Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về hình thức đầu
t trực tiếp nơc ngoài.
I. Khái niệm về đầu t trực tiếp n ớc ngoài (FDI):
1. Khái niệm về FDI:
Mặc dù không có nhiều tranh luận xung quanh khái niêm FDI, nhng cho
đến nay cha có khái niệm nào đợc coi là hoàn chỉnh. Hiện nay trên nhiều sách
báo tạp chí của các tổ chức quốc tế cũng nh Chính Phủ các nớc có tơng đối
nhiều định nghiã về đầu t trực tiếp nớc ngoài, nh định nghĩa của Ngân hàng
thế giới (WB) thì FDI là đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại lãi suất từ 10% trở
lên.
Theo giáo trình Kinh tế đầu t của Trờng Đại học Kinh tế quốc dân PGS.TS
Nguyễn Ngọc Mai làm chủ biên thì đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là vốn của
các doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài đầu t sang các nớc khác và trực tiếp
tham gia quản lý quá trình sử dụng thu hồi vốn bỏ ra.
Đến nay khái niệm mà nhiều nớc và các tổ chức hay dùng nhất là khái niệm
do Quỹ tiền tệ quốc tế đa ra năm 1977, đó là: Đầu t trực tiếp nớc ngoài là vốn
thực hiện nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp hoạt động ở nền
kinh tế khác với nền kinh tế thuộc đất nớc của nhà đầu t. Mục đích của nhà
đầu t là giành đợc tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó.
Định nghĩa này nhấn mạnh động cơ đầu t và phân biệt FDI với đầu t gián
tiếp. Đầu t gián tiếp có đặc trng cơ bản là nhằm thu đợc lợi nhuận từ việc mua
bán tài sản, tài chính nớc ngoài, nhng nhà đầu t không quan tâm đến quá trình
quản lý doanh nghiệp.
Đầu t trực tiếp n ớc ngoài có những đặc trung là :
Đầu t trực tiếp nớc ngoài mặc dù chịu chi phối của Chính Phủ, nhng có
phần ít bị phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên so với hình thức
tín dụng quốc tế.
Bên nớc ngoài trực tiếp tham gia quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
nên họ trực tiếp kiểm soát sự hoạt động và đa ra những quết định có lợi nhất
1
cho việc đầu t. Vì vậy mức độ khả thi của công cuộc đầu t khá cao, đặc biệt
trong việc tiếp cận thị trờng quốc tế để mở rộng xuất khẩu.
Do quyền lợi của chủ đầu t nớc ngoài gắn chặt với lợi ích do đầu t đem lại,
cho nên có thể lựa chọn kỹ thuật, công nghệ thích hợp, nâng cao dần trình độ
quản lý, tay ngề cho công nhân ở nớc tiếp nhận đầu t.
Tuy nhiên hoạt động này cũng có những hạn chế nhất định, đó là:
Do hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài diễn ra theo cơ chế thị trờng, ngời
đầu t nớc ngoài lại có nhiều kinh nghiệm sành sỏi trong việc ký kết hợp đồng,
dẫn đến sự thua thiệt cho nớc tiếp nhận đầu t là những nớc đang phát triển.
Với đầu t trực tiếp nớc ngoài phía chủ nhà (nớc nhận đầu t) không chủ động
trong việc bố trí cơ cấu ngành, cũng nh theo vùng lãnh thổ. Để điều chỉnh
hành vi và trách nhiệm giữa các bên cần dựa trên những cơ sở pháp lý chắc
chắn của Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng nh các văn bản pháp lý có liên
quan của nớc tiếp nhận đầu t.
Những khái niệm và đặc trng của FDI ở trên đây sẽ là cơ sở quan trọng để
tiếp tục nghiên cứu tác động của nó đến nớc đang phát triển là nớc tiếp nhận
đầu t.
2. Vai trò của FDI đối với các nuớc nhận đầu t là nớc đang phát triển:
Sự ảnh hởng của FDI đối với việc chuyển giao kinh tế ở các nớc đang phát
triển là trung tâm thảo luận của các nhà kinh tế thế giới. Đã có rất nhiều công
trình nghiên cú nhằm trả lời câu hỏi FDI trợ giúp hay kìm hãm sự phát triển
của các nớc đang phát triển?
Hiện đã có nhiều trờng phái đã và đang tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi trên.
Trờng phái cổ điển (Classical school), trờng phái Phụ thuộc (Dependency
school), trờng phái thơng lợng (Bargining school) và trờng phái cấu trúc
(Structuralist school) Các tr ờng phái này có những quan điểm khác nhau,
thậm chí trái ngợc nhau về tác động của FDI đến các nớc đang phát triển. Cụ
thể là:
Các nhà kinh tế thuộc trờng phái cổ điển ủng hộ quan điểm cho rằng FDI
có ảnh hởng tích cực đến các nớc đang phát triển thông qua việc chuyển vốn,
2
ngoại tệ, kỹ năng quản lý và các yếu tố đầu vầo khác mà các nớc đang phát
triển còn thiếu, tăng nhanh quá trình tích lũy vốn trong nớc, thúc đẩy xuất
khẩu và tăng trởng kinh tế. Chẳng hạn Harry Johnson cho rằng: FDI mang
lại cho các nớc tiếp nhận: t bản trọn gói với giá rẻ, công nghệ tiên tiến, khả
năng quản lý và những kiến thức u việt về thị trờng nớc ngoài cho cả các sản
phẩm cuối cùng lẫn các hàng hoá t bản, các yếu tố đầu vào trung gian và
nguyên liệu thô .
Học thuyết của phái phụ thuộc tranh luận rằng đầu t nớc ngoài từ các nớc
công nghiệp vào các nớc đang phát triển để khai thác nguồn lao động rẻ và
nguồn tài nguên thiên nhiên phong phú của các nớc này. Còn các nớc nhận
đầu t sẽ nhận đợc ít lợi ích từ việc chuyển giao này, thay vì họ trở thành việc
phụ thuộc vào các nớc đầu t.
Tuy nhiên thực tế xảy ra đã không ủng hộ thuyết phụ thuộc: Một số nớc
đang phát triển có lợng FDI vào lớn đã có tăng trởng kinh tế cao, công nghiệp
phát triển mạnh.
Vào những năm của thập kỷ 70, hiện tợng phổ biến của các nớc đang phát
triển là vay vốn nớc ngoài, tuy nhiên các cuộc khủng hoảng nợ vào những
năm của thập kỷ 80 đã buộc các nớc này thay đổi thái độ với đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài, đã xuất hiện một quan điểm mới trong phái Những nhà kinh tế
chính trị quốc tế những ngời đầu tiên có quan điểm ủng hộ mô hình Phát
triển phụ thuộc. Quan điểm mới này gắn với cả hai phái là: Phái các nhà kinh
tế học cổ điển (cho rằng: đầu t nớc ngoài thực sự có có ảnh hởng tích cực đến
các nớc đang phát triển) và phái Macxit (cho rằng xuất khẩu vốn đầu t nh là
một tác nhân đến quá trình tích luỹ vốn phát triển trên thế giới bao gồm cả thế
giới thứ ba). Đặc biệt là, quan điểm mới đã đa ra một cách nhìn rộng hơn và
năng động hơn về đầu t nớc ngoài, đánh giá sự đóng góp của nó đến sự phát
triển chủ nghĩa t bản nói chung hơn là đến các chỉ tiêu kinh tế tĩnh và độc lập.
Trờng phái thơng lợng cho rằng sự phân phối lợi ích giữa các công ty đa
quốc gia và các nớc đang phát triển phụ thuộc và sự thơng lợng giữa Chính
phủ của nớc nhận đầu t với các công ty nớc ngoài. Trờng phái này đa ra sự
3
giải thích tốt hơn so với truờng phái cổ điển: do những yếu kém về cơ cấu của
các nớc kém phát triển, nên đã nẩy sinh những khó khăn trong việc nhận các
lợi ích chuyển giao thông qua FDI. So với trờng phái phụ thuộc, thì trờng phái
thơng lợng có nhận thức tốt hơn về khả năng thực tế của các nớc đang phát
triển đó là: để tăng năng lực thơng lợng, các nớc đang phát triển đã học tập
những kỹ năng quản lý và chuyên môn tiên tiến thông qua FDI, nâng dần
trình độ của mình từ việc làm chủ các ứng xử công nghiệp đến việc mô phỏng
lại các chức năng tổ hợp phức tạp. Tuy nhiên trờng phái này cha giải thích đợc
một cách đầy đủ những vấn đề phân phối lợi ích nội bộ, cha trả lời đợc câu hỏi
những tầng lớp nào trong xã hội thực sự đợc hởng lợi ích thu đợc từ FDI?
Tóm lại, không thể khẳng định ảnh hởng chắc chắn của đầu t trực tiếp nớc
ngoài đến các nớc đang phát triển theo một khuôn mẫu chung đợc. ảnh hởng
này vào từng nớc sẽ khác nhau, thậm chí từng ngành , từng doanh nghiệp cũng
sẽ khác nhau. Chẵng hạn nh : ảnh hởng của FDI vào các ngành thay thế nhập
khẩu sẽ rất khác với vào ngành công nghiệp theo hớng xuất khẩu, hoặc là
cùng hình thức đầu t nhng có thể ảnh hởng khác nhau tuỳ thuộc vào chính
sách của Chính phủ và khả năng thu hút của nớc tiếp nhận vốn đầu t qua từng
thời kỳ. Nhìn chung có thể khái quát những lợi thế và hạn chế của FDI đối với
các nớc đang phát triển là nớc tiếp nhận đầu t nh sau:
2.1.Những lợi thế:
a>FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sụ thiếu hụt vốn và
ngoại tệ:
Hầu hết các nớc kém phát triển đều rơi vào cái vòng luẩn quẩn đó là: thu
nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu t thấp và rồi hậu quả lại là thu
nhập thấp. Tình trạng luẩn quản này chính là điểm nút khó khăn nhất mà các
nớc này phải vợt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng trởng kinh tế của nền kinh
tế hiện đại. Nhiều nớc lâm vào tình trạng trì trệ của sự nghèo đói bởi lẽ không
lựa chọn và tạo ra đợc điểm đột phá chính xác vào cái vòng luẩn quẩn này.
Trở ngại lớn nhất để thực hiện đợc điều đó của các nớc kém phát triển chính
là vốn và kỹ thuật. Vốn là cơ sở để tạo ra công ăn việc làm trong nớc và đổi
4
mới kỹ thuật, tăng năng suất lao động từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng
tích luỹ cho nền kinh tế. Tuy nhiên để tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông
chờ vào tích luỹ nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏi là sự tụt hậu trong sự phát
triển chung của taòan thế giới. Do vậy vốn nớc ngoài sẽ là một cú huých để
đột phá cái vòng luẩn quẩn này. Trong đó FDI là một nguồn quan trọng để
khắc phục tình trạng thiếu vốn mà ít gây nợ nần.
Theo lý thuyết Hai lỗ hổng của Cherery và Strout (1966) thì có hai cản trở
chính cho sự tăng trởng của một quốc gia đó là: Tiết kiệm không đủ đáp ững
cho nhu cầu đầu t, đợc gọi là lỗ hổng tiết kiệm. Thứ hai là thu nhập của hoạt
động xuất khẩu không đủ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu
gọi là " lỗ hổng thơng mại ". ở các nớc kém phát triển, hai lỗ hổng trên thờng
rất lớn. Vì thế FDI là một nguồn quan trọng để bổ xung sự thiếu hụt về ngoại
tệ do nó góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh và và mở rộng khả năng xuất
khẩu của các nớc tiếp nhận đầu t.
b> FDI mang lại công nghệ và trình độ kĩ thuật cao, trình độ quản lý tiên
tiến cho nớc tiếp nhận vốn đầu t.
Xét về lâu dài thì đây là một lợi ích căn bản nhất cho nớc tiếp nhận đầu t.
FDI thúc đẩy sự đổi mới vê công nghệ ở các nớc tiếp nhận đầu t nh góp phần
tăng năng suất của các yếu tố sản xuất, thay đổi cấu thành sản phẩm và xuất
khẩu, thúc đẩy phát triển các nghành nghề mới, đặc biệt là những nghành đòi
hỏi hàm lợng công nghệ kĩ thuật cao. Nh vậy FDI có tác dụng lớn đối với quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trởng
và phát triển nhanh ở các nuớc tiếp nhận đầu t.
Thực tiễn đã cho thấy các nớc thành công trong thu hút và sử dụng FDI đã
cải thiện đáng kể trình độ kĩ thuật công nghệ của mình. Chẳng hạn nh Hàn
Quốc đầu những năm 60 còn kém về sản xuất và lắp ráp xe hơi, nhng nhờ tiếp
cận công nghệ tiên tiến của Mĩ, Nhật cho đến nay Hàn Quốc đã là một
trong các nớc dẫn đầu về sản xuất ô tô trên thế giới.
Hơn thế nữa FDI còn đem lại kinh nghiệm quản lý, kĩ năng kinh doanh và
trình độ kĩ thuật cao cho các đối tác trong nớc tiếp nhận đầu t thông qua
5
những chơng trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI mang lại cho họ
những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nớc
đầu t, thúc đẩy các nớc nhận đầu t phải cố gắng đào tạo kĩ s, những nhà quản
lý có chuyên môn, trình độ để tham gia vào các công ty liên doanh với nớc
ngoài.
c> FDI tạo ra công ăn việc làm cho nớc tiếp nhận đầu t:
FDI trực tiếp ảnh hởng đến cơ hội tạo công ăn việc làm thông qua việc thu
hút lao động vào các hãng có vốn đầu t nớc ngoài và các tổ chức trong nớc
khác khi các nhà đầu t nớc ngoài mua hàng hoá và dịch vụ từ các nhà sản xuất
trong nớc, hoặc thuê họ thông qua những hợp đồng gia công chế biến. Thực
tiễn cho thấy ở một sỗ nớc FDI đã góp phần tích cực tạo ra công ăn việc làm
trong các nghành sử dụng nhiều lao động nh may mặc, dệt, điện tử, chế
biến
Tuy nhiên sự đóng góp của FDI vào việc tạo công ăn việc làm còn phụ
thuộc rất nhiều vào nớc tiếp nhận đầu t nh về phong tục tập quán, văn hoá,
chính sách, khả năng kĩ thuật
d> FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Để tiến tới sự tăng trởng và phát triển thì việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
một đòi hỏi của nội tại bản thân nền kinh tế. Mặt khác, hiện nay xu hớng toàn
cầu hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ thì việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế cũng là một đòi hỏi tất yếu để phù hợp với thời đại.
FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, thông qua
đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao
động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào
quá trình liên minh liên kết kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi mỗi
quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nớc cho phù hợp với sự phân công
lao động quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mỗi quốc gia phù hợp với
trình độ phát triển chung thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
FDI.FDI góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế bởi vì
6
FDI làm xuất hiện nhiều lĩnh vực ngành nghề mới, nâng cao trình độ kĩ thuật,
tăng năng xuất lao động
e> Thông qua FDI các nớc tiếp nhận đầu t có thể tiếp cận với thị trờng thế
giới:
Các nớc đang phát triển tuy có khả năng sản xuất với mức chi phí có thể
cạnh tranh đợc nhung vẫn rất khó khăn trong việc thâm nhập vào thi trờng nớc
ngoài. Thông qua FDI họ có thể tiếp cận đợc với thị trờng thế giới, và hầu hết
các hoạt động FDI đều do các công ty đaquốc gia thực hiện. Các công ty này
có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng bằng những hợp đồng dài hạn
dựa trên cơ sở uy tín của họ về chất lợng và kiểu dáng sản phẩm đã có từ
lâu.
Nh vậy rõ ràng là qua sự phân tích ở trên ta thấy việc tiếp nhận vốn FDI
mang lại những lợi thế cho nớc tiếp nhận đầu t trong quá trình phát triển và
tăng trởng kinh tế. Tuy nhiên cần phải nhớ rằng vốn nớc ngoài dù quan trọng
đến đâu cũng không thể đóng vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế của
một quốc gia, bởi vì xét về lâu dài để xem xét nền kinh tế của một quốc gia có
hùng mạnh hay không thì cần phải xem xét bản thân nội lực của nền kinh tế
quốc gia đó.
2.2. Những mặt trái của FDI:
a>Công nghệ và kỹ thuật lạc hậu:
Các nớc đầu t thờng bị buộc tội là đã chuyển giao công nghệ và kỹ thuật
lạc hậu vào nớc tiếp nhận đầu t. Điều này có thể giải thích là: Dới sự tác động
của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, máy móc công nghệ nhanh chóng trở
thành lạc hậu. Các nhà đầu t trhờng chuyển giao những công nghệ kỹ thuật đã
lạc hậu cho các nớc nhận đầu t để đổi mới công nghệ, đổi mới mới sản phẩm,
nâng cao chất lợng sản phẩm của chính nớc họ. Vào giai đoạn đầu của sự phát
triển, hầu hết các nớc đều sử dụng công nhệ sử dụng nhiều lao động. Tuy
nhiên sau một thời gian phát triển, giá lao đọng sẽ tăng lên, kết quả là giá
thành sản phẩm cao. Vì vậy các nhà đầu t muốn thay thế công nghệ này bằng
7
những công nghệ có hàm lợng kỹ thuật cao để hạ giá thành sản phẩm thông
qua việc đầu t ra nớc ngoài kèm theo chuyển giao công nghệ .
Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây ra nhiều thiệt hại cho nơc tiếp
nhận đầu t nh là:
Rất khó tính đợc giá trị thực của những maý móc chuyển giao đó cho nên
các nớc tiếp nhận đầu t thờng bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp vốn vào các
xí nghiệp liên doanh, và hậu quả bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
Gây tổn hại đến môi trờng.
Chất lợng sản phẩm thấp, chi phí sản xuất cao, nên sản phẩm cuả nớc tiếp
nhận đầu t khó có thể ạnh tranh trên thị trờng thế giới.
b>Sản xuất hàng hoá không thích hợp:
Các nhà đầu t thờng sản xuất và bán những hàng hoá không thích hợp cho
các nớc kém phát triển, thậm chí đôi khi lại là những hàng hóa có hạicho sức
khoẻ con ngời và gây ô nhiễm môi trờng nhu: khuyến khích sử dụng thuốc lá,
thuốc trừ sâu, nuớc ngọt có ga thay thế nớc hoa quả tơi,chất tẩy thay thế xà
phòng
c> FDI còn có những hạn chế trong tác động đến nền kinh tế:
Mặc dù tính tổng thể vốn đầu t trực tiếp lớn hơn và quảntọng hơn đầu t
gián tiếp, nhng so với đầu t gián tiếp thì mức vốn trung bình của một dự án
đầu t thờng nhỏ hơn nhiều. Do vậy tác động kịp thời của một dự án đầu t trực
tiếp cũng không tức thì nh dự án đầu t gián tiếp. Hơn nữa, các nhà đầu t trực
tiếp thờng thiếu sự trung thành đối với thị trờng đang đầu t, do đó luồng vốn
đầu t trực tiếp cũng thất thờng.
d> Những mặt trái khác:
Mục đích chủ yếu của nàh đầu t là kiếm lời, nên họ chỉ đầu t vào những nơi
có lợi nhất. Vì thế nhiều khi lợng vốn nớc ngoài đã làm gia tăng thêm sự mất
cân đối giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể
gây bất ổn về chính trị
8
Các vấn đề ô nhiễm môi tròng cùng với vấn đề tai nguyên bị cạn kiệt và
những lợi dụng về chính trị đó là một trong những điều tất yếu mà nớc chủ
nhà phải hứng chịu khi quá trình FDI diễn ra.
Việc đa những mặt trái của FDIvào không có nghĩa là phủ nhận những lợi
thế cơ bản của nó mà chỉ nhấn mạnh rằng cần phải có những chính sách thích
hợp, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực hạn
chế những mặt tiêu cực của FDI. Mức độ thiệt hại mà FDI gây ra cho nhuớc
chủ nhà nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, năng lực, trình độ
quản lý,trình độ chuyên môn của nớc tiếp nhậ đầu t.
II. Khái niệm và đặc tr ng của các hình thức đầu t trực tiếp
nuớc ngoài:
Hoạt động đầu t trục tiếp nớc ngoài tại Việt Nam chỉ thực sự bắt đầu từ năm
1988, sau khi Quốc hội thông qua Luật đầu t nớc ngoài tháng 12 năm 1987
(còn gọi là Luật đầu t 87). TheoLuật đầu t nớc ngoài tạiViệt Nam, các nhà đầu
t đợc đầu t vào Việt nam dới ba hình thức:
- Doanh nghiệp Liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Ngoài ra còn một số dạng thực hiện đầu t 100% vốn nớc ngoài đặc biệt: Hợp
đồng xây dựng kinh doanh, chuyển giao (BOT). Hợp đồng xây dnggj, chuyển
giao, kinh doanh ( BTO). Hợp đồng xây dựn, chyển giao ( BT).
1. Doanh nghiệp liên doanh:
1.1 Khái niệm:
Doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài (gọi tắt là Liên doanh) là một hình
thức mới của sự phân công lao động quốc tế và là kết quả của sự phát triển
theo chiều sâu của quan hệ kinh tế quốc tế. Doanh nghiệp liên doanh là hình
thức đợc sử dụng rộng rãi nhất của đầu t trực tiếp nớc ngaòi trên thế giới. Nó
là một công cụ để tham nhập vào thi trờng nớc ngoài một cách hợp pháp và có
hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
9
Do có sự khác nhau về góc độ nghiên cứu nên có nhiều định ngiã khác nhau
về doanh nghiệp liên doanh.
Theo Luật kinh doanh của Mỹ, liên doanh là một quan hệ bạn hàng trong đó
hai hoặc nhiều chủ thể cùng đong góp lao động và tài sản để thực hiện một
mục tiêu đặt ra và cùng chia sẻ các khoản lợi nhuận và rủi ro. Định nghĩa này
đề cập đến việc đóng góp tà sản và lao động nh những yếu tố cơ bản để thành
lập Liên doanh. Việc chia sẻ trách nhiệm và thoả thuận giữa các bên là yếu tố
quan trọng cho sự phụ thuộc của Liên doanh.
Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: trên quan điểm cạnh
tranh, Liên doanh là một hình thức nằm giữa hoạt động và liên minh, trong đó
hai hoặc nhiều công ty liên kết hoạt động với nhau trong một hoặc một số lĩnh
vực dới đây:
- Tiến hành các hoạt động mua bán.
- Khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Phát triển hoặc điều hành các hoạt động sản xuất.
- Nghiên cứu và triển khai.
- Hoạt động chế tạo và xây dựng.
Nh vậy theo định nghĩa này, Liên doanh không phải là một quan hệ hợp
đồng đơn giản, không phải là một liên kết đơn giản mà là một mối quan hệ
hữu cơ giữa các đối tác có quốc tịch khác nhau trong một thời gian dài.
Luật đầu t nớcngoài tại Việt Nam đa ra định nghĩa: Doanh nhiệp liên
doanh là doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc Hiệp định ký giữa Chính phủ nớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nớc ngoài hoặc do doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh
nghiệp Liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài tren cơ sở hợp đồng liên
doanh. [3, tr3].
Định nghĩa này nhấn mạnh đến khía cạnh pháp lý của một Liên doanh và
cho rằng: Hợp đồng liên doanh, điều lệ doanh nghiệp liên doanh cũng nh
10
pháp luật nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là căn cứ pháp lý quan
trọng để điều chính ác hoạt động liên doanh.
Nh vậy, trên thực tế có nhiều định nghĩa khác nhau về Liên doanh, mỗi định
nghĩa có cách tiếp cận và nhấn mạnh đến một khía cạnh nhất định của liên
doanh. Tuy nhiên các định nghĩa trên đây đều tập trung vào những điểm cơ
bản sau:
-Liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế.
-Liên doanh là một quan hệ bạn hàng lâu dài và là một mối liên kết hữu
cơ của hai hoặc nhiều bên có quốc tịch khác nhau.
-Liên doanh đợc hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc
tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hoá.
-Liên doanh hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn ,
quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cunãg nh rủi ro có thể
xẩy ra.
-Hoạt động của Liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh
doanh, cuang ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản cvà nghiên cứu triển
khai.
-Nền tảng pháp lý cho sự tồn tại của liên doanh là hợp đồng liên doanh
đợcký kết giữa các bên và hệ thống luật pháp của nớc sở tại.
1.2 Những đặc trung cơ bản:
a>Đặc trng về kinh doanh:
Xét trên phơng diện kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh có những dặc tr-
ng chủ yếu sau dây:
-Cùng góp vốn: Các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh có thể góp
vốn bằng tiền mặt, dây chyền công nghệ, nhà xởng, đất đai, quyền sử dụng
đất, mặt biển, phát minh sáng chế Các bên cũng có thẻ đóng góp khả năng
kinh nghiệm, uy tín công ty, nhãn hiệu hàng hoá. Phần vốn góp của các bên
có những đặc điểm nhất định. Nếu góp bằng tài sản hữu hình hay các yếu tố
vật chất thì dễ dàng xác định giá trị. Nếu góp bằng các yếu tố vô hình nh bí
quyết công nghệ, nhãn hiệu, kinh nghiệm quản lý, uy tín thì khó có thể xác
11
định chính xác phần vốn góp của các bên. Trong điều kiện nh vậy, các bên sẽ
thoả thuận về tỷ lệ góp vốn pháp định của doanh nghiệp.
-Cùng quản lý: Các bên cùng xây dựng bộ máy quản lý hoạt động
doang nghiệp, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân viên phục
vụ, đồng thời xây dựng môi trờng hoạt động nội bộ doanh nghiệp liên doanh
thích hợp với điều kiện nớc sở tại. Thông thờng số lợng thành viên tham gia
hội đồng quản trị cũng nh mức độ quyết định của các bên đối với các vấn đề
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của mỗi
bên.
-Cùng phân phối lợi nhuận: Các bên tham gia cùng tiến hành phân phối
các khoản lợi nhuận thu đợc của liên doanh sau khi đã thực hiện đầy đử nghĩa
vụ về tài chính đối với nớc sở tại. Tỷ lệ phân chia lợi nhuận giữa các bên dựa
theo tỷ lệ góp vốn. Trong trờng hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu để tăng
vốn thì cổ đông sẽ đợc hởng lợi tức cổ phần.
-Cùng chia sẻ ro và mạo hiểm: Quá trình hoạt động của doanh nghiệp
liên doanh thờng gặp phải những rủi ro. Những rủi ro này phát sinh có thể do
quá trình thiết kế, nghiên cứu khả thi dự án không chu đáo, do biến động về
chính trị, kinh tế, do những thay đổi của hệ thống pháp lý, do cạnh tranh hay
do những nhân tố bất ngờ khác. Thiệt hại do những rủi ro này gây ra sẽ do các
bên tham gia liên doanh gãnh chịu theo tỷ lệ phân chia nh đối với lợi nhuận.
b>Đặc trng về pháp lý:
Doanh nghiệp liên doanh là một thực thể pháp lý độc lập hoạt động theo
luật pháp của nớc sở tại, chịu sự điều chỉnh theo pháp luật nớc sở tại. Doanh
nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
tham gia liên doanh đợc ghi trong hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên
doanh đợc thành lập dói dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần. Mỗi bên tham gia liên doanh vừa có t cách pháp lý riêng- chịu trách
nhiệm pháp lý đối với bên kia và t cách pháp lý chung-chịu trách nhiệm với
toàn thể liên doanh. Nếu hợp đồng liên doanh là điều kiện cần để thành lập
doanh nghiệp thì điều lệ doanh nghiệp là điều kiện đủ để đảm bảo tính chỉnh
12
thể, tính độc lập của thực thể pháp lý này, nó cũng là cơ sở để phân biệt thực
thể kinh doanh này với thực thể kinh doanh khác.
Nh vậy hợp đồng liên doanh và điều lệ liên doanh là hai văn bản pháp lý cơ
bản quy định đặc trng về pháp lý của doanh nghiệp liên doanh, mỗi văn bản
đóng vai trò nhất định trong việc hình thành tính pháp lý của doanh nghiệp
liên doanh.
Giữa đặc trng về kinh doanh và đặc trng về pháp lý có mối liên hệ qua lại
lẫn nhau. Đặc trng về kinh doanh phản ánh thực chất và quy định bản chất nội
tại cuad doanh nghiệp liên doanh triong việc tạo ra lợi ích cho các bên. Đặc tr-
ng về pháp lý quy định tính độc lập của doanh nghiệp liên doanh và phản ánh
tính hợp pháp của doanh nghiệp liên doanh theo điều kiện của nớc sở tại. Do
đó có thể gọi doanh nghiệp liên doanh là một thực thể kinh doanh pháp lý
quốc tế dộc lập.
Hoạt động của doanh nghiệp liên doanh diễn ra trong môi truờng kinh
doanh nớc sở tại, môi trờng này bao gồm cả các yếu tố chính trị, kinh tế, mức
độ hoàn thiện luật pháp, văn hoá - xã hội, trình độ học vấn của dân c các yếu
tố này chi phối rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp liên doanh.
1.3 Ưu nhợc điểm của hình thức doanh nghiệp liên doanh:
Đối với n ớc tiếp nhận đầu t : hình thức doanh nghiệp liên doanh có những
u điểm chính là: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản
phẩm, đỏi mới công nghệ, tạo ra thị trờng mới và tạocơ hội cho ngời lao động
học tập ở nớc ngoài.
Tuy nhiên hình thức này cũng bộc lộ một số nhợc điểm:
-Mất nhiều thời gian trong thơng thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án
đầu t, thờng xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp.
-Đối tác nớc ngoài thờng quan tâm đến lợi ích toàn cầu, đôi lúc vì sụ
phân công này mà liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác.
-Đối tác nớc ngoài thờng không thích chia lợi nhuận mà muốn đa lãi
vào tái đầu t mở rộng.
13
-Thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hởng tới tơng lai phát triển của
liên doanh.
Đối với nhà đầu t n ớc ngoài : hình thức doanh nghiệp liên doanh có những
u điểm là tận dụng đợc hệ thống phân phối sẵn có cuả đối tác nớc sở tại, đợc
đầu t vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm hoặc hạn chế
đối với danh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, thâm nhập đợc vào những thị trờng
truyền thống của nuớc chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho việc
nghiên cứu thị trờng mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ đợc chi phí và
rủi ro đầu t.
Nhợc điểm chính của hình thức đầu t này đối với chủ đầu t nớc ngoài là:
Khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu t giữa hai bên đối tác, mất nhiều thời gian
thơng thảo mọi vấn đề liên quan dến dự án đầu t, định giá tài sản góp vốn, giải
quyết công nhân cũ của đối tác rtong nớc, không chủ động đợc trong quản lý
điều hành doanh nghiệp, dễ mất cơ hội kinh doanh, khó giải quyết khác biệt
về văn hoá.
Kinh nghiệm một số liên doanh thành công cho thấy rằng, liên doanh phải
đợc xây dựng trên những cơ sở văn bản sau:
-Chia sẻ đợc rủi ro và chi phí đầu t.
-Tận dụng đợc những cơ sở tiện ích có sẵn.
-Thực hiện đợc việc chuyển giao công nghệ.
-Bên đợc nhiều vốn hơn phải đợc quyền quết định công nghệ, kế hoạch
kinh doanh, tiếp thị, chất lợng sản phẩm và nguồn cung cấp nguyên liệu.
-Hợp đồng kinh doanh phải đợc chuẩn bị kỹ càng, lờng trớc cách giải
quyết mọi mâu thuẫn có thể phát sinh.
-Hai bên đồng ý tuyển ngời điều hành không thuộc bất kỳ bên nào.
2. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài:
2.1 Khái niệm:
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài, nhng ít phổ biến hơn trong hoạt động đầu t quốc tế. Ban
đầu hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoàiđợc sử dụng chỉ nhằm mục
14
đích thăm dò khả năng của thị trờng nớc sở tại, tìm kiếm cơ hội đầu t nh ng
sau đó đã trở thành một biện pháp có tính chiến lợc đối với các công ty. Các
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài vẫn có khả năng vợt qua đợc những rào
cản thuế quan, sự khác biệt văn hoá, luật pháp và chính sách của Chính phủ
các nớc mà vẫn thuộc quyền sở hữu hoàn toàn của chủ đầu t.
Sự ra đời của hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đánh dấu bớc
phát triển cao của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Các thực thể kinh doanh đ-
ợc thành lập không chỉ dựa trên sự khác biệt về các điều kiện kinh tế, chính
trị, văn hoá, luật pháp mà còn dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về môi tr ờng và
khả năng kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp. Chủ đầu t, bên cạnh việc
chú trọng khai thác sự khác biệt của thị trờng mới, cũng nỗ lực tìm cách áp
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý vào công
việc kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Thông thờng các doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài do các công ty đa quốc dia sở hữu và đóng vai trò một
công ty con của công ty đa quốc gia.
Tuy quyền sở hữu, điều hành và quản lý doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
hoàn toàn nằm trong tay chủ đầu t nớc ngoài nhng doanh nghiệp 100% vốn n-
ớc ngoài vẫn chịu sự kiểm soát của luật pháp nớc sở tại và phải thực hiện đúng
mọi cam kết trong điều lệ doanh nghiệp. Nó là một pháp nhân kinh tế của nớc
sở tại. Để tồn tại và hoạt động, các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài vẫn
phải thuê đất đai và các phơng tiện vật chất khác của nớc sở tại nên đôi khi nó
đợc xem nh là một hình thức liên doanh đặc biệt.
Do có những lợi thế nh đã nêu trên, việc sử dụng hình thức doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài trở thành một giải pháp có triển vọng trong đầu t quốc tế.
Hình thức đầu t này không ngừng mở rộng và phát triển cùng với sự gia tăng
mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế thế giới.
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định: Doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nàh đầu t nớc ngoài, do nàh
đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về
kết quản kinh doanh [3,tr52]. Quy định này chú trọng đến khía cạnh pháp lý
15
của doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận này, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và đieeuf hành của chủ đầu t nớc ngoài trong
khuôn khổ pháp luật Việt Nam.
Nh vậy, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là một hình thức tổ chức kinh
doanh quốc tế ở trình độ cao. Nó đợc hình thành không chỉ dựa trên sự khác
biệt về các điều kiện kinh doanh mà còn còn dựa treen sự hiểu biết sâu sắc
giữa bên đầu t và bên tiếp nhận đầu t. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của chủ đầu t nớc ngoài, chịu sự điều hành
quản lý của nớc ngoài và hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực của nề kinh tế
nhng vẫn là một pháp nhân của nớc sở tại.
2.2 Đặc trng cơ bản:
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là một thực thể kinh doanh có t cách
pháp nhân đợc thành lập dựa trên những mục đích của chủ đầu t và nớc sở tại.
Do vậy, nó cuãng có những đặc trng về kinh doanh và những đặc trng về pháp
lý.
a> Đặc trng về kinh doanh:
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý
của chủ đầu t nớc ngoài nhng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi tr-
ờng kinh doanh của nớc sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế, luật
pháp, văn hoá, mức đọ cạnh tranh Để đạt đ ợc hiệu quả cao nhất trong kinh
doanh , doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài phải tạo lập đợc các mối quan hệ
mật thiết với các doanh nghiêp nớc sở tại nhằm khai thác các nguồn lực sẵn
có, tạo nên thế và lực trong sc mạnh cạnh tranh. Doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài cũng phải dựa trên các điều kiện về cơ sở hạ tầng của nớc sở tại nh đất
đai, hệ thống giao thông công cộng, viễn thông để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Mặt khác, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài cũng phải
nỗ lực hình thành nên một hình ảnh hấp dẫn trong khách hàng của nớc sở tại
về sản phẩm của mình, nhanh chóng tạo đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng
nớc sở tại.
16
Nhìn chung, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài tuy thuộc quyền sở hữu,
điều hành của chủ đầu t nớc ngoài nhng khi tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanhvẫn phaỉ dựa trên các điều kiện sẵn có của nớc sở tại và phải có
một chiến lợc kinh doanh đa dạng, phù hợp với thị trờng nớc sở tại.
b> Đặc trng về pháp lý:
Đặc trng pháp lý nổi bật của doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là nó có t
cách pháp nhân, là một thực thể pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nớc
sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập dới dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu t nớc ngoài đợc quy
định rõ trong điều lệ doanh nghiệ. Ngoài ra, doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài cũng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong các van bản
pháp lý có liên quan.
Đặc trng kinh doanh và đặc trng pháp lý đã định hình một cách cụ thể laọi
hình doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài trong hoạt động đầu t quốc tế, cả hai
đặc trng này đều nhằm xác định một thực thể độc lập. Do đó, có thể coi doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài là một thực thể kinh doanh quốc tế độc lập.
2.3 Ưu nhợc điểm của hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài:
Đối với nớc nhận đầu t: Hình thức đầu t này có u điểm là Nhà nớc thu đợc
ngay tiền thuê đất, tiền thuế, mặc dù doanh nghiệp bị lỗ, giải quyết đợc công
ăn việc làm mà không cần bỏ vốn ra đầu t, tập trung thu hút vốn và công nghệ
của nớc ngoài vào những lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu, tiếp cân đợc thị tr-
ờng nớc ngoài.
Nhợc điểm chính của loại hình này là khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và
công nghệ nớc ngoài để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở
các doanh nghiệp Nhà nớc.
Đối với nhà đầu t nớc ngoài: Hình thức 100% vốn nuớc ngoài có u điểm :
chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, thực hiện đợc chiến lợc toàn
cầu của tập đoàn, triển khai nhanh dự án đầu t, đợc quyền chủ động trong
tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của
tập đoàn.
17
Nhợc điểm của hình thức đầu t này là chủ đầu t phải chịu toàn bộ rủi ro
trong đầu t, phải chi phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trờng mới.
Không xâm nhập đợc vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận, khó quan hệ với
các cơ quan quản lý nớc sở tại.
3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh:
3.1. Khái niệm:
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồg hợp tác kinh doanh (gọi tắt là hợp
doanh) là hình thức đầu t trong đó các bên quy định trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành ddầu t kinh doanh ở Việt Nam
mà không thành lập một pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản đợc ký kết giữa đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và hoàn toàn khác
các hợp đồng thơng mại, các hợp đồng khác ở chỗ nó quy định rõ việc thực
hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
-Tên, địa chỉ , đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh, địa chỉ
giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án.
-Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.
-Đóng góp của các bên hợp doanh,việc phân chia kết quả kinh doanh
tiến độthực hiện hợp đồng.
-Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc.
-Thời hạn thực hiện hợp đồng.
-Quyền, nghĩa vụ của các bên hợp doanh.
-Các nguyên tắc tài chính.
-Thể thức sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điêù kiện chuyển nhợng.
-Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phơng thức giải quyết chanh chấp.
Nh vậy, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là
hình thức kinh doanh quốc tế trong đó kiên kết các đối tợng tng đối lỏng lẻo.
18
Căn cứ pháp lý quan trọng nhất đối với dự án đầu t theo hình htức này là hợp
hợp tác kinh doanh và hệ thống luật pháp nớc sở tại.
3.2. Đặc trng cơ bản:
a> Đặc trng về kinh doanh:
Trên phơng diện kinh doanh, hợp doanh có những đặc trng cơ bản sau:
-Cùng góp vốn, các bên hợp doanh có thể góp vốn bằng tiền mặt, nhà
xởng, quyền sử dụng đất, t liệu sản xuất, quyền sở hữu công nghiệp, công
nghệ độc quyền, chi phí lao động, nguồn tai nguyên. Tỷ lệ góp vốn do các bên
thoả thuận
-Về tổ chức quản lý, khác với hình thức doanh nghiệp liên doanh, việc
quản lý thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh đợc giao cho một bên đối tác,
trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối
để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban điều
phối không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh.
-Về phân chia kết quả kinh doanh, khác với doanh nghiệp liên doanh,
hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia
kết quả kinh doanh chung. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính
đối với nớc sở tại một cách riêng rẽ. ở Việt Nam, bên hợp doanh nớc ngoài
nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Bên hợp doanh Việt Nam thực heịin nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của phps luật áp dụng dối với các doanh nghiệp trong nớc.
Thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác (gồm cả tiền thuê
đất, thuế tài nguyên ) có thể đ ợc tính gộp vào phần sản phẩm đợc chia cho
bên hợp doanh Việt Nam và bên hợp doanh Việt Nam có trách nhiệm nộp cho
Nàh nớc.
b> Đặc trng về pháp lý:
Hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nớc sở tại,
chịu sự điều chỉnh của pháp luật nớc sở tai. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
hợp doanh đợc ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợ đồng hợp tác kinh donh không hình thành nên một pháp nhân
19
mới. Mỗi bên hợpdoanh chỉ có t cách pháp lý rieng, chịu trách nhiệm pháp lý
với bên kia. Khác với doanh nghiệp liên doanh, các bên hợp danh chịu trách
nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ.
Nh vậy, hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản pháp lý duy nhất quy điịnh
đặc trng về pháp lý của dự án hợp doanh. Tuy nhiên, nó cha đủ để đảm bảo
cho hình thức này tính chỉnh thể về mặt pháp lý.
3.3 Ưu nhợc điểm của hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Đối với n ớc nhận đầu t , hình thức đầu t này có u điểm là giúp giải quyết
tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo thị trờng mới nhng vẫn đảm bảo đợc
an ninh quốc gia và nắm đợc quyền điều hành dự án.
Nhợc điểm chính là khó thu hút đầu t, chỉ thực hiện đợc với một số ít lĩnh
vựcdễ sinh lời.
Đối với bên n ớc ngoài , hình thức này có u điểm là tận dụng đợc hệ thống
phân phối sẵn có của đối tác nớc sở tại, vào đợc những lĩnh vực hạn chế đầu t,
thâm nhập đợc vào những thị trờng truyền thống của nớc chủ nhà, không mất
thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trờng mới và xây dựng các mối
quan hệ, không bị tác động lớn do khác biệt về văn hoá, chia sẻ đợc chi phí và
rủi ro đầu t.
Nhợc điểm chính của hình thức đầu t này là không trực tiếp quản lý điều
hành dự án , quan hệ hợp tác với đối tác nớc sở tại thiếu tính chắc chắn. Điều
này làm các nhà đầu t nớc ngoài e ngại. Do đó, hình thức đầu t này hầu nh chỉ
còn tồn tại ở Việt Nam và Trung Quốc.
III. Xu h ớng vận động phát triển của các hình thức đầu t n ớc
ngoài:
Cho đến nay, hình thức liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài vẫ
là hình thức phổ biến trong hoạt động đầu t quốc tế. Thời gian gần đây, bên
cạnh hai hình thức trên, ở nhiều nớc trên thế giới đã xuất hiện hình thức liên
hợp kinh doanh quốc tế. Về hình thức, loại doanh nghiệp rất giống các doanh
nghiệp liên doanh. Song thực chất hai hình thức này khác nhau về mục tiêu và
20
lợi ích. Cơ chế vận hành, quản lý doanh nghiệp liên doanh do bên có vốn lớn
khống chế và nắm giữ , hơn nữa doanh nghiệp liên doanh do sử dụng nguồn
vốn của công ty gốc cho nên nó lấy lợi ích t nhân là mục tiêu cao nhất. Còn
trong hình thức liên hợp kinh doanh quốc tế, mộthình thức liên doanh của các
công ty đa quốc gia đợc thành lậpở một nớc thứ ba, thì các bên tham gia cùng
có một mục tiêu là cùng phát triển, cùng sản xuất, cùng có chung thị trờng.
Các thành viên tham gia tổ chức liên hợp, bất kể tình hình tài sản của nó nh
thế nào cũng có thể cùng hởng lợi. Lợi ích chung của toàn bộ tổ chức liên hợp
cũng là lợi ích của bản thân các thành viên. Đối phó với đối thủ cạnh tranh là
động lực thúc đẩy và là mục tiêu cuối cùng của sự hình thành liên hợp kinh
doanh quốc tế. Tuy nhiên, xu htế này hầu nh chỉ diễn ra ở các nớc phát triển
giữa các công ty xuyên quốc gia hùng mạnh với nhau, nhằm tăng cờng sức
mạnh cạnh tranh và tiềm lực tài chính công nghệ.
ở các nớc đang phát triển, tuy cách thức thành lập doanh nghiệp liên
doanh vẫn chủ yếu diễn ra gữa một bên là các công ty xuyên quốc gia (chiếm
đa số) với các doanh nghiệp nớc sở tại bao gồm cả doanh nghiệp nhà nớc và
doanh nghiệp t nhân, nhng hình thức tổ chức và cơ chế quản lý doanh nghiệp
đã có những thay đổi nhất định.
Bên cạnh đó, hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài trong nhiều tr-
ờng hợp lại là liên doanh giữa nhiều bên nớc ngoài. Hơn nữa, cũng có sự quy
định mềm dẻo trong hệ thống pháp luật giữa các loại hình công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần hay công ty t nhân.
21
Chơng II: Thực trạng các hình thức đầu t trực
tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
I.Tình hình chung về đầu t trực tiếp n ớc ngoài tại Việt Nam:
Tính đến hết năm 2000 đã có 3210 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam đợc cấp giấy phép đầu t, với tổng vốn đầu t hơn 43 tỷ USD (kể cả những
dự án tăng thêmvốn). Trừ những dựa án kết thúc đúng thời hạnvà bị giải thể
trớc thời hạn, còn 2628 dự án còn hiệu lực với vốn đầu t dăng ký trên 36,2 tỷ
USD, trong đó số vốn đầu t đã thực hiện gần 18 tỷ USD. Vốn FDI chiếm gần
30% tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội hàng năm. Các dự án FDI đã góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nớc ta, tạo ra nhiều ngành nghề mới, năng
lực sản xuất mới, góp phần duy trì nhịp độ tăng trởng ổn định của nền kinh tế,
giải quyết việc làm trực tiếp cho hơn 35000 lao động và gián tiếp tạo việc làm
cho khoảng 1 triêụ lao động khác, thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế và khu
vực, củng cố nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế. Có thể rút ra
một số nhận xét sau đây về hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài thời gian qua:
1. Những mặt tích cực:
1.1 Đầu t trực tiếp nơc ngoài bổ xung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát
triển để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá, hiện đại hoá đất nớc:
22
Với số vốn đầu t đã thực hiện gần 18 tỷ USD (không kể các dự án đã hết hạn
và giải thể) trong đó vốn nơc ngoài đa vào 16,2 tỷ USD, các dự án đầu t trực
tiếp nớc ngoài đã góp phần đáng kể vào tổng vốn đầu t toàn xã hội trong các
năm qua. Theo đánh giá chung, thời kỳ từ 1991-2000, vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài chiếm vị trí thứ hai trong các nguồn vốn đầu t phát triển, chỉ sau vốn
đầu t t nhân và dân c. Bình quân hàng năm vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chiếm
xấp xỉ 30% tổng vốn đầu t toàn xã hội. đây thực sự là một động lực quan trọng
thúc đẩy tăng trởng nhanh nền kinh tế nớc ta trong những năm qua.
Thực tế đã chứng minh chủ trơng thu hút vốn đầu t nơc ngoài với việc ra đời
của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam năm 1987 của Đảng và Nhà nớc ta thời
gian qua là đúng đắn kịp thời, đã bổ xuang nguồn vốn quan trọng cho đầu t
phát triển , góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trong nớc, tạo ra thế và lực cho phát triển kinh tế, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiên đại hoá đất nớc ta. Vốn đầu t nớc ngoài thực hiện tăng dần
qua các năm, thời kỳ 1991-1995 đạt trên 7 tỷ USD chiếm trên 25% tổng vốn
đầu t toàn xã hội, thời kỳ 1996-2000 đạt khoảng 12 tỷ USD đã đóng góp đáng
kể vào tăng trởng kinh tế và là nguồn bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân
vãng lai, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Đầu t nớc ngoài đã
khơi thông và phát huy tiềm năng vốn có của các nguồn lực trong nớc về con
ngời, đất đai, tài nguyên đồng thời giúp cho Nhà nớc chủ động trong bố trí cơ
cấu vốn đầu t, dành vốn ngân sách cho đầu t phát triển cơ cấu hạ tầng kinh tế
xã hội. Bên cạnh sự đóng góp từ nguồn nội lực đầu t nớc ngoài đẫ góp phần
tạo nên các nét chấm phá trên bức tranh toàn cảnh muôn mầu của nền kinh tế
nớc ta.
1.2.Đầu t nơc ngoài đã tạo ra một số năng lực sản xuất mới, ngành sản
xuất mới, phơng thức quản lý và kinh doanh mới, tạo việc làm, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong
GDP.
Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tuỷ trọng khá cao trongmột số
ngành nh: 100% sản lợng dầu thô, ô tô, xe máy, máy lạnh, máy điều hoà nhiệt
23
độ, 50% điện tử gia dụng, 70% sản lợng thép cán, 30% sản lợng xi măng,
32% giầy dép xuất khẩu, 20% sản lợng thực phẩm và đồ uống, 16% sản lợng
may mặc, 14% sản lợng ngành hoá chất của cả nớc .
Bình quân mỗi năm khu vực này đã thu hút thêm 30-35 ngàn lao động trực
tiếp và gián tiếp tạo việc làm cho hàng tăm ngàn lao động khác trong lĩnh
vuực dịch vụ, xây dựng
Thông qua các dự án trên chúng ta đã tiếp nhận đợc một số công nghệ tiến
bộ trong nhiều ngành kinh tế quan trọng nh bu chính viễn thông, thăm dò khai
thác dầu khí, điện-điện tử, sắt thép, sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy, vật liệu
xây dựng Đồng thời, chúng ta cũng học tập đ ợc một số kinh nghiệm quản lý
doanh nghiệp làm ăn trên thơng trờng quốc tế.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành 1988-2000.
(Tính tới ngày 32/12/2000 chỉ tính các dự án còn hiệu lực).
Chuyên ngành
Số dự
án
TVĐT
Vốn pháp
định
Vốn TH
Công nghiệp
1645 19280024747 8742763072 10866713943
CN dầu khí 29 3154826867 2094106347 2352553089
CN nhẹ 643 4050567442 1785345319 2068900083
CN nặng 635 6651802851 2803768210 3544807321
CN thực phẩm 134 2281086756 953693264 1299284498
Xây dựng 204 3141740831 1105849932 1601168952
Nông-lâm nghiệp
347 2108141856 926855682 1212345030
Nông,lâm nghiệp 297 1947652537 847397904 1116966496
Thuỷ sản 50 160489319 79457778 95378534
Dịch vụ
636 14902861034 6613801142 5636907641
GTVT-Bu diện 93 2571985689 2027825866 849117701
KS-Du lịch 124 3500631355 1137540592 1863632847
Tài chính-NH 50 567250000 536650000 509535324
Văn hoáYT GD 89 535295935 231733217 146095289
Khu đô thị mới 3 2466674000 675183000 394618
XD văn phòng 118 3896332758 1401784415 1656030769
XD hạ tầng KCN 13 816040849 278951009 460988264
Dịch vụ khác 146 548650439 324133025 151112829
Tổng
2628 36219027637 16238419878 17715966614
Đơn vị tính: USD.
24
Nguồn: Vụ QLDA- Bộ Kế hoạch và Đầu t
1.3.Thúc đẩy tốc độ tăng trởng kinh tế và kim ngạch xuất khẩu của đất nớc
tăng thêm nguồn thu cho ngân sách:
Thực tế, từ năm 1991 đến nay, tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất công
nghiệp của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đạt 22% một năm (năm 1996 đạt
21,7%, năm 1997 đạt 23,2%, năm 1998 đạt 23,3% năm 1999 đạt 20,0%, năm
2000 đạt 21,8%).
Đóng góp của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài trong tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) không ngừng tăng từ 6,3% năm 1995 lên 7,4% năm 1996, 9,1% năm
1997, 10,1% năm 1998, 10,3% năm 1999, 10,4% năm 2000. Năm 1996, trong
lĩnh vực công nghiệp, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đóng góp 24,8% giá trị
tổng sản lợng, tỷ trọng này đã tăng lên 28,2% năm 1997, 30% năm 1998, 35%
năm 1999 và 38% năm 2000.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài không chỉ đóng góp tích cực vào
việc tăng nhanh tổng sản phẩm quốc nội mà còn góp phần đáng kể và làm
tăng kim ngạch xuất khẩu của nớc ta. Hiện kim ngạch xuất khẩu của khu vực
có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chiếm khoảng 24% kim ngạch xuất khẩu
toàn quốc, không kể dầu khí. Tốc độ xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài ngày một tăng qua các năm, trong 5 năm 1991-1995 đạt 1,12
tỷ USD, riêng năm 1997 đạt 1,79 tỷ USD (năm 1998 bằng 110% so với năm
1997, năm 1999 đạt 130% năm 1998, năm 200 đạt bằng 128% năm 1999).
Thời kỳ 1996-2000, giá trị xuất khẩu đạt trên 10,5 tỷ USD tăng gấp 8 lần so
với tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 năm trớc. Trong số 10 mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam thì xuất khẩu khu vực đầu t nớc ngoài chiếm tỷ
trọng đáng kể (hàng giầy dép chiếm 42%, hàng dệt may chiếm 25% và hàng
điện tử, linh kiện và máy vi tính chiếm 84%). Tuy vậy, các doanh nghiệp đầu
t nớc ngoài đang bị cạnh tranh gay gắt do thông tin thị trờng còn hạn hẹp, tình
trạng gian lận thơng mại còn xẩy ra
25