Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

HÌNH THỨC ĐẦU TƯ, QUY MÔ ĐẦU TƯ VÀ YÊU CẦU.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.53 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
1. Cơ sở pháp lý. ............................................................................................................................. 3
2. Sự cần thiết đầu tư. ..................................................................................................................... 4
3. Mục đích đầu tư. ......................................................................................................................... 5
CHƯƠNG VI. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ .............................. 20
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................................................................................ 20
1. Tổng mức đầu tư: ..................................................................................................................... 20
Căn cứ theo suất vốn đầu tư 2008 (theo Văn bản số 292/BXD-VP ngày 03/03/2009 của Bộ
Xây dựng. Theo đó suất vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng và thiết bị tính trên 1m2 sàn xây
dựng của công trình. ..................................................................................................................... 21
Suất vốn đầu tư công trình tại thời điểm 2008 đối với Nhà ở cao từ 9 - 15 tầng như sau: ....... 21
+ Phần xây dựng: 4.430.000 (đồng/m2) x K = 4.430.000 (đồng/m2) x 1,13 = 5.000.590
(đồng/m2); .................................................................................................................................... 21
+ Phần thiết bị: 265.00 (đồng/m2) x K = 265.000 (đồng/m2) x 1,13 = 299.450 (đồng/m2) 21
Trong đó: K là hệ số hiệu chỉnh với 1 tầng hầm (K= 1,13) ........................................................ 21
Suất vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu đô thị kiểu mẫu (bao gồm hệ thống cấp thoát nước, hệ
thống điện, san nền, sân đường, cây xanh...): .............................................................................. 21
Suất đầu tư hạ tầng: = 610.000 (đồng/m2) x K = 610.000 x 2 = 1.220.000 (đồng/m2); ........... 21
Trong đó: K là hệ số điều chỉnh vị trí khu vực lập dự án (ao tù: chọn K = 2); ........................... 21
Khi tính toán tại thời điểm lập dự án bắt đầu từ Quý IV/2009 đến Quý III/2012 (3 năm). Theo
hướng dẫn tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ xây dựng, khi tính toán
cần bổ sung chi phí dự phòng do trượt giá tính theo chỉ số giá xây dựng trong thời gian xây
dựng. Lập theo bảng 2.1 phụ lục 1 của thông tư trên. ................................................................. 21
Bảng tính dự phòng trượt giá: ...................................................................................................... 21
2. Giải pháp về vốn: ...................................................................................................................... 23
3. Phương án kinh doanh: ............................................................................................................. 23
4. Doanh thu và chi phí. ................................................................................................................ 23
5. Tóm tắt hiệu quả kinh tế của dự án. ......................................................................................... 24
6. Tiến độ thực hiện: ..................................................................................................................... 24
CHƯƠNG VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 25


1. Hiệu quả kinh tế xã hội. ........................................................................................................... 25
3. Kết luận và kiến nghị. ............................................................................................................... 25
PHẦN PHỤ LỤC TÍNH TOÁN
nhóm 10 – kinh tế đầu tư k49A
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
1. Cơ sở pháp lý.
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành Luật đất đai, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của các
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/06/2006 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Luật đầu tư năm 2005, Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 14/2000/QĐ-UB ngày 14/12/2000 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ, tỷ lệ 1/500 phần quy hoạch
sử dụng đất và giao thông;
Căn cứ Quyết định số 15/2007/QĐ ngày 23/01/2007 về việc ban hành Quy định về
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 09/02/2007 Ban hành về quy
trình giải quyết một số thủ tục hành chính trong quản lý các dự án Đầu tư sử dụng
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số số 47/2001/QĐ-UB ngày 29/06/2001 của UBND Thành
phố về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 quận Tây Hồ, Hà Nội
Căn cứ Quyết định 1785/QĐ-UBND ngày 3/11/2008 của UBND thành phố
Hà Nội về việc thành lập Hội đồng Thành phố lựa chọn Nhà đầu tư Dự án xây
dựng khu nhà ở hỗn hợp kết hợp với nhà tái định cư phục vụ GPMB tại khu Ao

Láng, Quảng An, Tây Hồ.
Quyết định số 2558/QĐ-UBND ngày 28/5/2009 của UBND Thành phố về
việc phê duyệt Điều chỉnh Quyết định số 1785/QĐ-UBND ngày 3/11/2008 của
UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Hội đồng Thành phố lựa chọn Nhà
đầu tư Dự án xây dựng khu nhà ở hỗn hợp kết hợp với nhà tái định cư phục vụ
GPMB tại khu Ao Láng, Quảng An, Tây Hồ.
Quyết định số 420/QĐ-KH&ĐT ngày 21/7/2009 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội về việc ban hành hồ sơ mời thầu đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và phê
duyệt danh sách Hội đồng Thành phố lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án xây
dựng Khu nhà ở hỗn hợp tại khu Ao Láng – phường Quảng An – quận Tây Hồ.
Văn bản số 1230/QHKT-P1 ngày 29/12/2008 của Sở Quy hoạch Kiến trúc
Hà Nội hướng dẫn về chỉ tiêu quy hoạch để triển khai Dự án xây dựng Khu nhà ở
hỗn hợp tại khu Ao Láng – phường Quảng An – quận Tây Hồ.
Văn bản số 245/TN&MT.KH ngày 22/01/2009 của Sở Tài nguyên và Môi
trường về việc hình thức sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất Dự án xây dựng
Khu nhà ở hỗn hợp tại khu Ao Láng – phường Quảng An – quận Tây Hồ.
nhóm 10 – kinh tế đầu tư k49A
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Văn bản số 1329/UBND-KT ngày 23/02/2009 của UBND Thành phố về việc
giá sàn sử dụng đất làm cơ sở tổ chức đấu thầu lựa chọn Chủ đầu tư thực hiện Dự án
xây dựng Khu nhà ở hỗn hợp tại khu Ao Láng – phường Quảng An – quận Tây Hồ.
2. Sự cần thiết đầu tư.
Việt Nam đang trên con đường hội nhập với thế giới, kéo theo đó là nhu cầu
hợp tác kinh tế giữa các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới với Việt Nam và giữa
doanh nghiệp Việt Nam với các nước ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh
mẽ, đặc biệt là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO).
Hiện nay cả nước có gần 80 đô thị có quy mô dân số trên 30 ngàn người
nhưng trên 50% nhà ở đô thị tập trung vào hai thành phố lớn là Hà Nội và thành

phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu của chương trình KC11 Bộ Xây dựng, dự
báo đến năm 2010 dân số toàn quốc sẽ là 100 triệu, trong đó có 34 triệu dân cư đô
thị. Đến năm 2050, con số đó sẽ phát triển đến 140 triệu trong đó 70 triệu là dân cư
đô thị.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị, hành chính quốc gia, trung
tâm văn hóa, khoa học và công nghệ của cả nước. Đồng thời cũng là trung tâm lớn
về kinh tế và giao dịch quốc tế và là động lực thúc đẩy phát triển cho vùng trọng
điểm kinh tế phía Bắc. Thực hiện mục tiêu phát triển chiến lược của Thủ đô đến
năm 2020, Hà Nội phải đạt được sự phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội toàn diện,
bền vững, bảo đảm ổn định vững chắc chính trị, an ninh, quốc phòng, cơ bản xây
dựng được nền tảng vật chất, xã hội của Thủ đô ngày càng văn mình, hiện đại
nhưng vẫn đậm đà bản sắc dân tộc và văn hóa Thăng Long – Hà Nội, nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của người dân, từng bước xây dựng nền kinh tế tri thức.
Dự kiến tới năm 2020 Hà Nội phải là thành phố có quy mô 6 – 8 triệu dân, khi
đó nhu cầu về đáp ứng cơ sở vật chất của đô thị sẽ rất lớn. Năm 2003, thành phố đã
có thêm hai quận mới là Long Biên và Hoàng Mai. Đến nay, sau khi Hà Nội được
mở rộng, dự kiến đến năm 2020 sẽ có thêm một số quận mới. Với quy mô dân số
như trên cùng với chỉ tiêu diện tích đề ra trong chương trình KC11 là 8m2/người,
tính trung bình từ nay đến năm 2020, mỗi năm Hà Nội phải xây dựng được 3 triệu
m2 nhà ở mới đảm bảo được chiến lược phát triển đô thị.
nhóm 10 – kinh tế đầu tư k49A
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo số liệu thống kê của UBND thành phố Hà Nội trong chương trình phát
triển nhà ở thành phố, hiện nay chỉ tiêu diện tích bình quân của thành phố chỉ đạt
~ 4m2/người. Mục tiêu phấn đấu của thành phố là 8m
2
/người vào năm 2010 (là
mức thấp so với nhiều nước trên thế giới và so với khu vực Asean là 10-
12m

2
/người). Cũng theo dự báo của chương trình, đến năm 2010 dân số Hà Nội sẽ
đạt 3,5 triệu người, như vậy nhu cầu nhà ở đô thị là khoảng 28 triệu m
2
. Trong khi
đó quỹ nhà ở tính đến năm 1996 của thành phố chỉ là 12 triệu m
2
, hiện nay đạt
được khoảng 22 triệu m
2
. Nhu cầu xây dựng nhà ở đô thị trong các năm sắp tới
phải thực hiện được 6 triệu m
2
nhà. Đây là mục tiêu đòi hỏi sự cố gắng lớn của
Thành phố và các cấp ban ngành quản lý.
Thời gian qua, Hà Nội đã xây dựng được nhiều khu đô thị mới đồng bộ về hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở như khu dịch vụ tổng hợp hồ Linh Đàm
(184ha), khu đô thị mới Định Công (35ha), khu đô thị mới Trung Hòa Nhân
Chính, khu đô thị mới Mỹ Đình – Sông Đà… Tuy nhiên hầu hết vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu về nhà ở của đại bộ phận người dân trong thành phố. Do đó
việc đầu tư xây dựng nhà ở đô thị với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại,
phù hợp với quy hoạch, chủ trương của Thành phố là rất cần thiết và cấp bách.
3. Mục đích đầu tư.
Trong những năm gần đây, tại phường Quảng An nói riêng và quận Tây Hồ
nói chung, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, quá trình đô thị hoá với sự
xuất hiện hàng loạt những khu dân cư, khu đô thị mới và sự gia tăng dân số nhu cầu
về nhà ở đô thị đã không ngừng tăng lên. Trên địa bàn quận Tây Hồ hiện đã có một
số các công trình, khu nhà ở được xây dựng, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu về nhà ở ngày một tăng của người dân...
Ý thức được thực trạng trên cùng với mong muốn được góp phần vào việc cụ

thể hóa chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước, giải quyết vấn đề cấp
thiết về nhu cầu nhà ở. Nhóm 10 – kinh tế đầu tư 49A với những kinh nghiệm của
mình, mong muốn đóng góp vào sự phát triển chung thành phố. Với mục tiêu đầu
tư xây dựng: “Khu nhà ở hỗn hợp Ao Láng” tại phường Quảng An, quận Tây Hồ,
Hà Nội, nhóm chúng tôi nhằm tập trung giải quyết một số nội dung sau:
- Đề xuất giải quyết các vấn đề trong việc sử dụng hiệu quả khu đất hiện trạng.
- Đáp ứng nhu cầu về quỹ đất nhà ở đô thị, nâng cao năng lực hoạt động của
Công ty trong thời điểm Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tham gia làm đẹp tuyến phố Tô Ngọc Vân, Xuân Diệu, trục đường Âu Cơ
và góp phần vào hoàn thiện, chỉnh trang kiến trúc cho toàn bộ khu vực, tạo ra một
không gian sống văn minh, hiện đại nhưng vẫn đậm đà bản sắc.
Với những phân tích trên, chúng tôi quyết định đầu tư xây dựng dự án trên
nhằm đưa vào quản lý, khai thác lâu dài. Với phương thức này, chúng tôi tin rằng
sẽ đầu tư dự án thành công, đóng góp thêm một diện tích lớn vào quỹ đất ở đô thị
trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
nhóm 10 – kinh tế đầu tư k49A
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II. VỊ TRÍ KHU ĐẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1. Vị trí khu đất:
Khu đất xây dựng “Khu nhà ở hỗn hợp Ao Láng” lập dự án nằm trên một
phần lô đất thuộc khu Ao Láng tại phường Quảng An, quận Tây Hồ, Hà Nội, hiện
đang được đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư Quyết định số 420/QĐ-KH&ĐT ngày
21/07/2009 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội về việc ban hành hồ sơ mời thấu
đầu thầu lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện Dự án xây dựng Khu nhà ở hỗn hợp tại
khu Ao Láng, phường Quảng An, quận Tây Hồ.
Tổng diện tích khu đất khoảng 10.378 m
2
. Vị trí và kích thước ô đất được
xác định theo bản vẽ hiện trạng khu đất (kèm theo Hồ sơ mời thầu đấu thầu lựa

chọn Nhà đầu tư thực hiện Dự án xây dựng Khu nhà ở hỗn hợp tại khu Ao Láng,
Quảng An, Tây Hồ).
- Phía Bắc tiếp giáp cụm dân cư và trục đường Tô Ngọc Vân.
- Phía Tây tiếp giáp ngõ 11 Tô Ngọc Vân và khu vực dân cư.
- Phía Nam tiếp giáp khu dân cư và Khách sạn Vàng Hà Nội.
- Phía Đông tiếp giáp đường Xuân Diệu và một phần khu vực dân cư.
- Diện tích khu đất: 10.378 m
2
, trong đó phần diện tích đất tạm giao để mở
đường là 704 m
2
. Đất nghiên cứu lập dự án khoảng 9.674 m
2
.
Chi tiết các chỉ tiêu, số liệu tại Văn bản số 1230/QHKT-P1 ngày 29/12/2008
của Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội.
2. Khí hậu, điều kiện tự nhiên:
a. Khí hậu:
Hà Nội thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm tiếp nhận được
lượng bức xạ mặt trời dồi dào. Tổng lượng bức xạ trung bình hằng năm khoảng
120 kcal/cm², nhiệt độ trung bình năm 24°C, độ ẩm trung bình 80 - 82 %, lượng
mưa trung bình 1.540 mm/năm.
Đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi khác biệt giữa hai mùa nóng,
lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, từ tháng 11 năm trước đến
tháng 4 năm sau là mùa lạnh và khô. Giữa hai mùa lại có 2 thời kỳ chuyển tiếp
vào tháng 4 và tháng 10. Nên xét ở góc độ khác có thể nói Hà Nội có đủ 4 mùa:
xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân bắt đầu vào tháng 2 (hay tháng giêng âm lịch) kéo
dài đến tháng 4. Mùa hạ bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8, nóng bức nhưng lại mưa
nhiều. Mùa thu bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 10, thời tiết dịu mát, lá vàng rơi. Mùa
nhóm 10 – kinh tế đầu tư k49A

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đông bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thời tiết giá lạnh, khô hanh. Ranh
giới phân chia bốn mùa chỉ có tính chất tương đối, vì Hà Nội có năm rét sớm, có
năm rét muộn, có năm nóng kéo dài, nhiệt độ lên tới 40°C, có năm nhiệt độ xuống
thấp dưới 5°C.
Từ những đặc điểm khí hậu nói trên, khi thực hiện dự án và xây dựng công
trình cần lưu ý những điều kiện kỹ thuật để đáp ứng được nhu cầu sử dụng và bảo
đảm bền vững cho công trình.
b. Điều kiện tự nhiên:
Địa hình trũng, hiện trạng là đất Ao với cao độ khoảng 2,8 ~ 4,1m so với
mực nước biển.
Địa chất cần được thăm dò để đưa ra phương án xử lý nền móng tối ưu.
3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
a. Hiện trạng khu đất:
Khu đất nghiên cứu lập dự án hiện đang là ao tù và một số vườn cây
b. Hiện trạng về giao thông:
Nằm kế cận khu đất xây dựng hiện nay đã có tuyến đường Tô Ngọc Vân và
trục đường Xuân Diệu. Gần giáp với Ngã 3 Xuân Diệu – Âu Cơ là trục đường lớn
của thành phố.
c. Hiện trạng cấp nước:
Hiện nay vì là khu mới phát triển sẽ lấy nước sinh hoạt theo tuyến ống dự
kiến trên đường Xuân Diệu và Tô Ngọc Vân.
d. Hiện trạng cấp điện:
Hiện tại khu vực đã có hệ thống điện hạ thế phục vụ cho nhu cầu sản xuất, và
các khu dân cư, các công trình xung quanh tại đây.
e. Hiện trạng thoát nước:
Hiện tại khu đất đang sử dụng hệ thống thoát nước ngầm công cộng, chủ yếu
thoát nước mưa theo rãnh và cống trên đường Xuân Diệu và Tô Ngọc Vân.
4. Đánh giá chung.

a. Thuận lợi
- Các điều kiện kỹ thuật hạ tầng hầu hết đều rất thuận tiện để nhóm chúng tôi
thực hiện thi công nhanh chóng.
- Khu vực quy hoạch nằm ở vị trí rất thuận lợi về mặt giao thông, cách trung
tâm thủ đô 10 km, trên trục đường chính đô thị.
- Dự án nằm trong Trục đô thị phía Tây quận Tây Hồ thành phố Hà Nội.
nhóm 10 – kinh tế đầu tư k49A
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu thuận lợi.
- Khu đất xây dựng hiện đang là khu đô thị hóa, đất đai trong tiến trình
chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất đô thị nên mật độ dân cư thấp, hiện trạng
kiến trúc đơn giản, thuận lợi cho việc xây dựng mới tại đây.
- Có khả năng phát triển và xây dựng thành công tổ hợp hiện đại, văn minh.
- Cảnh quan tự nhiên: Khu vực nghiên cứu giáp các dự án khu công viên, cao
tầng, các khu đô thị mới hiện đại … Vì vậy cảnh quan khu vực cũng như mối liên hệ
với các khu vực lân cận sẽ đem lại giá trị rất quý giá để tạo lập cảnh quan không gian
đô thị cho khu vực dự án, cho Thành phố và giải quyết thoát nước và tạo điều kiện
cải thiện môi trường đô thị.
b. Khó khăn
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa thật hoàn chỉnh, do vậy, bản thân nhóm phải tự
đầu tư vừa để đảm bảo cho xây dựng, vừa phải đảm bảo vệ sinh môi trường. Trong
thời gian tới, khi có hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho cả khu vực, công ty sẽ có một
hệ thống dự phòng hoàn chỉnh do được đầu tư ngay từ đầu.
- Dự án là những công trình lớn về diện tích và chiều cao, nằm ở trục
đường lớn tạo điểm nhấn cho khu vực. Do đó đòi hỏi cao về mặt kiến trúc, hình
khối cũng như thẩm mỹ công trình.

nhóm 10 – kinh tế đầu tư k49A
8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG III. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ, QUY MÔ ĐẦU TƯ
VÀ CÁC YÊU CẦU, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
1. Lựa chọn hình thức đầu tư:
Dự án có vị trí thuận lợi về giao thông vì nằm cạnh mặt đường Xuân Diệu,
Tô Ngọc Vân, giáp với ngã ba Xuân Diệu – Âu Cơ là đường giao thông chính của
Thành phố, do đó việc đầu tư xây dựng Dự án sẽ góp phần vào cảnh quan kiến
trúc của khu vực. Dựa vào tình hình chung của thị trường bất động sản, nhà ở đô
thị cũng như mục đích sử dụng đất cho phép, kế hoạch xây dựng “Khu nhà ở hỗn
hợp Ao Láng” của nhóm 10 là hoàn toàn mang tính khả thi.
2. Quy mô đầu tư:
Xây dựng Khu nhà ở hỗn hợp Ao Láng với các tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến,
sử dụng các loại vật liệu hoàn thiện có chất lượng cao. Mang tính thẩm mỹ cũng
như công năng sử dụng cao nhất. Cấp công trình là cấp I.
Quy mô công trình nghiên cứu phù hợp cảnh quan chung và phát triển theo
hướng cao tầng gồm 2 tòa tháp cao tầng có cùng độ cao, với cơ cấu chiều cao 12
tầng. Dưới đây là các thông số kỹ thuật chủ yếu của dự án:
- Tổng diện tích khu đất:
10.378 m
2
- Diện tích đất nghiên cứu lập dự án
9.674 m
2
- Diện tích xây dựng công trình:
3.357 m
2
- Mật độ xây dựng
34,70%
- Diện tích cây xanh, sân đường nội bộ:
6.317 m

2
- Tổng diện tích sàn xây dựng :
34.236 m
2
- Diện tích sàn XD (không kể tầng hầm, kỹ thuật)
30.879 m
2
- Hệ số sử dụng đất :
3,19 lần
- Tầng cao nhất :
12 tầng
- Diện tích sàn căn hộ kinh doanh (176 căn):
24.508 m
2
- Diện tích sàn siêu thị và tầng 1 sử dụng chung
3.357 m
2
3. Nguồn vốn đầu tư:
Nguồn vốn tự có của nhóm; vốn huy động do khách hàng trả trước.
Nguồn vốn vay thương mại với lãi suất dự kiến 10,5% năm.
4. Các yêu cầu cần phải đáp ứng:
nhóm 10 – kinh tế đầu tư k49A
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Cải thiện môi trường ăn ở, nhu cầu đất nhà ở đô thị cho người dân Thành phố.
Đồng thời giải quyết vấn đề thiếu hụt đất ở tại Hà Nội là một việc làm hết sức
cần thiết, đầy ý nghĩa. Điều kiện về cơ sở vật chất nơi ở với một giải pháp kiến
trúc hợp lý là vô cùng quan trọng;
- Giải pháp quy hoạch tổng thể, bố cục mặt bằng, hình khối, không gian kiến
trúc phù hợp với tổng mặt bằng và tuân thủ các Quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy

hoạch xây dựng hiện hành;
- Mặt bằng tổng thể: Nghiên cứu hệ thống đường giao thông nội bộ, sân vườn,
cây xanh gắn bó và phù hợp với toàn khu vực;
- Hình thức kiến trúc của tòa nhà phải đảm bảo tính hiện đại, đồng thời tạo được
cảnh quan đẹp cho khu vực đường phố, đúng với các chỉ dẫn quy hoạch của sở
Quy hoạch kiến trúc thành phố;
- Thiết kế theo những tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành, kết hợp áp dụng
tiến bộ kỹ thuật, các tiêu chuẩn của thế giới phù hợp với đặc thù của thể loại
công trình nhằm hướng tới một công trình trong điều kiện đầu tư có thể tương
đương với tiêu chuẩn của các nước trong khu vực;
- Phải bố trí đủ lối thoát hiểm khi có sự cố;
- Hệ thống thang máy phải được tính toán đủ số lượng để phục vụ việc vận
chuyển người và hàng hóa lên các tầng và bảo đảm cho người tàn tật tiếp cận
công trình dễ dàng;
- Bố trí các khu WC hợp lý, thuận tiện để phục vụ cho các khu vực khác nhau
của công trình, yêu cầu WC nam và nữ ra vào bằng hai cửa riêng biệt;
- Phương án kiến trúc phải đảm bảo việc bố trí hệ thống kỹ thuật như điều hòa
nhiệt độ trung tâm, cấp điện, nước, hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động,
hệ thống an ninh... hiện đại và hợp lý. Yêu cầu về giải pháp mái nhà phải đảm
bảo việc thoát nước, chống thấm, dột;
- Điều kiện trang thiết bị kỹ thuật đầu tư cho công trình là hiện đại, với kỹ thuật
cao, tiện nghi và an toàn, dựa trên nguyên tắc đảm bảo các tiêu chuẩn quy
phạm nhà cao tầng (như về an toàn thoát hiểm, phòng cháy chữa cháy, kính an
toàn....) của Nhà nước đã ban hành, cũng như đáp ứng được các yêu cầu tiện
nghi của tòa nhà kết hợp. Công trình được xác định là công trình cấp I;
nhóm 10 – kinh tế đầu tư k49A
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bố trí bể nước ngầm, trạm bơm cấp nước sinh hoạt và PCCC bên ngoài nhà,
đảm bảo thuận tiện cho việc cung cấp nước khi chữa cháy;

- Trong suốt quá trình thực hiện dự án, phải bảo đảm được triển khai, quản lý
một cách bài bản, đúng với quy định của Nhà nước về xây dựng cơ bản;
- Trong quá trình thi công phải đưa ra được một quy trình và tiến độ hợp lý,
công tác thi công phải hạn chế tối đa những ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh, bảo đảm vệ sinh môi trường ở mức tốt nhất, giảm thiểu những bất lợi
về bụi và tiếng ồn;
* Tóm lại, dự án cần phải đạt được tính toàn diện của chủ trương đầu tư, giá trị
của dự án là kết quả tính khoa học và kinh tế kỹ thuật.
nhóm 10 – kinh tế đầu tư k49A
11

×