Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN-Giup HS giam bot loi chinh ta - My

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.44 KB, 15 trang )

Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
LÀM THẾ NÀO
ĐỂ GIÚP HỌC SINH GIẢM BỚT LỖI CHÍNH TẢ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
- Chữ viết là hệ thống ký hiệu bằng đường nét đặt ra
để ghi tiếng nói và có những quy tắc, quy định riêng. Muốn
viết đúng chính tả Tiếng Việt, ta phải tn theo những quy
định, quy tắc đã được xác lập.
- Trong thực tế, học sinh mắc lỗi chính tả rất nhiều. Có
những học sinh viết sai hơn 10 lỗi ở một bài chính tả khoảng
60 chữ. Khi chấm bài Tập làm văn, tơi khơng thể hiểu các
em muốn diễn đạt điều gì vì bài viết mắc q nhiều lỗi chính
tả. Điều này ảnh hưởng tới kết quả học tập của các em ở
mơn Tiếng Việt cũng như các mơn học khác, hạn chế khả
năng giao tiếp, làm các em mất tự tin, trở nên rụt rè, nhút
nhát.
- Vì lý do đó, tơi đã cố gắng thống kê, phân loại lỗi, tìm
hiểu ngun nhân và đưa ra một số biện pháp khắc phục
“để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả”, giúp các em
mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp, nhằm mục tiêu đào tạo
những chủ nhân tương lai năng động, sáng tạo phù hợp với
xu thế phát triển hiện nay.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Kết quả thống kê lỗi:
Qua kết quả thống kê các loại lỗi, tơi thấy học sinh
thường mắc phải các loại lỗi sau:
a. Về thanh điệu:
Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ
1
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, hỏi,


ngã, nặng) thì học sinh khơng phân biệt 2 thanh hỏi, ngã.
Tuy chỉ có 2 thanh nhưng số lượng tiếng mang 2 thanh này
khơng ít và rất phổ biến - kể cả những người có trình độ văn
hố cao.
Ví dụ: Sữa xe đạp, hướng dẩn, giử gìn, dổ dành…
b. Về âm đầu:
- Học sinh viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu
sau đây:
+ c/k: Céo cờ…
+ g/gh: Con gẹ , gê sợ…
+ ng/ngh: Ngỉ ngơi, nge nhạc…
+ ch/tr: Cây che, chiến chanh…
+ s/x: Cây xả , xa mạc…
+ v/d/gi: Giao động, giải lụa , giòng giống , dui dẻ…
- Trong các lỗi này, lỗi về ch/tr, s/x, v/d/gi là phổ
biến hơn cả
c. Về âm chính:
- Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính
trong các vần sau đây:
+ ai/ay/ây: Bàn tai, đi cầy, dậy học…
+ ao/au/âu: Hơm sao, mầu đỏ…
+ iu/êu/iêu: chìu chuộng, lim khiết, cây niu…
+ oi/ơi/ơi: nơi gương, xoi nếp…
+ ăm/âm: con tầm, sưu tằm, bụi bậm…
+ im/iêm/êm/em: tim thuốc, lúa chim, cái kềm…
+ ăp/âp: gập gỡ, trùng lấp…
+ ip/iêp/êp/ep: số kíp, liên típ, thệp cưới…
Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ
2
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả

+ ui/i: chín mùi, đầu đui, tủi tác…
+ um/m: nhụm áo, ao chum…
+ ưi /ươi: trái bửi…
+ ưu/ ươu: ốc bưu, con khứu
d. Về âm cuối:
- Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong
các vần sau đây:
+ an/ang: cây bàn, bàng bạc…
+ at/ac: lang bạc, lường gạc, rẻ mạc…
+ ăn/ăng: lẳn lặn, căn tin…
+ ăt/ăc: giặc giũ, co thắc, mặt quần áo…
+ ân/âng: hụt hẫn, nhà tần…
+ ât/âc: nổi bậc, nhất lên…
+ ên/ênh: bấp bên, nhẹ tên, ghập ghền, khấp khển…
+êt/êch: trắng bệt…
+ iêt/iêc: mải miếc, tiêu diệc…
+ ut/uc: chim cúc, bão lục…
+ n/ng: khn nhạc, buồn tắm…
+ t/c: rét buốc, chải chuốc…
+ ươn/ương: lươn bổng, sung sướn
2. Ngun nhân mắc lỗi:
a. Về thanh điệu:
Theo các nhà ngữ âm học, người Việt từ Nghệ An trở
vào khơng phân biệt được 2 thanh hỏi, ngã. Hay nói đúng
hơn trong phương ngữ Trung và Nam khơng có thanh ngã.
Mặt khác, số lượng tiếng mang 2 thanh này khá lớn. Do đó
lỗi về dấu câu rất phổ biến.
b. Về âm đầu:
Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ
3

Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
Trong phương ngữ Bắc và Nam có sự lẫn lộn giữa các
chữ ghi âm đầu ch/tr, s/x. d/gi. Mặt khác, người Miền
Nam còn lẫn lộn v và d. Ngồi ra, trong quy ước về chữ
quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng (ví dụ: /k/ ghi
bằng c,k,qu…) dĩ nhiên là có những quy định riêng cho mỗi
dạng, nhưng đối với học sinh tiểu học (nhất là học sinh yếu)
thì rất dễ lẫn lộn.
c. Về âm chính:
Có 2 ngun nhân gây ra sự lẫn lộn về âm chính trong
các vần này:
- Ngun nhân thứ nhất là do sự phức tạp của chữ quốc
ngữ: Ngun âm /ă/ lại được ghi bằng chữ a trong các vần
ay, au, các ngun âm đơi /ie, ươ, / lại được ghi bằng
các dạng iê,, ia, ya; ươ, ưa; , ua (bia - khuya, biên
- tuyến, lửa - lương, mua - mn); âm đệm /w/ lại được
ghi bằng 2 con chữ u và o (ví dụ: huệ, hoa).
- Ngun nhân thứ hai là do cách phát âm lẫn lộn trong
phương ngữ Nam Bộ đối với các âm chính trong hầu hết các
vần trên.
d. Về âm cuối:
Người Miền Nam phát âm hồn tồn khơng phân biệt
các vần có âm cuối n/ng/nh và t/c/ch. Mà số từ mang các
vần này khơng nhỏ. Mặt khác hai bán âm cuối /i,u/ lại được
ghi bằng 4 con chữ i/y (trong: lai/lây), u/o (trong:
sau/sao) do đó lỗi về âm cuối là lỗi khó khắc phục đối với
học sinh khu vực phía Nam.
3. Một số biện pháp khắc phục lỗi:
Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ
4

Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
a. Luyện phát âm:
- Muốn học sinh viết đúng chính tả, giáo viên phải chú
ý luyện phát âm cho học sinh để phân biệt các thanh, các
âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm -
âm thế nào, chữ ghi lại thế ấy.
- Việc rèn phát âm khơng chỉ được thực hiện trong tiết
Tập đọc mà được thực hiện thường xun, liên tục, lâu dài
trong tất cả các tiết học như Chính tả, Luyện từ và câu, Tập
làm văn…
- Với những học sinh có vấn đề về mặt phát âm (nói
ngọng, nói lắp,…), giáo viên lưu ý học sinh chú ý nghe cơ
phát âm để viết cho đúng. Vì vậy, giáo viên phải cố gắng
phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh
viết đúng được.
b. Phân tích, so sánh:
- Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp
phân tích cấu tạo tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn,
nhấn mạnh những điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ.
Ví dụ: Khi viết tiếng “muống” học sinh dễ lẫn lộn với
tiếng “muốn”, giáo viên u cầu học sinh phân tích cấu tạo
hai tiếng này:
- Muống = M + ng + thanh sắc
- Muốn = M + n + thanh sắc.
So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “muống” có âm
cuối là “ng”, tiếng “muốn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi
nhớ điều này, khi viết, các em sẽ khơng viết sai.
c. Giải nghĩa từ:
Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ
5

Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
- Biện pháp thứ ba để khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh là giải nghĩa từ. Việc giải nghĩa từ thường được thực
hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập đọc, Tập làm văn…
nhưng nó cũng là viêc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả,
khi mà học sinh khơng thể phân biệt từ khó dựa vào phát
âm hay phân tích cấu tạo tiếng.
- Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên
có thể cho học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt
câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ), tìm từ đồng
nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật,
mơ hình, tranh ảnh,…
Ví dụ: Phân biệt chiêng và chiên
+ Giải nghĩa từ chiêng: Giáo viên có thể cho học sinh
quan sát tranh ảnh cái chiêng hoặc miêu tả đặc điểm
(chiêng là nhạc cụ bằng đồng, hình tròn, đánh bằng dùi, âm
thanh vang dội).
+ Giải nghĩa từ chiên: Giáo viên có thể cho học sinh
đặt câu với từ chiên hoặc giải thích bằng định nghĩa (chiên
là làm chín thức ăn bằng cách cho thức ăn vào chảo dầu,
mỡ, đun trực tiếp trên bếp lửa).
- Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó
trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.
d. Ghi nhớ mẹo luật chính tả:
- Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang
tính quy luật chi phối hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục
lỗi chính tả cho học sinh một cách rất hữu hiệu. Ngay từ lớp
1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như:
các âm đầu k,gh,ngh chỉ kết hợp với các ngun âm i,
Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ

6
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
e,ê,iê, ie. Ngồi ra, giáo viên có thể cung cấp thêm cho học
sinh một số mẹo luật khác như:
+ Để phân biệt âm đầu tr/ch: Đa số các từ chỉ đồ vật
trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng ch, ví dụ: chăn,
chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, chạn, chõ,
chĩnh, chng, chiêng, ch,… chồn, chí, chuột, chó,
chuồn chuồn, châu chấu, chào mào, chiền chiện, chẫu
chàng, chèo bẻo, chìa vơi…
+ Để phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây
và tên con vật đều bắt đầu bằng s: Sả, si, sồi, sứ, sung,
sắn, sim, sao, su su, sầu đâu, sa nhân, sơn trà, sặt,
sậy, sấu, sến, săng lẻ, sầu riêng, so đũa… sam, sán,
sáo, sâu, sên, sếu, sò, sóc, sói, sứa, sáo sậu, săn sắt,
sư tử, sơn dương, san hơ…
+ Để phân biệt dấu thanh hỏi/ngã: Các từ gộp âm chỉ
mang thanh hỏi khơng mang thanh ngã:
- Trong + ấy = trỏng.
- Trên + ấy = trển
- Cơ + ấy = cổ
- Chị + ấy = chỉ
- Anh + ấy = ảnh
- Ơng + ấy = ổng
- Hơm + ấy = hổm
- Bên + ấy = bển
+ Luật bổng - trầm: Trong các từ láy điệp âm đầu,
thanh (hay dấu) của 2 yếu tố ở cùng một hệ bổng
(ngang/sắc/hỏi) hoặc trầm (huyền/ngã/nặng). Để nhớ
Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ

7
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
được 2 nhóm này, giáo viên chỉ cần dạy cho học sinh thuộc
2 câu thơ:
Em Huyền mang nặng, ngã đau
Anh Ngang sắc thuốc, hỏi đau chỗ nào
Nghĩa là đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng
trước mang thanh huyền, nặng, ngã thì yếu tố đứng sau sẽ
mang thanh ngã, nếu yếu tố đứng trước mang thanh
ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi
(hoặc ngược lại).
Ví dụ: Bổng
• Ngang + hỏi: Nho nhỏ, lẻ loi, trong trẻo, vui vẻ…
• Sắc + hỏi: Nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng
vẻ…
• Hỏi + hỏi: Lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, thủ thỉ, rủ
rỉ…
Trầm:
• Huyền + ngã: Sẵn sàng, lững lờ, vồn vã
• Nặng + ngã: Nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh
lẽo,…
• Ngã + ngã: Dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo…
+ Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn:
Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, khơng
vững chắc: Gập ghềnh, khấp khểnh, chơng chênh, lênh
đênh, bập bềnh, chếnh chống, chệnh choạng, lênh
khênh, bấp bênh, cơng kênh…
Hầu hết các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh:
oang oang, đùng đồng, loảng xoảng, đồng đồng,
sang sảng, rổn rảng, ùng ồng, quang qc, ăng ẳng,

Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ
8
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
ằng ặc, oăng oẳng, răng rắc, sằng sặc, pằng pằng, eng
éc, beng beng, chập cheng, leng keng, reng reng,
phèng phèng, lẻng kẻng, lẻng xẻng, ùng ùng, đùng
đùng, thùng thùng, bình bịch, thình thịch, thình thình,
rập rình, xập xình, huỳnh huỵch…
Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ: khuỷu tay, khúc
khuỷu, ngã khuỵu, khuỵu chân; vần oeo chỉ xuất hiện
trong các từ ngoằn ngo, kho chân
e. Làm các bài tập chính tả:
Giáo viên có thể đưa ra các dạng bài tập chính tả khác
nhau để giúp học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học,
làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau
mỗi bài tập, giáo viên giúp học sinh rút ra các quy tắc chính
tả để các em ghi nhớ.
- Bài tập trắc nghiệm:
* Khoanh tròn vào chữ cai trước những chữ viết
đúng chính tả:
a. Hướng dẩn b. Hướng dẫn
c. Giải lụa d. Dải lụa
e. Oan uổng f. Oan uổn
* Điền chữ Đ vào ơ trống trước những chữ viết
đúng chính tả và chữ S vào ơ trống trước những chữ
viết sai chính tả:
Rau muốn Rau muống
Chải chuốc Chải chuốt
Giặc quần áo Giặt quần áo
* Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo

thành những từ viết đúng chính tả:
Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ
9
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
A B
bênh trái
bên vực
bện tật
bệnh tóc
- Bài tập chọn lựa:
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ
trống trong câu sau:
• Cháu bé đang uống ……… (sửa, sữa)
• Học sinh … mũ chào thầy giáo. (ngả,
ngã).
• Đơi …… này đế rất …… (giày, dày)
• Sau khi ……. con, chị ấy trơng thật …… (xinh,
sinh)
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ
trống trong câu sau:
• Học sinh …. đèn học bài… đêm khuya. (trong,
chong)
• Lan thích nghe kể……….hơn đọc……… (truyện,
chuyện)
• Trời nhiều …… , gió heo ………lại về. (mây, may)
- Bài tập phát hiện:
* Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho
đúng:
• Xn diệu là một nhà thơ trử tình nổi tiếng.
• Cả phòng khéc lẹc mùi thuốc lá.

• Lá vàng bay liệng trong gió chiều.
• Bức tườn bị nức ngang nức dọc.
Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ
10
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
- Bài tập điền khuyết:
* Điền vào chỗ trống:
• l/n: lành…. ặn, nao…úng,…anh lảnh
• s/x: chim…ẻ, san…ẻ, …ẻ gỗ. …uất khẩu,
năng….uất.
• ươn/ương: bay l…
.
, b…. chải, bốn ph… , chán
ch…
\

• iêt/ iêc: đi biền b…
.
, thấy tiêng t…
/
, xanh
biêng b…
/

* Điền tiếng láy thích hợp vào chỗ trống:
• Hắn bỡ…… trước cuộc sống mới lạ.
• Buổi trưa hè, trời nắng chói …….
• Dây leo chằng………, chắn cả lối đi.
• Tiếng gà kêu quang ………
- Bài tập tìm từ:

Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý
nghĩa của từ, qua gợi ý từ đồng âm, từ trái nghĩa….
* Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng ươt hoặc
ươc có nghĩa như sau:
• Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ:
• Thi khơng đỗ:
• Người chun nghiên cứu, bào chế thuốc chữa
bệnh:
* Tìm các từ chỉ hoạt động:
• Chứa tiếng bắt đầu bằng r:
• Chứa tiếng bắt đầu bằng d:
• Chứa tiếng bắt đầu bằng gi:
Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ
11
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
• Chứa tiếng có vần ươt:
• Chứa tiếng có vần ươc:
* Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý
nghĩa như sau:
• Trái nghĩa với từ thật thà:
• Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố:
• Cây trồng để làm đẹp:
• Khung gỗ để dệt vải:
- Bài tập phân biệt:
Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau:
• nồi - lồi
• no - lo
• chúc - chút
• lụt - lục
• ngả - ngã

- Bài tập giải câu đố
* Em chọn tr hay ch để điền vào chỗ trống rồi giải
câu đố sau:
Mặt… òn, mặt lại đỏ gay
Ai nhìn cũng phải nhíu mày vì sao
Suốt ngày lơ lửng… ên cao
Đêm về đi ngủ, ….ui vào nơi đâu?
(là gì?)
* Em chọn dấu hỏi hay dấu ngã để đặt trên những
chữ in đậm rồi giải câu đố sau:
Cánh gì cánh chăng biết bay
Chim hay sà xuống nơi đây kiếm mồi
Đơi ngàn vạn giọt mồ hơi
Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ
12
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
Bát cơm trắng deo, đia xơi thơm bùi.
(là g?)
4. Kiểm nghiệm - Tự nhận xét kết quả:
Trong q trình đứng lớp, tơi đã áp dụng các biện pháp
trên và nhận thấy học sinh có tiến bộ rõ rệt. Bản thân các
em cũng ý thức hơn khi viết bài nên bài viết ít mắc lỗi chính
tả. Những em trước kia thường sai 9, 10 lỗi thì nay chỉ còn
3, 4 lỗi, những em trước kia sai 5, 6 lỗi thì nay chỉ còn 1, 2
lỗi… Tuy rằng đây mới chỉ là kết quả hết sức khiêm tốn và
việc “giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả” là một q
trình lâu dài song tơi vẫn cảm thấy rất vui vì cơng việc mình
làm đã bước đầu có hiệu quả.
III. MỘT SỐ LƯU Ý KHI VẬN DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM:

- Việc phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm ngun
nhân gây lỗi, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục là rất
cần thiết, khơng thể thiếu trong q trình dạy - học Tiếng
Việt. Nhưng khơng phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục
là có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Sửa chữa, khắc
phục lỗi chính tả là cả một q trình lâu dài, đòi hỏi người
giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, khơng được nóng vội. Bởi vì
có những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần nhưng cũng
có những học sinh thì sự tiến bộ diễn ra rất chậm, khơng
phải vài tuần, có khi vài tháng, thậm chí cả một học kỳ. Nếu
giáo viên khơng biết chờ đợi, nơn nóng thì chắc chắn sẽ thất
bại.
Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ
13
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
- Ngay từ khi các em mới bắt đầu “làm quen” với Tiếng
Việt, giáo viên nên hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy
tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ quốc
ngữ… tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết dẫn đến
sai sót.
- Trong q trình giảng dạy, giáo viên ln quan sát,
kiểm tra, … từ đó phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc,
hoặc những lỗi mà học sinh hay mắc phải để kịp thời sửa
chữa, uốn nắn.
- “Ở đâu có thầy giỏi. ở đó có trò giỏi”. Vì vậy người
giáo viên cần phải khơng ngừng học hỏi, tự tìm hiểu, nghiên
cứu để nâng cao trình độ, tay nghề. Có nắm chắc kiến thức,
giáo viên mới có thể giúp học sinh chữa lỗi và khắc phục lỗi
một cách có hiệu quả.
IV. KẾT LUẬN:

Với kết quả nghiên cứu của mình, tơi khơng có tham
vọng đưa ra các biện pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách
tổng thể mà chỉ xin nêu một số kinh nghiệm ít ỏi của cá
nhân tơi tích luỹ được trong q trình giảng dạy, mong
muốn được cùng chia sẻ với các “bạn đồng nghiệp”.
Rất mong được nhận ý kiến đóng góp của các bạn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ
14
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
Ngày 20 tháng 4 năm 2009
Người viết
§in
h ThÞ Mþ

Người thực hiện : §inh ThÞ Mþ
15

×