Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hạnh toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHHSX & TM Tân Á.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.85 KB, 94 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Viện đại học mở hà nội
Trung tâm giáo dục chuyên nghiệp
========//========

BáO CáO
THựC Tập TT NGHIP
NGNH: K TON
Giỏo viờn HDTT: Nguyễn Đình Yến
Häc sinh thùc hiƯn: Ngun ThÞ Trang
Líp: KT3C
Kho¸ häc: 2008-2010
Đơn vị thực tập: Cty TNHH & sản xuất TM Tân Á
Đề tài: Hạnh tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty
TNHHSX & TM Tân Á

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra cho mỗi doanh
nghiệp nhiều cơ hội phát triển vững mạnh đồng thời cũng có nhiều thách thức, khó


khăn. Vì thế nguyên tắc “Tiết kiệm- Hiệu quả”, tức là làm thế 7 nào để với một
lượng tài nguyên nhất định có thể tạo ra nhiều giá trị sử dụng, nhiều lợi ích thiết
thực phục vụ cho con người luôn được các doanh nghiệp quan tâm. “Tiết kiệm –
Hiệu quả” vừa là mục tiêu cuối cùng, vừa là tiêu chuẩn đánh giá trình độ, năng lực
quản lý. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động và mềm dẻo trong việc
điều chỉnh kịp thời phương hướng sản xuất kinh doanh thơng qua cơng tác hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để có thể giảm được chi phí cá biệt của doanh nghiệp so với chi phí xã hội


thì trước hết doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện việc quản lý các yếu tố chi phí
một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả thơng qua cơng tác hạch tốn kế tốn chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bộ phận kế toán chi phí sản xuất sẽ cung cấp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp những thông tin về các yếu tố chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ. Trên cơ sở đó lãnh đạo doanh nghiệp phân tích , đánh giá tình hình
sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm phản ánh
kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn. Do vậy, việc sử dụng
hợp lý, tiết kiệm chi phí sẽ là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Đây là con
đường cơ bản để hạ giá bán, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh vòng
quay vốn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tăng tích lũy cho doanh nghiệp từ đó
góp phần cải thiện đời sống cán bộ cơng nhân viên. Mặt khác, vấn đề hạ giá thành
không chỉ là vấn đề quan tâm của các nhà sản xuất, các doanh nghiệp mà nó cịn là
vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá
thành sẽ mang lại sự tiết kiệm hoạt động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế,tăng
nguồn thu cho ngân sách thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp.

2


Với tầm quan trọng như vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành chiếm một vị trí đáng kể trong cơng tác kế tốn nói chung và trong cơng tác
tài chính nói riêng, đóng góp một phần khơng nhỏ vào q trình quản lý lao động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Công ty TNHH SX & TM Tân Á, Ban lãnh đạo công ty ln quan
tâm đến cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành, coi đây là khâu quan
trọng nhất để đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện đúng kế
hoạch theo yêu cầu của khách hàng.
Từ những nhận thức như vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Tổ chức cơng tác

kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cơng ty TNHH sản xuất và thương
mại Tân Á” để viết báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Trong thêi gian thùc tËp t¹i Công ty TNHH sản xuất và thơng mại Tân á
(Công ty TNHH SX & TM Tân á), bằng vốn kiến thức đợc trang bị ở trờng cùng sự
hớng dẫn tận tình của Ban lÃnh đạo và tập thể các anh chị phòng Kế toán Công ty
Tân á, em đà đi sâu và tìm hiểu về công ty, về bộ máy tổ chức quản lý và đặc biệt
là cơ cấu tổ chức, hoạt động Bộ máy kế toán của công ty.
Với bài báo cáo thực tập tt nghip hon chnh của mình em xin cảm ơn cơ
giáo Nguyễn Đình Yến và các anh, chị trong phong kế tốn đã giúp hồn chnh
bỏo cỏo thc tp.

Nhng ni dung chớnh:
Phần I:Tìm hiểu chung về công ty TNHH SX & TM Tân á.
I.1/ Giới thiệu doanh nghiệp.
I.2/ C ơ cấu tổ chức bô máy quản lý
I.3/ Công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu
I.4/ Khái quát về các nguồn lực của công ty.
I.5/ Nguồn cung ứng vật t và thị trờng tiêu thụ của công ty.
I.6/ Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty.
I.7/ Những khó khăn,thuận lợi và định hớng phát triển của công ty.
PhầnII: Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHHSX& TM Tân á
II.1/ Các chế độ phơng pháp kế toán áp dụng tại công ty
3


II.2/ Tỉ chøc bé m¸y kÕ to¸n
II.3/ Tỉ chøc chøng từ kế toán
II.4/ Tổ chức vận dụng các tài khoản kÕ to¸n
II.5/ Tỉ chøc sỉ s¸ch kÕ to¸n
II.6/ Tỉ chøc báo cáo kế toán

II.7/ Tổ chức lao động kế toán
Phần III:Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty
TNHHSX & TM x
III.1/ ặc ®iĨm tỉ chøc s¶n xt ảnh hưởng đến hạch tốn chi phí sản xuất & tính
giá thành sản phẩm tại Cty TNHHSX & TM Tõn
III.2/ ặc điểm phân loại chÝ phÝ s¶n xuÊt Cty TNHHSX & TM Tân Á
III.3/Thùc trạng hạch toán chi phí nguyên vật liệu trc tip ti Cty TNHHSX & TM
Tõn
III.4/ Thực trạng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ti Cty TNHHSX & TM Tõn

III.5/ Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất chung
III.6/ Thực trạng hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ti Cty TNHHSX & TM
Tõn
III.7/ Tổng hợp chi phÝ s¶n xt tồn Cty TNHHSX & TM Tân
III.8/ Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang
III.9/ Tính giá thành sản phẩm ti Cty TNHHSX & TM Tõn
Phần IV Nhận xét đáng giá v sut ca hc sinh
Trong phạm vi kiến thức còn hạn chế,kinh nghiệm thực tế còn ít,nên baó cáo
thực tập của em còn nhiều thiếu sót, em kính mong nhận đợc sự góp ý cũng nh sự
chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm

4


PHẦN I: TÌM CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH SX & TM TN
I.1/ Gii thiu chung v doanh nghip
Tên công ty: Công ty TNHH SX & TM Tân á
Tên giao dịch: Tân A Trade and Production Co.,Ltd.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 4 Bích Câu,Quốc Tử Giám, Đống Đa,Hà Nội.

Điện thoại: 047322644 ; 047322655 .
Fax: 047321668 .
Email:
Website:http:/ www.tanagroup.com.vn
Vốn điều lệ của công ty TNHH SX & TM Tân á từ khi thành lập công ty là:
1.150 tỷ đồng(Một tỷ một trăm năm mơi triệu đồng).
Hình thức sở hữu tài sản của công ty là hình thức sở hữu tài sản của công ty
TNHH.
Có thể nói Công ty TNHH SX & TM Tân á ra đời gắn liền với tên tuổi của
nữ giám đốc trẻ Nguyễn Thị Mai Phơng. Chị Nguyễn Thị Mai Phơng-một kỹ s kinh
tế giao thông vận tải đà xung phong nghỉ giảm biên chế và quyết tâm làm giàu bằng
chính năng lực của mình.Với sức trẻ, lòng quyết tâm và mong muốn thoát khỏi cái
đói,cái nghèo tiến tới làm giàu cho bản thân và cho xà hội.
Năm 1995, sau khi nghiên cứu thị trờng và nghiên cứu các loại mặt hàng,sản
phẩm,chị đà dồn toàn bộ số vốn hiện có để đầu t máy móc thiết bị, xây dựng một
nhà máy trên phần diện tích thuê tại Xí Nghiệp Đay Hà Nội(với tổng diện tích là
1.200m2). Nhà máy Tân á đợc xây dựng lên và đi vào hoạt động chính thức vào
tháng 5 năm 1996.
Sản phẩm đầu tiên mà Tân á sản xuất đợc đó là bồn chøa níc b»ng Nhùa vµ
bån chøa níc b»ng Inox víi sản lợng 500 sản phẩm/tháng.
Với sự cần mẫn, lòng quyết tâm và mục tiêu luôn đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, đặt chất lợng sản phẩm lên hàng đầu, Công ty Tân á dần dần chiếm lĩnh thị trờng và ngày càng lớn mạnh hơn.
Năm 1999, Công ty Tân á đà đầu t mở rộng nhà xởng, đầu t dây chuyền sản
xuất đồng bộ cho sản phẩm bồn chứa nớc bằng Inox và Nhựa với công suất lên tới
6.000 sản phÈm/th¸ng.

5


Năm 2001, Công ty đà đầu t xây dựng nhà máy Tân á tại Khu Công Nghiệp

Vĩnh Tuy, Quận Hoàng Mai, Hà Nội(với tổng diện tích nhà máy là 500m 2) để mở
rộng sản xuất.
Năm 2002-2003, Công ty Tân á đà nghiên cứu và đầu t 07 dây chuyền sản
xuất mới đồng bộ sản phẩm ống Inox trang trí phục vụ nhu cầu dân dụng và công
nghiệp với công suất 200tấn/tháng.
Năm 2005-2006, Công ty đầu t nhà máy Tân á tại Đà Nẵng(với tổng diện
tích là 10.000m2), đầu t thêm dây chuyền sản xuất sản phẩm bồn chứa nớc bằng
Inox,bồn chứa nớc bằng Nhựa và đồ gia dụng. Nhà máy đợc đa vào hoạt động chính
thức từ tháng 7 năm 2006.
Khi mới bắt đầu khởi nghiệp nữ tổng giám đốc Nguyễn Thị Mai Phơng tuy
chỉ với số vốn ít ỏi khoảng 100triệu đồng nhng cho đến nay tổng giá trị tài sản sau
hơn mời năm xây dung và phát triển đà lên đến 100 tỷ đồng. Hiện nay, công ty
TNHH SX & TM Tân á có 3 công ty thành viên:
- Công ty sản xuất và thơng mại Việt Thắng thành lập năm 2003.
- Công ty sản xuất và thơng mại Tân á-Hng Yên thành lập năm 2004.
- Công ty sản xuất và thơng mại Tân á-Đà Nẵng thành lập năm 2005.
Doanh thu hàng năm đạt gần 100 tỷ đồng,thơng hiệu Tân á đang ngày càng
trở thành một thơng hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
Các sản phẩm của công ty sản xuất và phân phối trực tiếp trên thị trờng
thông qua hơn 1.000 nhà phân phối, cửa hàng tại tất cả các tỉnh thành trong cả nớc,
chiếm thị phần khoảng 20%.
2. Một số kết quả mà cơng ty đạt được:
-GÇn đây công ty Tân á đà đạt đợc những kết quả sau:
Bảng 1.1:Một số kết quả mà công ty đạt đợc
(ĐVT: ĐVN)
Chỉ tiêu
Năm
2007
2008
2009

Vốn chủ sở hữu
14.928.299.000 14.997.842.000 15.255.752.000
Doanh thu
93.869.023.788 95.561.579.108 97.239.114.400
Lợi nhuận trớc thuế
105.215.182
192.259.464
358.208.572
Nộp ngân sách
48.068.858
61.523.028
114.626.743
Chi phí sản xuất kinh doanh
92.788.023
93.975.801
94.932.114
Thu nhËp bq ngêi lao ®éng
1.200.000
1.500.000
1.800.000
3.Chức năng và nhiệm vụ ca cụng ty:
Công ty đang tiến hành hoạt động trong nh÷ng lÜnh vùc sau:

6


-Sản xuất các sản phẩm bằng nhựa nh: Bồn nhựa đa năng.
-Sản xuất các sản phẩm bằng cơ khí tiêu dựng nh: bồn chứa nớc bằng Inox.
-Sản xuất và mua bán các sản phẩm bình đun nớc nóng, bình nớc nóng sử
dụng năng lợng mặt trời.

-Sản xuất và mua bán các sản phẩm chậu rửa, đồ gia dụng.
-Sản xuất và mua bán các sản phẩm ống Inox.
-Đại lý mua, bán, kí gửi hàng hoá.
-Buôn bán t liệu sản xuất.
-Quảng cáo thơng mại.
I.2/ C CU T CHC B MY QUN Lí CỦA CƠNG TY
1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
-Xt ph¸t từ những yêu cầu sản xuất của ngành và tình hình sản xuất kinh
doanh thực tế. Công ty Tân đà xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cđa m×nh
nh sau:
Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy của công ty
Hội đồng thành viên
Tổng giám đốc

Các chi nhánh


Chi
nhánh
Vinh





Công ty thành viên






Chi

Chi

chi

Chi

nhánh

nhánh
TP.
HCM

nhánh

nhánh

QN

Hải

TP.
HCM

Các phòng ban


C.ty
Tân Á
Hưng
Yên

Phòng

GĐ Kinh doanh
và Marketing
7

Cty
Việt
Thắng

Cty
Tân
Á
Đà
Nẵng

Giám đốc sản xuất


phịng
kỹ thuật

Phịng
XNK


Phịng
Kế tốn

Phịng
Tổ chức

Phịng
Tổ chức

Phịng
Tổ chức

Nhà máy
Tân Á

Nhà máy
Tân Á

Nhà náy
Tân Á
Hưng
Yên

2.Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty:
Hà Ni
Nng
Bộ máy quản lý của công ty luôn đợc kiên toàn và hoàn thiện để đạt đợc một cơ
cấu mang tính khoa học, ổn định và có hiệu quả. Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ
chức từ trên xuống dới và mỗi bộ phận, phòng ban có các chức năng sau:
2.1/Hội đồng thành viên: Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.

-Có nhiệm vụ thảo luận và thông qua điều lệ, thông qua các phơng án sản
xuất kinh doanh, quyết định bộ máy quản lý của công ty.
-Quyết định xử lý các vấn đề bất thờng hoặc tranh chấp, tố tụng nghiêm
trọng, bÃi nhiêm và bầu bổ sung,thay thế các thành viên trong hội đồng,giải thể chi
nhánh, các văn phòng đại diện và xử lý các vấn đề khẩn cấp khác.
2.2/Ban giám đốc:
-Tổng giám đốc: Xác nhận và trình hội đồng thành viên cơ cấu tổ chứcbộ
máy giúp việc và quy chế quản lý nội bộ, quyết định các biện pháp tuyên truyền,
quảng cáo, tiếp thị, khen thởng đối với ngời lao động. Ký kết các hợp đồng kinh tế,
đại diện cho công ty khởi kiện liên quan đến quyền lợi của công ty.
-Giám đốc: Là ngời trợ giúp cho tổng giám đốc trong nhiều lĩnh vực nh: sản
xuất, kinh doanh, maketing
+Giám đốc sản xuất: Là ngời phụ trách sản xuất, chịu trách nhiệm đảm bảo
về chất lợng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời phụ trách về vấn đề an toàn lao động.
+Giám đốc kinh doanh và maketing: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tìm
kiếm hợp đồng sản xuất và cung cấp dịch vụ.Chỉ đạo điều hành việc sản xuất, đề ra
các phơng hớng, mục tiêu ngắn hạn hàng năm của công ty.Quảng bá thơng hiệu
nhằm nâng cao hình ảnh công ty, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
2.3/Các phòng ban:
a. Phòng kinh doanh: Cã nhiƯm vơ thùc hiƯn kÕ ho¹ch kinh doanh đà đề ra và tìm
kiếm các hợp đồng sản xuất cho công ty, cung cấp dịch vụ. Ngoài ra các cán bộ
phòng kinh doanh sẽ đề ra các phơng hớng, mục tiêu ngắn hạn hàng năm của công
ty. Hơn nữa, việc quảng bá thơng hiệu nhằm nâng cao hình ảnh của công ty, tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng là nhiƯm vơ quan träng cđa phßng kinh doanh.

8


b. Phòng kỹ thuật: Tham mu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, đồng thời nghiên cứu
đề xuất các giải pháp kỹ thuật khi gặp các sự cố trong sản xuất cần xử lý. Thờng

xuyên hớng dẫn kỹ thuật, phổ biến cho công nhân, xây dung các chơng trình bồi dỡng nghiệp vụ và tay nghề cho công nhân.
Thu thập các tài liệu kỹ thuật, phổ biến sáng kiến cải tiến, áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào sản xuất, đa
sáng kiến hợp lý hoá vào sản xuất.
c. Phòng xuất nhập khẩu: Xây dựng kế hoạch nhập khẩu,nghiên cứu đề xuất,
chọn lựa các nhà cung cấp vật t hàng hoá. Sau đó, trình lÃnh đạo công ty. Triển khai
kế hoạch xt nhËp khÈu phơc vơ s¶n xt kinh doanh, tỉ chức và chủ trì các cuộc
đàm phán về xuất nhập khẩu.
d. Phòng tổ chức: Tham mu cho giám đốc về mặt tổ chức, xây dựng các quy chế,
điều lệ và các chế độ chính sách đối với ngời lao động, công tác chính trị và công
tác quản lý của công ty.
Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý và đội ngũ các cán bộ
chủ chốt đủ sức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong
từng giai đoạn.
e. Phòng kế toán:
- Nhiệm vụ chính là tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế toán theo
chính sách của Nhà nớc đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu
phát triển của công ty.
- Phân tích tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đề ra
các biện pháp đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả.
- Hạch toán chi phí sản xuất, chi trả tiền lơng,tiền thởng,phụ cấpcho ngcho ngời
lao động.
f. Các phân xởng trực
+ Phõn xng Inox : Chuyờn sản xuất các sản phẩm bằng Inox.
+ Phân xưởng Nhựa : Chuyên sản xuất các sản phẩm bằng nhựa.
2) Quy trình, công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
2.1) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
-Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình chế biến
liên tục, đặc điểm của quá trình sản xuất sản phẩm ở các phân xởng là sản xuất
hàng loạt với kích cỡ các sản phẩm khác nhau.Do đó,việc chỉ đạo sản xuất phải

9


thống nhất để quy trình sản xuất đợc diễn ra đợc nhịp nhàng, đạt đợc tiến độ
nhanh,sản phẩm có chất lợng tốt, đáp ứng đợc yêu cầu của ngời tiêu dïng.

10


Sơ đồ 3.1:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bồn Nhựa tại phân xởng Nhựa
Nguyên liệuựa
(Hạt nhựa)

Đổ hạt nhựa
vào khuôn sắt

Đun nóng chảy
ở 1.000 0C

Quay tròn
khuôn trên lửa

Cạo phần
nhựa trên
mép bồn

KCS

Tháo

khuôn

Thành phẩm

Tạo
thành
bồn

Thêm chất phụ
gia:hạt nhựa
trắng tạo lớp
màu trắng.

Nhập kho
thành phẩm

- Do đặc điểm công nghệ sản xuất,quy trình sản xuất nên hệ thống sản xuất
của phân xởng Nhựa đợc chia thµnh 2 tỉ:
+ Tỉ xay bét (Ca 1)
+ Tỉ nhựa (Ca 2)
- Mỗi tổ với chức năng riêng sẽ phải hoàn thành nhiệm vụ của mình.
11


3) Đặc điểm về trang thiết bị của công ty:
- Công nghệ sản xuất đợc hiểu là tập hợp của các yếu tố hữu hình (máy móc,
thiết bị)và các yếu tố vô hình (kỹ năng lao động, quản lý, thông tin). Hiện nay
công nghệ đang đợc xem là yếu tố hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Và do đó,
năng lực công nghệ đợc xem là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của mọi
doanh nghiệp trên thị trờng.

- Đối với công ty TNHH SX & TM Tân á thì trong một số năm gần đây, để
ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất thay thế cho sức lao động thủ công của con
ngời, công ty đà liên tục cải tiến, đổi mới và ứng dụng các loại máy móc hiện đại,
đồng thời tiến hành đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ quản lý máy móc, thiết bị
cho đội ngũ cán bộ và kỹ năng sử dụng cho công nhân kỹ thuật.
- Máy móc, trang thiết bị của công ty chủ yếu là: khuôn sắt, lò nung, máy
cán thép, máy cắt xén inox,máy hàn...
I.4/ khỏi quỏt v ngun lc ca cụng ty
- Từ năm bắt đầu thành lập công ty, ban lÃnh đạo công ty luôn đề cao tính hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh.Vì vậy, tổng số lao động bình quân của công ty qua
các năm đà liên tục tăng dần để phù hợp với quy mô, yêu cầu của việc sản xuất.
- c im v lao động trong công ty
Hiện nay lao động trong công ty, có 359 người trong đó 76% sản xuất trực
tiếp, 2% quản lý, 20% lao động gián tiếp, 1% lao động khác. Phần lớn lao động
trong cơng ty cịn trẻ, chỉ mới từ 25-35 tuổi, là những người lao động nhiệt tình,
hăng say. Hơn nữa việc áp dụng những chế độ ưu đãi về vật chất và tinh thần một
cách đúng lúc đã tạo bầu khơng khí làm việc thoải mái, quan tâm đến quyền lợi của
nhân viên làm cho năng suất lao động chung tăng lên. Điều này được chứng tỏ ở
việc thu nhập bình quân của người lao động tng lờn ỏng k.
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Số lợng lao động bình 200
245
280
300
359

quân
Dới đây là bảng số liệu thực tế về sự thay đổi của công ty theo chiu tng dn
Bảng 4.1:Số lợng lao động bình quân (2005-2009)

12


-Để thấy rõ hơn về sự thay đổi số lao đông thực tế,ta sẽ thể hiện nó dới dạng biểu
đồ nh sau:
Ngời

400
350
300
250
200

so luong

150
100
50
0

2005

2006

2007


2008

2009

Biểu 01:Biểu đồ về số lợng công nhân(2005-2009)
+ Hiện nay lao động trong công ty có 359 ngời. Trong đó 76% sản xuất trực
tiếp, 2% quản lý, 20% lao động gián tiếp, 2% lao động khác.
+ Phần lớn lực lợng lao động trong công ty còn trẻ, chỉ mới từ 22-35 tuổi, là
những lao động nhiệt tình, hăng say. Hơn nữa, việc áp dụng những chế độ u đÃi về
vật chất và tinh thần một cách đúng lúc đà tạo bầu không khí làm việc thoải mái,
yên tâm hơn. Cũng chính vì công ty đà quan tâm đến quyền lợi của nhân viên nên
năng suất lao động chung cũng tăng lên. Điều này chứng tỏ thu nhập bình quân của
ngời lao động tăng lên đáng kể.
1)Khái quát về các mặt hàng, sản phẩm:
- Với thơng hiệu Tân á nổi tiếng thì mặt hàng chủ yếu mà công ty sản xuất
chính là bồn chứa nớc bằng Inox, bồn chứa nớc bằng Nhựa, bình nớc nóng, bồn
tắm, chậu rửa Rossi...
- Do mỗi mặt hàng đều khác nhau về chủng loại lẫn quy mô nên việc thống
kê chi tiết từng mặt hàng là rất khó. Dới đây em xin báo cáo về tổng giá trị sản l-

13


ợng quy đổi của các mặt hàng sản phẩm chủ yếu đà đợc công ty sản xuất trong 5
năm.
( Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2005
2006
2007

2008
2009
Giá trị sản lợng
4.5491
5.8458
7.3009
.010510 15.0215
Bảng 4.2: Tổng giá trị sản lợng của các mặt hàng(2005-2009)
1). Khái quát về giá trị tài sản
1.1)Tài sản ngắn hạn:
Dới đây là báo cáo về tình hình thay đổi tài sản ngắn hạn của công ty trong
một số năm:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Tài sản ngắn 21.835.928 49.835.254 66.802.892 107.902.151 123.194.784
hạn
Bảng 4.3:Tổng tài sản ngắn hạn của công ty(2005-2009)
Dựa vào bảng trên, ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty đà vận động theo
chiều hớng tăng nhanh, đặc biệt là vào năm 2009. Con số này là 123.194.784.000 ,
tăng đáng kể so với những năm trớc.
1.2) Tài sản dài hạn:
- Tài sản dài hạn của công ty gồm máy móc, thiết bị, nhà xởng, văn phòng,
các khoản phải thu dài hạn.Để bù đắp lại phần giá trị hao mòn luỹ kế hàng năm,
đồng thời để thực hiện đợc mục tiêu an toàn lao động và đảm bảo chất lợng sản
phẩm sản xuất, công ty đà không ngừng đổi mới, cải tiến và chuyển giao các máy

móc, thiết bị, công nghệ. Do vậy,giá trị tài sản dài hạn của công ty qua các năm
không giảm đi mà vận động theo chiều hớng tăng lên so với thời điểm mốc là năm
2005. Sự vận động này đợc thể hiện cụ thể qua bảng số liệu
( Đơn vị:tỷ đồng)
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Giá trị tài sản 17.850.760 25.165.453 32.470.810 41.870.105 50.910.245
dài hạn
Bảng 4.4:Giá trị tài sản dài hạn của công ty(2005-2009)
1.3). Tổng tài sản:

14


- Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng đối với mọi loại hình
doanh nghiệp. Nó bao gồm toàn bộ các tài sản ngắn hạn và các tài sản dài hạn cộng
lại. Từ bảng 4.3 và bảng 4.4, ta có bảng số liệu tổng hợp nh sau:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng giá 39.686.688 75.000.707 99.273.702 149.772.256 174.105.029
trị tài sản

Bảng 4.5:Tổng giá trị tài sản của công ty (2005-2009).
- Dới đây là biểu đồ thể hiện tổng giá trị tài sản của công ty Tân á từ năm
2005-2009

15


Đồng
180000000
160000000
140000000
120000000
100000000
80000000

Tng giỏ tr
ti sn

60000000
40000000
20000000
0
2005

2006

2007

2008


2009

Biểu 02: Tổng giá trị tài sản của công ty(2005-2009).
-Nh vậy,qua biểu đồ trên cho ta thấy tổng giá trị tài sản của Công ty TNHH SX &
TM Tân á vào năm 2009 đà tăng lên gấp 4 lần so với năm 2005. Điều này chứng tỏ
công ty có khả năng huy động vốn cao và xét trên góc độ kế toán thì có thể đa ra
kết luận ban đầu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là làm ăn có lÃi.
I.5/ ngun cung ứng vật tư thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yu ca doanh nghip
1) Yếu tố đầu vào của công ty:
STT
Tên nguyên vật liệu
1
Inox cuộn
2
Thép lá
3
Hạt nhựa
4
Titan
5
Sơn suki 05
6
Que hàn
7
Keo dán
8
Sơn suki 18
1.1: Yếu tố ngyên vật liệu:

Đơn vị tính

Kg
Kg
Kg
Kg
Thùng
Kg
Thùng
Thùng

16

Đơn gi¸
25.500
18.000
29.500
20.000
100.000
20.600
105.000
300.000


- Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên các loại nguyên vật liệu đầu vào mà
cty cn dựng l:
Bảng 5.1: Một số loại nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu của công ty.
1.2: Yếu tố năng lợng,nhiên liệu:
- Bảng kê một số loại năng lợng cần thiết mà công ty sử dụng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh:
STT Tên năng lợng,nhiên liệu
Đơn vị tính

Đơn giá
1
Xăng không chì MOGAS 92
Lít
12.000
2
Dầu Diezen
Lít
10.000
3
Gas shell
Kg
20.000
4
Điện
KW
2.000
Bảng 5.2: Đơn giá một số loại năng lợng thiết yếu của công ty.
- Về nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào ở trên thì công ty chủ yếu là thu
mua của một số nhà cung cấp:
+ Công ty xăng dầu Petrolimex.
+ Inox đợc nhập khẩu từ Trung Quốc,Nhật Bản
+ Sơn đợc mua từ công ty Ninh Huệ hoặc nhập trong nớc.
+ Que hàn mua từ công ty Kim Tín.
+ Thép lá đợc nhập từ Trung Quốc hoặc mua trong nớc.
+ Điện đợc cung cấp từ Bu điện.
2) Yếu tố đầu ra của công ty:
1.1) Nhận diện thị trờng:
- Các sản phẩm của công ty đợc sản xuất theo phơng pháp đồng loạt và theo
hợp đồng dịch vụ (đại lý mua bán, ký gửi hàng,)

- Điều đó có nghĩa là không chỉ mình công ty Tân á mà tất cả các công ty
khác kinh doanh trong lĩnh vực này đều có quyền tự do sản xuất kinh doanh trên thị
trờng mà không phụ thuộc, không có bất cứ sự áp đặt nào về giá cả hay địa bàn kinh
doanh.
- Công ty TNHH SX & TM Tân á có khả năng cạnh tranh cao.Vì thế, công ty
mới có thể tồn tại và phát triển vững chắc trên thị trờng kinh tế. Đây cũng chính là
điều kiện để thúc đẩy công ty phát triển và công ty luôn thực hiện việc kinh doanh
của mình với phơng châm là Cam kết về chất lợng và đem lại sự tiƯn dơng cho ngêi tiªu dïng”.
17


1.2) Địa bàn tiêu thụ sản phẩm:
- Sản phẩm của công ty TNHH SX & TM Tân á đợc tiêu thụ trên toàn quốc.
Do vậy, việc tiêu thụ sản phẩm của công ty diễn ra không tuỳ thuộc vào sự phân bổ
thị trờng của công ty.
- Mặt khác, do công ty mở rộng nên có nhiều chi nhánh ở cả 3 miền: Bắc,
Trung, Nam.
+ Chi nhánh ở Vinh
+ Chi nhánh ở TP.HCM
+ Chi nhánh ở Hải Phòng
+ Trụ sở ở Hà Nội.
Nên thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty hiện nay là rất rộng.
Hiện nay, công ty cong xuất khẩu hàng hoá sang các nớc khác nh: Châu ,
Châu Â
I.6/Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty Tân á
1) Tổng doanh thu:
- Đó là lợi ích kinh tế mà công ty thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nó đợc thực hiện dới hình thức giá trị (tiền tệ) và bao gồm chủ yếu là doanh thu từ
các sản phẩm sản xuất đà hoàn thành và doanh thu từ việc kinh doanh các loại hình
dịch vụ cho khách hàng hoặc doanh nghiệp khác. Tình hình doanh thu của công ty

đợc phản ánh thông qua bảng số liệu sau:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2006
2007
2008
Doanh thu
93.869.788
95.561.579
97.239.400
Bảng 6.1: Tổng doanh thu của công ty (2006-2008).
- Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế có tính chất quyết định và ảnh hởng trực
tiếp đến lợi nhuận của công ty. Xét trong những mối quan hệ tơng quan khác nhau
thì hầu nh đều cho ta thấy doanh thu và lợi nhuận có mối quan hệ tỷ lệ thuận với
nhau
- Nếu doanh thu tăng trong điều kiện chi phí không thay đổi hoặc chi phí tăng
với tốc độ chậm hơn thì lợi nhuận nhất định sẽ tăng và ngợc lại.
-Tổng doanh thu của công ty qua các năm ta thấy, doanh thu ngày một tăng qua
từng năm.Năm 2007 doanh thu đà tăng 1.691.791.000 đồng so với năm 2006. Đến
năm 2008, doanh thu cũng tăng đáng kể 1.677.821.000 đồng so với năm 2006.
18


Vì vậy, đây là một tín hiệu khả quan để góp phần tạo đà cho sự tăng trởng
mạnh về doanh thu của công ty trong những năm tiếp theo.
2. Tổng chi phÝ:
- Còng gièng nh doanh thu, chi phÝ còng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng
và có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nhng trái lại,chi phí lại có mối quan hệ tỉ lệ
nghịch với lợi nhuận. Nếu chi phí tăng thì hầu hết trong mọi trờng hợp, lợi nhuận sẽ
giảm và ngợc lại

Do vậy, công ty luôn phải tính toán,cân đối sao cho các khoản chi phí là thấp
nhất, tiết kiệm nhất mà lại có hiệu quả cao nhất.
- Trong tổng chi phí của công ty Tân á thì chi phí cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chiếm tỉ trọng cao nhất. Còn lại là chi cho các khoản mục khác nh: Chi
cho hoạt động quản lý, chi tiếp khách, chi hoa hồng, chi tiền phạt do vi phạm hợp
đồng.
- Để thấy rõ hơn về tổng chi phí của công ty, ta cùng xem qua bảng số liệu
sau đây:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2006
2007
2008
Tổng chi phí
92.788.023
93.975.801
94.932.114
Bảng 6.2: Tổng chi phí của công ty (2006-2008).
- Qua bảng số liệu trên,từ năm 2006 chi phí bắt đầu tăng nhng không đáng
kể so với doanh thu.
3. Tổng lợi nhuận:
- Lợi nhuận cđa mét doanh nghiƯp lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa bộ phận sản
phẩm thặng d do kết quả lao động của ngời lao động mang lại. Đây là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp thể hiện kết quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Nó
phản ánh đầy đủ các mặt của doanh nghiệp.
- Đối với công ty TNHH SX & TM Tân cũng nh đối với rất nhiều các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác thì lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu hàng
đầu quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty.
- Ngay từ khi bắt đầu thành lập công ty, ban lÃnh đạo công ty đà xác định rõ
ràng: lợi nhuận vừa là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng, lại vừa là

một đòn bẩy kinh tế trọng yếu nhất có tác dụng khuyến khích toàn bộ tập thể ngời
lao động ra sức phát triển sản xuất để làm lợi cho bản thân và cho công ty”.
19


- Là một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp nên lợi nhuận của
công ty thu đợc từ các hoạt động chính sau:
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu.
+ Nhợng bán thanh lý tài sản.
- Trong các hoạt động kể trên thì lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất
kinh doanh là phổ biến hơn cả. Nó đợc xác định bằng cách :
Lợi nhuận= Tổng doanh thu - Tổng chi phí
-Tổng hợp lại qua bảng 6.1 và 6.2 ta có bảng số liệu về lợi nhuận nh sau:
(Đơn vị:tỷ đồng)
Năm
2006
2007
2008
Lợi nhuận sản xuất kinh 1.081.765
doanh

1.585.778

2.307.286

Bảng 6.3:Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (2006-2008)
- Nh vậy là tốc độ tăng nhanh của lợi nhuận đà nói lên rằng tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty rất thuận lợi và phơng thức giảm chi phí rất có hiệu
quả.

a.Bảng số liệu về tổng lợi nhuận trớc thuế của công ty :
(Đơn vị : đồng)
Năm
2006
2007
2008
Tổng lợi nhuận
192.260.000
358.209.000 637.314.000
Bảng 6.4:Lợi nhuận trớc thuế của công ty (2006-2008)
*Biểu đồ về sự thay đổi lợi nhuận trớc thuế của công ty:

20



×