Nhận xét của
Hội đồng khoa học giáo dục
1. Cấp cơ sở:
+ Tổ (khối):...........................................................................................................
......................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
(Tổ trưởng, ký tên)
+ Hội đồng thi đua trường: .................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
(Thủ trưởng, ký tên, đóng dấu)
2. Cấp huyện:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
+ Xếp loại: ............... ( .......... điểm)
XÁC NHẬN TM. HĐSKKN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Trang 1
Tài liệu tham khảo
1. SGK Tiếng Việt 1 (tập 2), 2, 3, 4, 5 (tập 1, 2), Nxb Giáo dục.
2. SGV Tiếng Việt 1 (tập 2), 2, 3, 4, 5 (tập 1, 2), Nxb Giáo dục.
3. Lê Hữu Tỉnh. Phương pháp dạy chính tả, Nxb Đại học Sư phạm.
Trang 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
“ GIÚP HỌC SINH GIẢM BỚT LỖI CHÍNH TẢ”
I. Lời nói đầu:
1. Lý do chọn đề tài:
- Phân môn Chính tả trong nhà trường giúp học sinh hình thành năng lực và
thói quen viết đúng chính tả, nói rộng hơn là năng lực và thói quen viết đúng tiếng
Việt văn hoá, tiếng Việt chuẩn mực. Vì vậy, phân môn Chính tả có vị trí quan trọng
trong cơ cấu chương trình môn Tiếng Việt nói riêng, các môn học ở trường phổ
thông nói chung. Giống như các phân môn khác trong môn Tiếng Việt, tính chất
nổi bật của phân môn Chính tả là tính thực hành. Bởi lẽ, chỉ có thể hình thành các
kĩ năng, kĩ xảo chính tả cho học sinh thông qua việc thực hành, luyện tập. Do đó,
trong phân môn này, các quy tắc chính tả, các đơn vị kiến thức mang tính chất lý
thuyết không được bố trí trong tiết dạy riêng mà dạy lồng trong hệ thống bài tập
chính tả.
- Trong thực tế, học sinh mắc lỗi chính tả rất nhiều. Có những học sinh viết
sai hơn 10 lỗi ở một bài chính tả khoảng 60 chữ. Khi chấm bài Tập làm văn, tôi
không thể hiểu các em muốn diễn đạt điều gì, vì bài viết mắc quá nhiều lỗi chính tả.
Điều này ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em ở môn Tiếng Việt cũng như
các môn học khác, hạn chế khả năng giao tiếp, làm các em mất tự tin, trở nên rụt rè,
nhút nhát.
- Vì lý do đó, tôi đã cố gắng thông kê, phân loại lỗi, tìm hiểu nguyên nhân và
đưa ra một số biện pháp “ giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả”, giúp các em mạnh
dạn, tự tin hơn khi giao tiếp, nhằm mục tiêu đào tạo những chủ nhân tương lai năng
động, sáng tạo phù hợp với xu thế phát triển hiện nay.
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu về nguyên nhân nào dẫn đến học sinh mắc lỗi chính tả. Từ đó
có những giải pháp “Giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả” cho học sinh Tiểu học.
II. Thực trạng:
1. Thống kê, đối chiếu:
Trang 3
PHÒNG GD & ĐT ĐÔNG HẢI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH LONG ĐIỀN TIẾN A Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Long Điền, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Qua kết quả thống kê các loại lỗi, tôi thấy học sinh thường mắc phải các loại
lỗi sau:
a) Về thanh điệu:
- Tiếng Việt có 6 thanh điệu ( ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) thì học sinh
không phân biệt 2 thanh hỏi, ngã. Tuy chỉ có 2 thanh nhưng số lượng tiếng mang 2
thanh này không ít và rất phổ biến ( kể cả những người có trình độ văn hóa cao ).
* Ví dụ: sữa xe đạp, hướng dẩn, giử gìn, dổ dành,…
b) Về âm đầu:
- Học sinh viết viết lẫn lộn một số chữ cái ghi âm đầu sau đây:
+ c/ k: céo co,…
+ g/ gh: con gẹ, gê sợ,…
+ ng/ ngh: ngỉ ngơi, nge nhạc,…
+ ch/ tr: cây che, chiến chanh, …
+ s/ x: cây xả, xa mạc,…
+ v/ d/ gi: giao động, giải lụa, giòng giống, dui dẻ,..
- Trong các lỗi này, lỗi về ch/ tr, s/ x, v/ d/ gi là phổ biến hơn cả.
c) Về âm chính:
- Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các vần sau đây:
+ ai/ ay/ ây: bàn tai, đi cầy, dậy học,…
+ ao/ au/ âu: hôm sao, mầu đỏ,…
+ iu/ êu/ iêu: chìu chuộng, lim khiết, cây niu,…
+ oi/ ôi/ ơi: nôi gương, xoi nếp,…
+ ăm/ âm: con tầm, sưu tằm,…
+ im/ iêm/ êm: tim thuốc, lúa chim, cái kềm,…
+ ăp/ âp: gập gỡ, trùng lấp,…
+ ip/ iêp/ êp/: số kíp, liên típ, thệp cưới,…
+ ui/ uôi: chín mùi, đầu đui, tủi tác,…
+ ưi/ ươi: trái bửi,…
+ um/ uôm: nhụm áo, ao chum,…
+ ưi/ ươu: ốc bưu, con khứu,…
d) Về âm cuối:
Trang 4
- Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau:
+ an/ ang: cây bàn, bàng bạc,…
+ at/ ac: lang bạc, lường gạc, rẻ mạc,…
+ ăn/ ăng: lẳn lặn, căn tin,…
+ ăt/ ăc: giặc giũ, co thắc, mặt quần áo,…
+ ân/ âng: hụt hẫn, nhà tần,…
+ ât/ âc: nổi bậc, nhất lên,…
+ ên/ ênh: bấp bên, nhẹ tên, gập ghền,…
+ êt/ êch: trắng bệt,…
+ iêt/ iêc: mải miếc, tiêu diệc,…
+ ut/ uc: chim cúc, bão lục,…
+ uôn/ uông: muôn thú, buồng tủi,…
+ uôt/ uôc: rét buốc, thuốt uống,…
+ ươn/ ương: lươn bổng, sung sướn,..
2. Nguyên nhân mắc lỗi:
a) Về thanh điệu:
Theo các nhà ngữ âm học, người Việt từ Nghệ An trở vào không phân biệt
hai thanh hỏi, ngã. Hay nói đúng hơn trong phương ngữ Trung và Nam không có
thanh ngã. Mặt khác, số lượng tiếng mang hai thanh này khá lớn. Do đó lỗi về dấu
thanh rất phổ biến.
b) Về âm đầu:
Trong phương ngữ Bắc và Nam có sự lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu ch/ tr,
s/ x, d/ gi. Mặt khác, người Miền Nam còn lẫn lộn v/ d.
Ngoài ra, trong quy ước về chữ quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng
( Ví dụ: / k / ghi bằng c,k,qu,…) dĩ nhiên là có những quy định riêngcho mỗi dạng,
nhưng đối với học sinh Tiểu học ( nhất là học sinh yếu) thì rất dễ lẫn lộn.
c) Về âm chính:
Có hai nguyên nhân gây ra sự lẫn lộn về âm chính trong các vần này:
- Nguyên nhân thứ nhất là do sự phức tạp của chữ quốc ngữ: Nguyên âm /ă/
lại được ghi bằng chữ a trong các vần ay, au; các nguyên âm đôi / ie, ươ, uô/ lại
được ghi bằng các dạng iê, yê, ia, ya; ươ, ưa; uô, ua ( Ví dụ: bia- khuya; biên-
tuyến; lửa- lương; mua- muôn). Âm đệm /w/ lại đượuc ghi bằng hai chữ u và o
( Ví dụ: huệ, hoa)
Trang 5