Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
LÀM THẾ NÀO
ĐỂ GIÚP HỌC SINHGIẢM BỚT LỖI CHÍNH TẢ
I. Đ ẶT VẤ N Đ Ề:
- Chữ viết là hệ thống ký hiệu bằng đường nét đặt ra để ghi tiếng nói
và có những quy tắc, quy định riêng. Muốn viết đúng chính tả Tiếng Việt, ta
phải tn theo những quy định, quy tắc đã được xác lập.
- Trong thực tế, học sinh mắc lỗi chính tả rất nhiều. Có những học
sinh viết sai hơn 10 lỗi ở một bài chính tả khoảng 60 chữ. Khi chấm bài Tập
làm văn, tơi khơng thể hiểu các em muốn diễn đạt điều gì vì bài viết mắc q
nhiều lỗi chính tả. Điều này ảnh hưởng tới kết quả học tập của các em ở mơn
Tiếng Việt cũng như các mơn học khác, hạn chế khả năng giao tiếp, làm các
em mất tự tin, trở nên rụt rè, nhút nhát.
- Vì lý do đó, tơi đã cố gắng thống kê, phân loại lỗi, tìm hiểu ngun
nhân và đưa ra một số biện pháp khắc phục “để giúp học sinh giảm bớt lỗi
chính tả”, giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp, nhằm mục tiêu
đào tạo những chủ nhân tương lai năng động, sáng tạo phù hợp với xu thế
phát triển hiện nay.
II. GIẢI QUYẾT VẤ N Đ Ề:
1. Kết quả thống kê lỗi:
Qua kết quả thống kê các loại lỗi, tơi thấy học sinh thường mắc phải
các loại lỗi sau:
a. Về thanh đi ệu:
Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) thì học
sinh khơng phân biệt 2 thanh hỏi, ngã. Tuy chỉ có 2 thanh nhưng số lượng
tiếng mang 2 thanh này khơng ít và rất phổ biến - kể cả những người có trình
độ văn hố cao.
Ví dụ: Sữa xe đạp, hướng dẩn, giử gìn, dổ dành…
b. Về âm đ ầu:
- Học sinh viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây:
11
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
+ c/k: Céo cờ…
+ g/gh: Con gẹ , gê sợ…
+ ng/ngh: Ngỉ ngơi, nge nhạc…
+ ch/tr: Cây che, chiến chanh…
+ s/x: Cây xả , xa mạc…
+ v/d/gi: Giao động, giải lụa , giòng giống , dui dẻ…
- Trong các lỗi này, lỗi về ch/tr, s/x, v/d/gi là phổ biến hơn cả
c. Về âm chính:
- Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các vần
sau đây:
+ ai/ay/ây: Bàn tai, đi cầy, dậy học…
+ ao/au/âu: Hơm sao, mầu đỏ…
+ iu/êu/iêu: chìu chuộng, lim khiết, cây niu…
+ oi/ơi/ơi: nơi gương, xoi nếp…
+ ăm/âm: con tầm, sưu tằm, bụi bậm…
+ im/iêm/êm/em: tim thuốc, lúa chim, cái kềm…
+ ăp/âp: gập gỡ, trùng lấp…
+ ip/iêp/êp/ep: số kíp, liên típ, thệp cưới…
+ ui/i: chín mùi, đầu đui, tủi tác…
+ um/m: nhụm áo, ao chum…
+ ưi /ươi: trái bửi…
+ ưu/ ươu: ốc bư u , con khứu
d. Về âm cuối:
- Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây:
+ an/ang: cây bàn, bàng bạc…
+ at/ac: lang bạc, lường gạc, rẻ mạc…
+ ăn/ăng: lẳn lặn, căn tin…
+ ăt/ăc: giặc giũ, co thắc, mặt quần áo…
+ ân/âng: hụt hẫn, nhà tần…
+ ât/âc: nổi bậc, nhất lên…
22
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
+ ên/ênh: bấp bên, nhẹ tên, ghập ghền, khấp khển…
+êt/êch: trắng bệt…
+ iêt/iêc: mải miếc, tiêu diệc…
+ ut/uc: chim cúc, bão lục…
+ n/ng: khn nhạc, buồn tắm…
+ t/c: rét buốc, chải chuốc…
+ ươn/ương: lươn bổng, sung sư ớn
2. Ngun nhân mắc lỗi:
a. Về thanh đi ệu:
Theo các nhà ngữ âm học, người Việt từ Nghệ An trở vào khơng phân
biệt được 2 thanh hỏi, ngã. Hay nói đúng hơn trong phương ngữ Trung và
Nam khơng có thanh ngã. Mặt khác, số lượng tiếng mang 2 thanh này khá
lớn. Do đó lỗi về dấu câu rất phổ biến.
b. Về âm đ ầu:
Trong phương ngữ Bắc và Nam có sự lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu
ch/tr, s/x. d/gi. Mặt khác, người Miền Nam còn lẫn lộn v và d. Ngồi ra,
trong quy ước về chữ quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng (ví dụ: /k/
ghi bằng c,k,qu…) dĩ nhiên là có những quy định riêng cho mỗi dạng, nhưng
đối với học sinh tiểu học (nhất là học sinh yếu) thì rất dễ lẫn lộn.
c. Về âm chính:
Có 2 ngun nhân gây ra sự lẫn lộn về âm chính trong các vần này:
- Ngun nhân thứ nhất là do sự phức tạp của chữ quốc ngữ: Ngun
âm /ă/ lại được ghi bằng chữ a trong các vần ay, au, các ngun âm đơi /ie,
ươ, / lại được ghi bằng các dạng iê,, ia, ya; ươ, ưa; , ua (bia - khuya,
biên - tuyến, lửa - lương, mua - mn); âm đệm /w/ lại được ghi bằng 2 con
chữ u và o (ví dụ: huệ, hoa).
- Ngun nhân thứ hai là do cách phát âm lẫn lộn trong phương ngữ
Nam Bộ đối với các âm chính trong hầu hết các vần trên.
33
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
d. Về âm cuối:
Người Miền Nam phát âm hồn tồn khơng phân biệt các vần có âm
cuối n/ng/nh và t/c/ch. Mà số từ mang các vần này khơng nhỏ. Mặt khác hai
bán âm cuối /i,u/ lại được ghi bằng 4 con chữ i/y (trong: lai/lây), u/o (trong:
sau/sao) do đó lỗi về âm cuối là lỗi khó khắc phục đối với học sinh khu vực
phía Nam.
3. Một số biện pháp khắc phục lỗi:
a. Luyện phát âm:
- Muốn học sinh viết đúng chính tả, giáo viên phải chú ý luyện phát
âm cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì
chữ quốc ngữ là chữ ghi âm - âm thế nào, chữ ghi lại thế ấy.
- Việc rèn phát âm khơng chỉ được thực hiện trong tiết Tập đọc mà
được thực hiện thường xun, liên tục, lâu dài trong tất cả các tiết học như
Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn…
- Với những học sinh có vấn đề về mặt phát âm (nói ngọng, nói lắp,
…), giáo viên lưu ý học sinh chú ý nghe cơ phát âm để viết cho đúng. Vì
vậy, giáo viên phải cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp
học sinh viết đúng được.
b. Phân tích, so sánh:
- Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo
tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau
để học sinh ghi nhớ.
Ví dụ: Khi viết tiếng “muống” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “muốn”,
giáo viên u cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
- Muống = M + ng + thanh sắc
- Muốn = M + n + thanh sắc.
So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “muống” có âm cuối là “ng”,
tiếng “muốn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em
sẽ khơng viết sai.
44
Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả
c. Giải nghĩa từ:
- Biện pháp thứ ba để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh là giải nghĩa
từ. Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập
đọc, Tập làm văn… nhưng nó cũng là viêc làm rất cần thiết trong tiết Chính
tả, khi mà học sinh khơng thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân
tích cấu tạo tiếng.
- Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho
học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã
hiểu nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng
vật thật, mơ hình, tranh ảnh,…
Ví dụ: Phân biệt chiêng và chiên
+ Giải nghĩa từ chiêng: Giáo viên có thể cho học sinh quan sát tranh
ảnh cái chiêng hoặc miêu tả đặc điểm (chiêng là nhạc cụ bằng đồng, hình
tròn, đánh bằng dùi, âm thanh vang dội).
+ Giải nghĩa từ chiên: Giáo viên có thể cho học sinh đặt câu với từ
chiên hoặc giải thích bằng định nghĩa (chiên là làm chín thức ăn bằng cách
cho thức ăn vào chảo dầu, mỡ, đun trực tiếp trên bếp lửa).
- Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ
thể để giải nghĩa từ.
d. Ghi nhớ mẹo luật chính tả:
- Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi
phối hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một
cách rất hữu hiệu. Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả
đơn giản như: các âm đầu k,gh,ngh chỉ kết hợp với các ngun âm i, e,ê,iê,
ie. Ngồi ra, giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật
khác như:
+ Để phân biệt âm đầu tr/ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên
con vật đều bắt đầu bằng ch, ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày,
chén, chum, chạn, chõ, chĩnh, chng, chiêng, ch,… chồn, chí, chuột,
55