì máy móc thiết bị chủ yếu của Liên Xô,

Trung Quốc như đã nói ở trên có nhiều thiết bị máy móc từ những năm mới
thành lập nhà máy, đa phần là của Trung Quốc, Liên Xô (cũ) và các nước
SNG. Bao gồm các loại máy: Máy quấn dây đồng, máy cưa, cắt, gập, máy
dập, máy mài, máy tiện, máy phay, máy bào, máy ép thủy lực, máy búa, máy
cà răng, máy hàn, máy nén khí, lò, máy tuốt dây điện, tuốc nơ vít hơi, máy
khoan, máy ép nhựa,… Trong 7 năm gần đây nhà máy có thêm các máy móc
thiết bị máy mới đa phần của Trung Quốc và Đài Loan, chủ yếu là các máy
hàn, dập, ép, cuốn, phay, máy phóng cao áp, máy đo điện trở, máy kiểm tra
tổng hợp, bộ khuôn gá ép cánh cổ, hệ thống sơn tĩnh điện,… Những thiết bị
phục vụ cho việc gia công các chi tiết của xe máy. Ngoài ra còn có các thiết bị
mới như cần cẩu, cần trục, thiết bị nâng hạ, ô tô vận tải,…
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc đổi mới công nghệ hiện nay gặp khá nhiều khó khăn do việc thay thế
các thiết bị cũ đòi hỏi nguồn vốn khá lớn mà công ty khó có thể vay vốn vì lãi
suất cao và không có tài sản thế chấp, và hiện tại thì mức lãi xuất hàng năm
mà công ty phải trả cho các ngân hàng là 1 tỷ đồng. Từ đó dẫn đến sản phẩm
gặp khó khăn trong cạnh tranh. Chúng ta có thể hiểu hơn về tình hình máy
móc tranh thiết bị của công ty thông qua mục 2.6.
Bảng 3: Bảng các loại tài sản của công ty cơ khí chính xác số 1
Loại tài sản Số lượng Công suất(KW/H)
Nước sản
xuất
I.Máy móc thiết bị
Máy tiện 26 150 Nga
Máy phay 17 120 tiệp
Máy khoan 15 100 Nga
Máy dập 20 110 tiệp
Máy cắt tôn 25 120 Nga

Máy sấn , máy ép 15 110 Nga
Máy phun sơn 5 120 Nga
Máy hàn hồ quang điện 4 130 tiệp
Máy hàn có khí bảo vệ CO
2
5 100 Trung quốc
II. Nhà cửa
Nhà 3 tầng 1 dãy
Khu nhà xưởng 10
Nhà cho thuê. 3
Nguồn: phòng kế hoạch
Qua bảng phân loại các loại tài sản cũng như bảng phân loại tài sản của
công ty chúng ta có thể thấy rằng với bảng tài sản trên ta có thể thấy rằng máy
móc của công ty chủ yếu là máy móc có từ khi công ty mới sản xuất nên mức
độ hiện đại, chưa có dây truyền sản xuất công nghiệp hoá hiện đại hoá và máy
móc của công ty chủ yếu là máy móc chỉ sản xuất một loại sản phẩm chính vì
vậy việc công nghiệp hoá, đa dạng hoá sản phẩm là rất khó khăn chính vì vậy
mà công ty nên có chính sách cụ thể trong việc nhập mới máy móc nhằm giúp
cho quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại hóa cũng như giúp cho công ty có
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể thay đổi nhanh được cơ cấu sản xuất để phù hợp với yêu cầu của thị
trường, đó là một thực trạng thực tế mà công ty nên xem xét để có được định
hướng cho công ty trong quá trình công ty sản xuất trong những năm tới để
công ty có thể đứng vững trên thị trường đầy cạnh tranh gay gắt như ngày
nay.
1.4.5. Nguyên vật liệu
Nguồn nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là kim loại như đồng, nhôm
,sắt, kẽm… và dạng nguyên vật liệu này thể hiện ở các dạng nguyên liệu chủ

yếu của công ty hiện nay chủ yếu là thép rút + cán, ống thép, thép ống hàn,
thép hình, thép tròn, tôn và một số nguyên vật liệu khác. Dưới đây là bảng
tiêu hao nguyên vật liệu của công ty cổ phần cơ khí chính như sau:
Bảng 4:Bảng tiêu hao NVL
(đơn vị tính: tỷ đồng)
Nguyên
liệu
Nhiên
liệu
Năng lượng Tổng số
Năm 2005 26,4 0,16 0,69 27,25
Năm 2006 25,30 0,15 0,61 26,05
Năm 2007 26,40 0,15 0,65 27,20
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Ta có thể thấy rằng với nguồn nguyên vật liệu như trên thì công ty rất
dễ dàng sản xuất cũng như tạo ra các sản phẩm khác sử dụng cùng chất liệu là
các chất liệu mà công ty đã sử dụng để sản xuất đây có thể nói chính là một
lợi thế của công ty cổ phần cơ khí chính xác trong việc đa dạng hoá sản
phẩm. Sự chênh lệch nguyên vật liệu giữa 3 năm là không có biến đổi lớn vẫn
do cơ cấu sản phẩm có sự biến đổi từ việc bỏ không sản xuất thêm sản phẩm
quạt điện thay vào đó là tăng số lượng các sản phẩm phụ tùng xe máy và
khung xe máy và sản xuất thêm thùng xe tải với các loại trọng lượng khác
nhau. Với bảng tiêu hao nguyên vật liệu như bảng trên ta có thể thấy rằng khả
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năng đa dạng hoá sản phẩm của công ty cổ phẩn cơ khí chính xác số 1 là rất
khả quan và cũng cho chúng ta thấy rằng hiệu quả của quá trình đa dạng hoá
sản phẩm của công ty.
1.4.6.Tình hình nguồn vốn của công ty.

Bảng 5: Bảng phân loại cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Số lượng tỷ lệ %
1.theo cơ cấu nguồn
vốn csh và nợ phải trả
+Nguồn vốn CSH 9.668 32.5
+Nợ phải trả 20.080 67.5
2.Theo tỷ lệ góp vốn
+Vốn nhà nước 4.08 51
+Vốn cổ đông 3.92 49
Nguồn: phòng kế toán
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 8.000.000.000 đồng (Tám tỷ đồng
chẵn). Cơ cấu vốn điều lệ:
- Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước: 51,00 %;
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty: 49,00 %;
Trị giá một cổ phần: 100.000 đồng.
Giá trị thực tế của Công ty Cơ khí chính xác số 1 tại thời điểm ngày 31
tháng 12 năm 2002 để cổ phần hoá (Quyết định số 2076/QĐ-TCKT ngày 26
tháng 8 năm 2003 của Bộ Công nghiệp) là 33.928.400.792 đồng. Trong đó,
giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Công ty là 6.172.007.719 đồng.
Ưu đãi cho người lao động trong Công ty: Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho
390 lao động trong Công ty là 38.976 cổ phần với giá trị được ưu đãi là
1.169.280.000 đồng. Trong đó, số cổ phần bán ưu đãi trả chậm cho 35 lao
động nghèo là 4.674 cổ phần, trị giá 327.180.000 đồng.
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với số vốn điều lệ là 8 tỷ đồng như hiện nay thì đó chưa phải là nguồn
vốn lớn chính vì vậy mà mà công ty muốn mở rộng sản xuất thì công ty cần
phải có chính sách thu hút, huy động vốn nhằm tăng nguồn vốn sản xuất của
công ty lên.

Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HOÁ SẢN
PHẨMCỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1.
2.1. Một số thành tựu mà công ty đã đạt được.
Mặc dù trong những năm qua ngành công nghiệp cơ khí chịu nhiều ảnh
hưởng của tình hình nền kinh tế Việt Nam cũng như của thế giới, trong tình
hình giá cả nguyên vật liệu đang leo thang như hiện nay và nhu cầu thị trường
thì ngày càng khắt khe, đối thủ cạnh tranh nhiều nhưng công ty cổ phần cơ
khí chính xác số 1 vẫn đạt được những kết quả đáng nói, được thể hiện ở kết
quả sản xuất, bán hàng, cũng như các chỉ tiêu tài chính mà công ty luôn đạt
mức vuợt chỉ tiêu qua các năm như sau:
Bảng 6: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu
Chỉ tiêu sản xuất ĐV
tính
2005 2006 2007 Tỷ lệ so sánh
2006/2005 2007/2006
B C 1 2 3 2-1 2/1 3-2 3/2
Giá trị tổng sản xuất tỷ đ 41,63 37.9 40,2 -3.73 91.1 2,3 106
Tổng doanh thu " 41,40 35,8 38,0 -5.6 86.5 2,2 106
Sản phẩm SX chủ yếu
-Khung xe các loại Cái 60.000 61.848 60.516 1.848 103 -1,332 97,8
-Phụ tùng xe máy các loại Trđ 10800 10.800 9.830 0 100 -0.97 91
-Bơm thuỷ lực BRA32-50 Cái 2400 1527 1039 -873 63.6 -0.488 68.04
-Tủ sắt các loại Cái 0 828 704 828 -123 85.126
-Thùng xe tải Cái 0 0 255 255
-Quạt điện các loại Cái 55000 6985 2952 -4801 12.7 -4.033 42.26
-Sản phẩm khác Trđ 600,5 853,4 7400 252.9 142 -1,134 86,67
Tổng vốn đầu tư xây dựng

cơ bản
tỷ đ 0,2 0,894 1,65 0.694 447 0,756 184,56
-Xây lắp " 0 0,32 0.19 0.32 -0,13 59,37
-Thiết bị " 0,2 0,574 1.46 0.374 287 0.886 254,43
-Khác " 0 0,894 1.7 0.894 0,716 190
Nguồn:phòng kế hoạch
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng một số mặt hàng của công ty
có giá trị tăng lên nhưng ngược lại một số mặt hàng có giá trị lại giảm đáng
kể như phụ tùng các loại xe, bơm thuỷ lực, tủ sắt quạt điện … Trên thực tế
doanh nghiệp đã không còn sản xuất mặt hàng quạt điện vì tính cạnh tranh
của sản phẩm không cao, khó cạnh tranh được trên thị trường do cơ cấu
hướng phát triển của công ty đã thay đổi, và công ty đang cố gắng bán hết các
sản phẩm quạt đã sản xuất từ năm 2005 và năm 2006 trên thực tế chúng ta có
thể thấy rằng mặt hàng thùng xe ô tô tải đã và đang được đưa vào sản xuất và
báo hiệu đây là mặt hàng chủ chủ lực và đầy triển vọng của công ty trong
những năm tới điều này được thể hiện bằng kế hoạch sản xuất năm 2008 là
sản xuất ra 1200 chiếc thùng xe với trọng tải là 6 tấn. Qua số liệu trên ta có
thể thấy rằng cơ cấu sản xuất sản phẩm cuả công ty đã hoàn toàn thay đổi từ
sản phẩm chủ yếu là sản phẩm quạt vào những năm 2006 trở về trước còn tới
những năm gần đây thì mặt hàng chủ yếu công ty đã chuyển sang sản xuất
thùng xe ô tô và phụ tùng xe máy liên doanh cho các công ty. Kế hoạch năm
2008 thì công ty chủ yếu sản xuất thùng ô tô với số lượng 1200 cái, và sản
xuất thử một số mặt hàng mới như các thiết bị phục vụ cho ngành mỏ hoặc
các thiểt bị đồ dùng văn phòng, như vật trên thực tế ta có thể thấy rằng khả
năng đa dạng hoá sản phẩm là khá thuận lợi.
Với bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ta thấy rằng doanh thu
năm 2006 giảm so với năm 2005 điều này có thể được giải thích bằng việc

giảm đột ngột số lượng mặt hàng quạt điện bán ra của công ty trong năm 2006
so với năm 2005 mà đây đang là mặt hàng chủ đạo mang lại doanh thu cho
công ty trong những năm 2005 trở về trước nhưng chúng ta cũng có thể thấy
rằng doanh thu năm 2007 lại tăng 2.2 tỷ và bằng 106% so với năm 2006 có
được điều này là do công ty đã có hướng mới cho cơ cấu danh mục sản phẩm
của công ty trong năm 2006 công ty đã đưa một số mặt hàng vào sản xuất nhu
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tủ sắt các thiết bị văn phòng…Và trong năm 2007 công ty đã đưa mặt hàng
thùng xe tải vào sản xuất nhằm làm thay đổi hướng sản xuất của công ty cũng
như đưa ra một hướng sản xuất mới cho công ty có thể là bước đệm trong sản
xuất sản phẩm của công ty cổ phẩn cơ khí chính xác đây có thể là một bước
nhảy vọt mới trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Các chỉ tiêu
chủ yếu như tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên từ 0.2 tỷ đồng ở
năm 2005 tăng đến 0.894 tỷ đồng năm 2006 và 1.65 tỷ đồng năm 2007 và
chúng ta có thể thấy rằng doanh nghiệp đang có sự đầu tư rất lớn cho sản xuất
sản phẩm.
2.2. Tình hình tài chính của công ty.
Bảng một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ
phần cơ khí chính xác số 1.
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 7: Bảng báo cáo tài chính của Công ty
Đơn vị tính(trđ)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
+/- % +/- %

Giá trị tổng sản lượng 41.63 37.9 40.2 -3.73 91 2.3 106.1
Tổng doanh thu 41.40 35.8 38 -5.6 86.5 2.2 106.1
Nộp ngân sách 3.8 3.345 3.607 -0.455 88 0.262 107.8
Lợi nhuận 1.2 1.198 1.65 -0.002 99.8 0.452 137.7
Thu nhập bình quân 1.7 1.9 2.1 0.2 112 0.2 110.5
Nguồn: phòng kế toán
Nhận xét bảng số liệu
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng tình hình tài chính của
công ty tăng giảm liên tục nếu xét năm 2006 so với năm 2005 các chỉ tiêu đều
giảm trừ thu nhập của công nhân trong công ty, giá trị tổng sản lượng giảm
3.73 tỷ đồng năm 2006 chỉ bằng 91% so với năm 2005 tiếp theo là chỉ tiêu
tổng doanh thu do giá trị tổng sản lượng của công ty giảm nên chỉ tiêu tổng
doanh thu giảm theo là một điều hoàn toàn hợp lý, doanh thu của công ty
giảm 5.6 tỷ đồng năm 2006 so với năm 2005 và giá trị doanh thu của công ty
chỉ bằng 86.5% doanh thu của công ty. Cũng do giá trị của sản xuất công
nghiệp và giá trị của tổng doanh thu giảm chính vì vậy mà các giá trị nộp
ngân sách cũng như các giá trị về lợi nhuận của công ty đều giảm so với năm
2005 đó là điều hoàn toàn phù hợp. Mặc dù các giá trị về tổng sản lượng sản
xuất công nghiệp cũng như tổng doanh thu của doanh nghiệp giảm nhưng thu
nhập bình quân của công nhân trong công ty lại tăng từ 1.9 triệu đồng một
người một tháng năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1.7 triệu đồng một người
một tháng.
Về cơ bản các chỉ tiêu lớn đề ra trong đại hội cổ đông năm 2007 công
ty đã hoàn thành. Doanh thu của công ty đạt 38 tỷ đồng bằng 140% thực hiện
năm 2005 và bằng 106% thực hiện năm 2006. Tuy chưa tạo được mức tăng
Vũ Thị Phượng Lớp: Công nghiệp 46A
25

×