Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận: Thực trạng trồng, khai thác và thu mua mủ cao su trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.54 KB, 20 trang )

Thống kê nông nghiệp

Tiểu Luận
Thực trạng trồng, khai thác
và thu mua mủ cao su trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

SVTH: Phaïm Phong

Page 1


Thống kê nông nghiệp

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Một quốc gia đều có một ngành kinh tế mũi nhọn, một địa phương cũng
vậy. Trong một lĩnh vực nào đó đều có một ngành hay một sản phẩm nào đó
mang lại giá trị cao. Ở Thừa Thiên Huế, cơng nghiệp vẫn chưa phát triển mạnh,
trong khi đó ngành nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế trọng điểm . Trong ngành
nông nghiệp cây cao su mang lại giá trị kinh tế rất cao cho địa phương và cho
người dân. Cây cao su mới được đưa vào trồng ở Huế trên 10 năm nhưng nó đã
cho thấy giá trị không thể thay thế được trong ngành nông nghiệp, đặc biệt là
các loại cây công nghiệp lâu năm.
Mặc dù đã có nhiều thành cơng trong sản xuất và xuất khẩu nhưng ngành
cao su của nước ta cũng không tránh khỏi những khó khăn, thách thức. Trong
tình hình chung của cả nước, ngành cao su tỉnh Thừa Thiên Huế cũng không
tránh khỏi những khó khăn. Diện tích trồng cây cao su tăng nhanh, quy mơ trồng
của các hộ gia đình nhỏ, phân tán trong tồn tỉnh nên rất khó khăn trong việc
kiểm soát dịch bệnh, và thu mua sản phẩm. Bên cạnh đó, cây cao su là cây trồng
mới trên địa bàn nên kỹ thuật canh tác của bà con nông dân chưa hợp lý, chưa


đúng khoa học kỹ thuật. Một khó khăn nửa là bà con đang thiếu vốn để sản xuất,
khôi phục lại vườn cây cao su sau thiên tai gây ra.
Để hiểu rỏ hơn về tình hình trồng cây cao su trên địa bàn, vè kế hoạch quy
hoạch cây cao su của các địa phương như thế nào. Tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:
“ Thực trạng trồng, khai thác và thu mua mủ cao su trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế”. Đề tài chỉ nghiên cứu ở tầm vĩ mơ của vấn đề. Do kiến thức
cịn hạn chế, trong q trình làm vẫn xảy ra soi xót, kính mong q thầy cơ và
bạn bè góp ý kiến để đề tài được hồn thiện hơn.
1.2 Mục đích nghiên cứu

SVTH: Phaïm Phong

Page 2


Thống kê nông nghiệp
Xác định sự biến động của cây cao su trên địa bàn tỉnh, biến động về diện
tích cũng như sản lượng khai thác. Tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề, để từ đó
đưa ra các định hướng và giải pháp trong thời gian tới.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề tài sẻ tập trung nghiên cứu các địa bàn trọng điểm: Phong Điền, Hương
Trà, Nam Đơng, vì đây là 3 địa phương có diện tích cũng như sản lượng khai
thác mũ cao su lớn nhất tỉnh
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp thống kê: số tương đối, số tuyệt đối

SVTH: Phaïm Phong


Page 3


Thống kê nông nghiệp

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Đặc điểm sinh học
Cây cao su có nguồn gốc ở Nam Mỹ, mọc hoang dại tại vùng Amazon khi
được nhân trồng trong sản xuất với mật độ từ 400 -571 cây/ha và chu kỳ sống
được giới hạn lại từ 30 - 40 năm, chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản (TKKTCB)
Là khoảng thời gian 07 năm của cây cao su tính từ khi trồng cây. Đây là
khoảng thời gian cần thiết để vanh thân cây cao su đạt 50 cm đo cách mặt đất
1m. Tuỳ điều kiện sinh thái, chăm sóc và giống, ở điều kiện sinh thái đặc thù của
vùng duyên hải miền Trung, thời gian KTCB phổ biến là từ 7 - 8 năm. Tuy nhiên,
với điều kiện chăm sóc, quản lý vườn cây đúng quy trình, chọn giống và vật liệu
trồng thích hợp thì có thể rút ngắn thời gian KTCB từ 06 tháng đến 01 năm.
- Thời kỳ kinh doanh (TKKD)
Là khoảng thời gian khai thác mủ cao su, cây cao su được khai thác khi có
trên 50% tổng số cây có vanh thân đạt từ 50 cm trở lên, giai đoạn kinh doanh có
thể dài từ 25 - 30 năm. Trong giai đoạn này cây vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng
ở mức thấp hơn nhiều so với giai đoạn KTCB. Sản lượng mủ thấp ở những năm
đầu tiên, sau đó cao dần ở những năm cạo thứ ba, thứ tư đến năm thứ năm, năm
thứ sáu năng suất đạt cao dần và ổn định. Sau giai đoạn trung niên khi cây ở tuổi
cạo từ năm thứ 18 trở đi năng suất giảm nhanh do ảnh hưởng tới các yếu tố sinh
lý, gãy đổ do mưa bão, bệnh… làm giảm mật độ vườn cây đồng thời năng lực tái
tạo mủ của cây cũng giảm sút. Các yếu tố này là nguyên nhân trực tiếp làm giảm
năng suất mủ cao su.

1.1.2. Đặc tính của mủ cao su
Mủ nước là sản phẩm chính thu được từ mủ cao su. Mủ nước là một dung
dịch thể keo, màu trắng đục như sữa hoặc có màu hơi vàng hoặc hơi hồng tuỳ

SVTH: Phạm Phong

Page 4


Thống kê nông nghiệp
theo giống cây. Mủ nước có tỷ trọng từ 0,974 ( khi mủ có độ DRC = 40%) đến
0,991 ( khi DRC = 25%)
Thành phần mủ nước trung bình gồm:
- Cao su = 30 - 40%, Nhựa ( Resine) = 1,5 - 2%, Nước = 55 - 60%, đường,
Indositol = 1%, Protêin = 2%, Chất khoáng = 0,5 - 1%.
Trong mủ nước có nhiều loại hạt như: phân tử cao su, hạt Lutoid, hạt Frey Wyssling ... chứa trong 1 dung dịch gọi là mủ thanh. Mủ thanh có cấu tạo gồm
nước có hồ tan nhiều chất muối khống, Acid, đường, muối hữu cơ, kích thích
tố, sắc tố, enzym, có PH = 6,9 và có điểm đẳng điện thấp. Kết quả theo dõi cho
thấy mủ nước thu được vào buổi trưa có chứa hàm lượng đường, prơtein và tro
là 300%, 100% và 50% so với mủ nước buổi sáng.
1.1.3. Vai trò và giá trị kinh tế của cây Cao su
Cây cao su từ khi trở thành hàng hố, cơng dụng của nó ngày càng được
mở rộng. Hiện nay mủ cao su trở thành một trong bốn nguy ên liệu chính của
Ngành cơng nghiệp thế giới. Nó đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Sản
phẩm cần dùng đến cao su có thể kể đến các loại sau: lốp ô tô chiếm 70% sản
lượng cao su thế giới, kế đến là cao su dùng để làm ống băng truyền, đệm giảm
xóc, vật liệu chống mài mịn, các thiết bị hàng khơng, dụng cụ gia đình và dụng
cụ thể thao ...
Ngoài giá trị mủ cao su, cây cao su cịn có thể cung cấp một lượng gỗ lớn,
mặt hàng đồ gỗ cao su Việt Nam chiếm khoảng 10% trong tổng giá trị đồ gỗ xuất

khẩu, giá gỗ cao su có thể dao động từ 400 - 600 USD/m 3 ( bản tin cao su Việt
Nam số 10 ngày 30/07/2006). Hàng năm sau năm thứ 7, cây cao su có thể cung
cấp khoảng 200 - 300 kg hạt/ha với hàm lượng dầu khoảng 10 - 20% trọng lượng
hạt; lượng prơtêin trong hạt, dầu cao su có thể dùng trong cơng nghệ sơn, vecni,
xà phịng, làm chất độn pha thuốc kích thích mủ cao su hoặc nếu được xử lý thích
hợp có thể dùng làm dầu thực phẩm; cuối cùng việc trồng cao su đem lại những
lợi ích về mơi trường, về rừng phòng hộ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống
xói mịn đất góp phần xây dựng chương trình XĐGN, ổn định xã hội thơng qua
SVTH: Phạm Phong

Page 5


Thống kê nông nghiệp
việc tạo cơng ăn việc làm cho đồng bào dân tộc ở các vùng sâu, vùng xa và là môi
trường tốt để nuôi ong.
Về giá trị thương mại của mủ cao su thiên nhiên là loại nguyên liệu độc
quyền trong trong thời gian đầu của thế kỷ XX, sau chiến tranh thế giới thứ II sự
xuất hiện của cao su nhân tạo làm từ dầu mỏ, cao su thiên nhiên bị cạnh tranh
gay gắt trong nhiều thập kỷ. Do cao su là sản phẩm quan trọng cho nhiều ngành
công nghiệp nên giá mủ cao su luôn ổn định trong thời gian dài. Tuy vậy, những
năm gần đây cùng với thị trường Trung Quốc rộng lớn nhập khẩu cao su Việt
Nam trên 70% kế đến là thị trường Nga, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ và một số nước
khác; cũng như chất lượng mủ càng ngày càng được cải tiến nên giá cao su xuất
khẩu bình quân 2.054 USD/tấn ( bản tin cao su Việt Nam - số 10 ngày
30/07/2006) đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho đất nước tăng kim ngạch
xuất khẩu, thu ngoại tệ.
1.1.4. Điều kiện và yêu cầu để phát triển sản xuất Cao su
Để cây Cao su phát triển tốt và cho hiệu quả cao cần chú ý đến các yêu cầu
về kỹ thuật trồng. Các yêu cầu đó là:

- Nhiệt độ: Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp từ 25
- 300C. Các vùng trồng cao su trên Thế giới hiện nay phần lớn ở vùng khí hậu
nhiệt đới có nhiệt độ bình qn năm bằng 28 0 + 20C và biên độ nhiệt trong ngày
là 7 - 80C. Ở nhiệt độ 250C năng suất cây đạt mức tối hảo, nhiệt độ mát dịu vào
buối sáng sớm ( 1 - 5 giờ sáng) giúp cây sản xuất mủ cao nhất.
- Lượng mưa: Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ
1.500 - 2.000 mm nước/năm. Ở những nơi khơng có điều kiện đất thuận lợi, cây
cao su cần lượng mưa từ 1.800 - 2.000 mm nước/năm. Các trận mưa lớn kéo dài
nhất là các trận mưa buổi sáng gây trở ngại cho việc cạo mủ và đồng thời làm
tăng khả năng lây lan, phát triển của các loại nấm bệnh gây hại trên mặt cạo cây
cao su.
- Gió: gió nhẹ 1 - 2m/s có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây
thơng thống, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khơ sau khi mưa.
SVTH: Phạm Phong

Page 6


Thống kê nông nghiệp
Trồng cao su ở nơi có gió mạnh thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại
cho cây cao su, làm bị gãy cành, gãy thân, đổ cây, rễ cây cao su không phát triển
sâu và rộng được.
- Giờ chiếu sáng, sương mù:
+ Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây và
như thế ảnh hưởng đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng đầy
đủ giúp cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ chiếu sáng được
ghi nhận tốt cho cây cao su bình quân là 1.800 - 2.800 giờ /năm và tối thiểu
khoảng 1.600 giờ - 1.700 giờ/năm.
+ Sương mù nhiều gây một tiểu khí hậu ướt tạo cơ hội cho các loại nấm
bệnh phát triển và tấn công cây cao su như trường hợp bệnh phấn trắng ...

- Đất đai
Cây cao su có thể sống được trên hầu hết các loại đất và phát triển trên các
loại đất mà các cây khác không thể sống được. Cây cao su phát triển ở vùng khí
hậu nhiệt đới ẩm ướt nhưng thành tích và hiệu quả kinh tế của cây là một vấn đề
cần lưu ý hàng đầu khi nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa
các vùng đất thích hợp cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra.
Vùng Duyên hải miền Trung, trong đó Tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và
đặc biệt là huyện Hương trà nói riêng có 04 dạng địa hình chính là: vùng ven
biển, vùng đồng bằng, vùng gị đồi và vùng núi. Trong đó: Cây cao su thích hợp
với các vùng đất gị đồi có độ cao trình thích hợp nhất từ 200 - 600 m. Điều này
là một thuận lợi lớn của địa phương trong việc nhân rộng diện tích cây cao su.
Càng lên cao càng bất lợi do độ cao của đất có tương quan với nhiệt độ thấp và
gió mạnh.
- Độ dốc
Độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Đất càng dốc, xói mòn càng mạnh
khiến các dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp đất mặt bị mất đi nhanh chóng.
Khi trồng cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập các hệ thống bảo vệ đất
chống xói mịn như hệ thống đê, mương, đường đồng mức ... Hơn nữa các diện
SVTH: Phaïm Phong

Page 7


Thống kê nông nghiệp
tích cao su trồng trên đất dốc sẽ gặp khó khăn trong việc cạo mủ, thu mủ và vận
chuyển mủ. Do vậy, trong điều kiện có thể lựa chọn được nên trồng cao su ở đất
có ít dốc.
Nhận thức được vấn đề này, trong việc phát triển cây Cao su ở huyện
Hương Trà đã chú ý đến độ dốc: đối với những Xã đất có độ dốc dưới 10 0 thì
trồng theo hàng ngang (cây cách cây 3m, hàng cách hàng 6m), với đất có độ dốc

trên 100 thì trồng theo đường đồng mức để giảm thiểu tác động của gió bão ảnh
hưởng tới sự phát triển của cây.
Ngồi ra, với khí hậu mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc vùng
khí hậu trung du núi thấp, có nhiệt độ trung bình năm là 250C; tầng đất dày > 120
cm, lượng mưa trung bình năm: 1.500 - 2.500

mm

/năm, số ngày mưa bình quân

năm: 150 ngày; số giờ nắng cả năm: 2.266 giờ là điều kiện thích hợp cho cây cao
su phát triển.
* Các yêu cầu kỹ thuật trồng cao su
Do cây cao su có chu kỳ sống dài trên 30 năm, đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu
lớn, thời gian đầu tư ban đầu ( Kiến thiết cơ bản) kéo dài nhiều năm ( từ 7 - 8
năm) cho nên tất cả các khâu trong công tác trồng phải được chuẩn bị chu đáo
và triển khai đúng quy trình.
Mục tiêu của cơng tác trồng cao su là phải tạo nên một vườn cây có:
- Mật độ đông đặc tốt ( đảm bảo 95% mật độ thiết kế vào năm trồng) và tỷ
lệ đồng đều cao để khi đưa vào khai thác số cây cạo nhiều sẽ cho sản lượng cao.
- Rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản bằng cách đầu tư thâm canh, chọn đất
thích hợp đối với quy mơ phát triển cao su đại điền nên chọn các vùng liền
khoảnh có diện tích tương đối tập trung nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư đường
vận chuyển và nhất là việc quản lý được tập trung, tuân thủ quy trình kỹ thuật
nghiêm ngặc sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Cần lưu ý nền đất là một trong những yếu tố cơ bản có tính quyết định đến
hiệu quả kinh tế của vườn cây. Việc chọn đất là mục tiêu xác định và xếp hạn

SVTH: Phaïm Phong


Page 8


Thống kê nông nghiệp
các diện tích đất có khả năng trồng cao su, cây cao su thích hợp vùng đất cao,
thống khơng bị ngập hoặc úng nước.
Khai hoang nên kết hợp cả 2 phương pháp: khai hoang thủ công và khai
hoang cơ giới để khai thác tận dụng quỹ đất và liền vùng liền thửa. Công tác
khai hoang càng đảm bảo chất lượng thì việc chăm sóc vườn cây về sau càng
thuận lợi ít tốn kém.
- Chống xói mịn: trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, hiện tượng xói mịn,
rửa trôi đất xảy ra ngay sau khi thảm thực vật tự nhiên bị đốn hạ, mức độ xói
mịn càng nghiêm trọng trên các đất dốc, đất sườn đồi. Vì vậy cần áp dụng các
biện pháp chống xói mịn như che phủ mặt đất bằng một thảm thực vật, trồng
cao su theo đường đồng mức...
* Các loại bệnh
Cũng như các loài thực vật khác, cây cao su là mục tiêu tấn cơng của một
số lồi bệnh hại. Theo ước tính của các cơ quan thống kê quốc tế, sâu bệnh đã
làm mất 20% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới , trong đó các loại bệnh làm
mất 15% sản lượng.
Các loại bệnh cao su hầu hết đều đã được phát hiện, định danh rất sớm phổ
biến như bệnh phấn trắng lá, bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mưa, bệnh
nấm hồng, bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh thối mốc mặt cạo, bệnh khô mủ ... Mức độ
tác hại của mỗi loại bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai, phương
pháp chăm sóc ... dẫn đến các loại bệnh gây tác hại trầm trọng ở một vùng nhưng ở
vùng khác thì mức độ ảnh hưởng loại bệnh này lại rất nhẹ hay hầu như không được
ghi nhận.
Tuy nhiên, với quy mô phát triển cao su ra các vùng Duyên hải miền Trung
và các tỉnh phía Bắc đồng thời với việc giao lưu và di chuyển của người và thực
vật khơng được kiểm dịch thích hợp thì việc xâm nhập và phát triển các loại

bệnh trên vẫn có nguy cơ xuất hiện tại các vùng này. Kinh nghiệm cho thấy
trong cùng một vùng sinh thái dễ nhiễm bệnh, mức độ bệnh được ghi nhận là

SVTH: Phaïm Phong

Page 9


Thống kê nông nghiệp
nhẹ trên các diện tích có phịng trị bệnh kịp thời so với mức độ bệnh nặng ở các
diện tích khơng được phịng trị đúng mức.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu
Thừa Thiên Huế là một trong bốn tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, có tọa độ địa lý 16 – 16,80 vĩ bắc và 107,8 – 108,20 kinh đơng. Phía Bắc giáp
tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp nước CHDCND
Lào, phía Đơng được giới hạn bởi biển Đơng. Diện tích tự nhiên 5.062,59 km 2, dân số
trung bình năm 2008 là 1.148.324 người. Về tổ chức hành chính, Thừa Thiên Huế có 8
huyện và thành phố Huế với 150 xã, phường, thị trấn.
Thừa Thiên Huế có khoảng 75,1% tổng diện tích là núi đồi, chủ yếu là đồi núi có
độ cao trung bình và vùng gị đồi thấp có độ cao trung bình từ 50 – 750m, độ dốc từ 5
– 250. Khu vực núi trung bình chủ yếu phân bố ở phía Tây, Tây Nam và Nam lãnh thổ,
chiếm khoảng 35% diện tích đồi núi và trên 25% lãnh thổ của tỉnh. Núi thấp và đồi
phân bố trên diện tích rộng nhất của khu vực địa hình đồi núi (trên 65%) và chiếm
khoảng 50% lãnh thổ toàn tỉnh.
Nhiệt độ trung bình năm giảm từ Đơng sang Tây từ 24 - 25°C ở đồng bằng và gò
đồi thấp hơn 100m, giảm xuống 20 - 22°C khi lên cao 500 - 800m và dưới 18°C tại núi
cao trên 1.000m. Thừa Thiên Huế là một trong các tỉnh có lượng mưa nhiều nhất nước
ta. Lượng mưa trung bình năm trên tồn lãnh thổ đều vượt quá 2.600mm, có nơi trên
4.000mm (Bạch Mã, Thừa Lưu). Tốc độ gió trung bình năm lớn nhất (2,3m/s) quan

trắc được ở A Lưới, kế đến là đồng bằng duyên hải (1,8m/s) và cuối cùng tại thung
lũng Nam Đông (1,4m/s). Tổng số giờ nắng trung bình năm ở Thừa Thiên Huế dao
động từ 1.700 đến 2.000 giờ/năm và giảm dần từ khu vực đồng bằng duyên hải lên khu
vực đồi núi. Các tháng 5 - 7 thuộc thời kỳ nắng nhất, có giờ nắng 200 giờ/tháng ở
đồng bằng, thung lũng Nam Đông giảm xuống 175 - 200 giờ/tháng trên lãnh thổ núi
thấp, núi trung bình. Từ tháng 8 trở đi số giờ nắng thoạt đầu giảm nhanh (tháng 8 - 9)
và đạt giá trị cực tiểu 69 - 90 vào tháng 12, sau đó lại tăng nhanh từ các tháng đầu của
năm sau (tháng 1, 2). Trong thời gian ít nắng nhất mỗi ngày vẫn còn 3 - 5 giờ nắng.
Tuy vậy, ở Thừa Thiên Huế cũng hay gặp mưa dầm dề, nhiều ngày liền không thấy tia
nắng nào.

SVTH: Phaïm Phong

Page 10


Thống kê nông nghiệp
Với điều kiện tự nhiên đó, sẽ là điều kiện tốt để trồng cây cao su trên địa bàn.
Đưa cây cao su thành cây chủ lực của địa phương.
1.2.2 Tình hình tiêu thụ mũ cao su của tỉnh
Theo báo cáo của Sở NN&PTNT, tổng diện tích cao su tồn tỉnh là 8430 ha,
trong đó có 4050 ha đã đưa vào khai thác, năng suất 0,91 tấn/ha. Mặc dù vậy, cao su
vẫn chưa phải là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Nhìn vào bảng
1 cho thấy, cao su không phải là mặt hàng tiêu thụ chủ lực, thậm chí cịn khơng có mặt
trong danh sách các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.
BẢNG 1: CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA TỈNH TTH
Tên hàng

ĐVT


2004

2005

2006

2007

2008

Thêu và may Kimônô

Bộ

26.757

17.743

15.619

20.104

-

Hải sản đông
Hải sản khô
Quặng Zincol
Quặng Imenite
Nguyên liệu hương


Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
1000USD

405
47
19.810
35.310
450

810
55
16.520
55.660
420

728
52
11.609
53.332
459

792
77
12.946
40.452
524


891
6.367
31.984
610

Gỗ dăm keo lá tràm

Tấn

160.000 129.000 130.422 186.995 183.198

1

2

Nguồn: Niên giám thống kê của tỉnh TTH
Được xác định là cây trồng chủ lực nhưng giá trị của cây đóng góp cho đia
phương vẫn chưa cao. Đây là mặt còn hạn chế rất lớn khai thác lợi thế tối đa của cây
cao su

SVTH: Phaïm Phong

Page 11


Thống kê nông nghiệp

Chương 2. TÌNH HÌNH KHAI THÁC CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN
2.1 Tình hình trồng cây cơng nghiệp lâu năm trên đia bàn
Thừa Thiên Huế ngành kinh tế trong điểm vẫn là phát triển du lịch, dịch vụ.

Nhưng vài năm trở lại đây đã có các chương trình đưa cây cơng nghiệp dài ngày vào
trồng trên địa bàn. Bước đầu cũng gặp nhiều khó khăn nhung dần dần địa phương
cũng vượt qua và đã đưa cây công nghiệp vào khai thác. Giải quyết được công ăn việc
làm cho người dân, nâng cao đời sống của bà con, giảm tỷ lệ đói nghèo xuống thấp.
Những cây được trồng ở trên địa bàn bao gồm: Chè, Cà phê, Cao su, hồ tiêu, Dừa,
Điều, đây là những cây trồng phù hợp với khí hậu vùng nhiệt đới. Khơng những ở
TTH mà còn ở các địa phương khác, những loại cây trồng trên vẫn được coi là cây chủ
lực trong phát triển kinh tế.
Ở TTH diện tích trồng cây cơng nghiệp không ngừng tăng lên theo từng năm, cụ
thể là: các loại cây chè, cà phê, hồ tiêu… đều có xu hướng giảm diện tích cây trồng, có
việc này là do các loại cây đó khơng mang lại giá trị kinh tế cao như mong đợi nên
mọi người có xu hướng chuyển sang trồng cây cao su. Đơi với cây cao su, diện tích
canh tác của nó hằng năm đều tăng lên với tốc độ khoảng 2%/ năm. Nó càng chứng tỏ
vai trò quan trọng của cây cao su trên địa bàn, cây cao su tạo ra giá trị kinh tế lớn cho
địa phương và cho người dân, hiện nay nó đã trở thành cây chủ lực của địa phương với
diện tích lên đến 8430 ha. Nhìn vào bảng 2 ta càng thấy sự áp đảo của cây cao su so
với các loại cây khác.
BẢNG 2: DIỆN TÍCH TRỒNG MỘT SỐ CÂY CƠNG NGHIỆP LÂU NĂM
Đơn vị tính: ha

Tổng diện tích
Chè Chỉ tiêu
Cà phê
Cao su
Hồ tiêu
Dừa
Điều

8979.8
Năm

20
2007
701
7884.6
241.2
122.5
10.5

9798
Năm
19
2008
915
8380
254.4
117.1
5

9706
Năm
15
2009
796
8430
242
121.3
0

So sánh
2008/2007

2009/2008
+/- % (+/-)
+/% (+/-)
818.2
9.11
-92
-1
-1
-5
-4
-21
214
30.53 -119
-14
495.4
6.28
50
0.6
13.2
5.47 -12.4
-4.9
-5.4
-5.5
4.2
3.58
-5.5
-53.3
-5
0


Nguồn: Niên giám thông kê Thừa Thiên Huế 2009

Qua bảng 3, đã thể hiện được sản lượng của các cây cơng nghiệp trồng trên
địa bàn. Với diện tích trồng lớn cây cao su cho sản lượng thu hoach cũng rất
nhiều, sản lượng qua các năm không ngừng tăng lên. Với tốc độ tăng 50%/năm,
SVTH: Phaïm Phong

Page 12


Thống kê nông nghiệp
cây cao su chiếm sản lượng lớn nhất trong các loại cây công nghiệp. Bên cạnh
cây cao su, cây cà phê cũng cho sản lượng lớn nhưng hiện nay đã có xu hướng
giảm đi. Qua đó, càng cho thấy cây cao su vẫn là cây kinh tế chủ lực của địa
phương mặc dù là cây trồng được đưa vào khai thác muộn nhất.
BẢNG 3: SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY CƠNG NGHIỆP LÂU NĂM
Đơn vị tính: tạ/ ha

Chỉ tiêu

Năm

Năm

2007
Chè
Cà phê
Cao su
Hồ tiêu
Dừa

Điều

Năm

2008

2009

76
441.95
1033.6
126.4
830.7
-

72.2
325.15
1080
135.2
807.2
0.2

57
269.92
2691.5
158.2
842.4
-

So sánh

2008/2007
+/%(+/-)
-3.8
-5
-116.8
-26.5
46.4
4.48
8.8
6.96
-23.5
-3
0.2
-

2009/2008
+/%(+/-)
-15.2
-21.1
-55.23
-17
1611.5
149
23
17
35.2
4.3
-0.2
0


Nguồn; Niên giam thống kê Thừa Thiên Huế 2009

Sản lượng mũ cao su tăng lên là do diện tích đưa vào khai thác cũng tăng
lên, những năm đầu sản lượng khai thác thấp là vì diện tích đưa vào khai thác
cịn ít. Những năm về sau khơng những diện tích trơng tăng lên, kéo theo sản
lượng cũng tăng lên một cách đáng kể.
2.2 Tình hình cây cao su phân theo vùng địa lý.
Thừa Thiên Huế có 8 huyện và một thành phố trực thuộc tỉnh, trong đó có
5 huyện vùng núi cịn lại là đồng bằng. Cây cao su chỉ phát triển được trên các
vùng đất gò đồi, do vậy cây cao su ở TTH chỉ tập trung ở 5 huyện vùng núi, chủ
yếu là ở huyện Hương trà, Phong điền và Nam đông là những địa phương có
diện tích trồng cao su lớn nhất tỉnh.
BẢNG 4:DIỆN TÍCH TRỒNG CAO SU PHÂN THEO HUYỆN
Đơn vị tính; ha

Tổng
Chỉ tiêu
Tp Huế
Huyện Phong Điền

SVTH: Phaïm Phong

7885
Năm
2007
1380

8380
Năm
2008

1486

8430
Năm
2009
1448

So sánh
2008/2007
2009/2008
+/% (+/-)
+/% (+/-)
495
6.3
50
0.59
106
7.68
-38
-3

Page 13


Thống kê nông nghiệp
Huyện Quảng Điền
Huyện Hương Trà
Huyện Phú Vang
Huyện Hương Thủy
Huyện Phú Lộc

Huyện Nam Đông
Huyện A Lưới

2260.8
522
3240.8
481

2273
522
3398
701

2271
522
3519
670

12.2
0
157.2
220

0.5
1
4.85
45.7

-2
0

121
-31

-1
1
3.56
-4.5

Nguồn: Niên giám thông kê Thùa Thiên Huế 2009
Phong điền là huyện vùng núi phía bắc của tỉnh, cây cao su mới được đưa
vào trồng trên địa phương , nhưng đã phát triển nhanh chóng về diện tich, mặc
dù những năm sau này có giảm xuống nhưng khơng đáng kể. Phong điền vẫn
được coi là nơi thích hợp để phát triển cây cao su
Hương trà, diện tích chủ yếu là đồi núi, khí hậu và đất đai ở đây cũng rất
phù hợp để phát triển cây cao su. Lúc mới đưa cây cao su vào trồng, địa phương
gặp khơng ít khó khăn về kỹ thuật cũng như cây giống. Nhưng với sự quyết tâm
của chính quyền địa phương cũng như nổ lực làm kinh tế của nơng dân, diện tích
cao su của địa phương không ngừng tăng lên qua từng năm. Một mặt giải quyết
công ăn việc làm cho địa phương, mặt khác tạo cho người dân có thu nhập ổn
định. Địa phương xác định đây là cây trồng có giá trị kinh tế cao, nên đã có
nhiều chính sách để mở rộng diện tích canh tác lên. Và diện tích cao su của địa
phương không ngừng tăng lên.
Nam đông, là một huyện vùng núi, cây cao su đã được đưa vào trồng ở địa
phương từ rất sớm. Đây là một trong những địa phương có diện tích trồng cao su
lớn nhất huyện với 3519 ha. Cây cao su không những tạo ra giá trị kinh tế cho
địa phương mà còn cho cả bà con nơng dân. Có sự phát triển về diện tích đó
cũng một phần nhờ quy hoạch phát triển của địa phương, bên cạnh đó địa
phương cung hổ trợ vốn cho những hộ nông dân tham gia trồng cây cao su. Nhờ
đó mà diện tích cao su của địa phương không ngừng được mở rông.
BẢNG 5: SẢN LƯỢNG MỦ CAO SU PHÂN THEO HUYỆN

Đơn vị tính: tạ/ha

So sánh
2008/2007
2009/2008

SVTH: Phạm Phong

Page 14


Thống kê nông nghiệp
+/Tổng
Tp Huế
Huyện Phong Điền
Huyện Quảng Điền
Huyện Hương Trà
Huyện Phú Vang
Huyện Hương Thủy
Huyện Phú Lộc
Huyện Nam Đông
Huyện A Lưới

1034
286
598
150
-

1080 2691.5

368
786
556
1498
49.5
156
358
-

46
82
-42
6
-

% (+/-)
4.45
28.67
-8
1.04
-

+/1611.5
418
942
49.5
202
-

%

(+/-)
149
114
169
129
-

Nguồn; Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 2009

Sản lượng mũ cao su của tồn tỉnh khơng ngừng tăng lên, mỗi năm tăng
bình quân khoảng 60%, đây là tiến hiệu đáng mừng cho tỉnh nhà, khi sản lượng
khai thác tăng sẻ làm cho đóng góp của cây cao su đối với nền kinh tế địa
phương tốt hơn. Để có được sự tăng trưởng đó có sự đóng góp của các địa
phương trồng cây cao su.
Huyện Hương Trà là một trong những huyện có sản lượng cao su lớn nhất
tỉnh, sản lượng năm sau cao hơn năm trước rất nhiều có năm tăng trên 100%. Để
có được sự khai thác có hiệu quả đó là nhờ, diện tích trồng cây cao su đã được
vào khai thác một cách triệt để nhất, diện tích trồng mới cịn ít hơn so với các
địa phương khác. Huyện Nam Đông, Huyện Phong ĐIền đều có chung một lý
do như vây. Do diện tích cây cao su được đưa vào khai thác đồng loạt nên làm
cho sản lượng tăng lên một cách nhanh chóng.
2.3 Khả năng tạo việc làm thu nhập của cây cao su cho người lao động
Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất. Để tiến hành canh tác cây
cao su, cần thiết phải có một lượng lao động tương đối lớn và phải ổn định lâu dài. Có
thể nói, từ khi cây cao su được phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, người dân
đã được giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập đáng kể. Qua kết quả điều tra
cho thấy, nhu cầu lao động bình quân/ha cao su thời kỳ KTCB là 41 công lao động và
142 công lao động trong TKKD; thu nhập bình qn một cơng lao động từ 80 – 100
nghìn đồng/cơng. Đặc biệt, trong TKKD, một cơng lao động cạo mủ có thể lên đến
200 nghìn đồng/cơng, một số hộ gia đình trả theo tiền mặt cố định, một số hộ cịn lại


SVTH: Phạm Phong

Page 15


Thống kê nông nghiệp
trả theo % khối lượng sản phẩm thu được. Theo bác Đỗ Xuân ở xã Phong Mỹ, huyện
Phong Điền thì con số này thường là 25% số mủ thu hoạch được trong ngày. Lao động
tham gia trong hoạt động sản xuất cao su của các hộ gia đình chủ yếu là lao động sẵn
có trong gia đình, một số hộ có diện tích lớn hoặc khơng có lao động gia đình thì phải
thuê lao động trong địa phương.
Theo tính tốn cho thấy, thu nhập bình qn/ha/năm của một hộ gia đình trồng
cao su có thể lên đến 25 – 32 triệu đồng, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) rất cao, 31 –
38%. Riêng huyện Nam Đông, thu nhập bình qn/ha/năm và tỷ lệ hồn vốn nội bộ
khá thấp, tương ứng là 4,9 triệu và 18%. Tuy nhiên, điều này khơng nói lên rằng cao
su là cây khơng có hiệu quả ở Nam Đơng. Ngun nhân dẫn đến kết quả trên là do
năm 2006, huyện Nam Đông đã chịu sự tàn phá của bão, dẫn đến sản lượng cao su
thấp, nhiều hộ gia đình mất trắng, thu nhập gần như bằng khơng. Như vậy, có thể nói
cây cao su là một loại cây có khả năng tạo việc làm và tăng thu nhập cho người nơng
dân. Chính đặc điểm này của cây cao su đã tạo điều kiện thuận lợi để loại cây này có
thể phát triển nhanh và ổn định trên địa bàn tỉnh.
BẢNG 6: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CAO SU CỦA TỈNH (tính bình qn trên 1 ha)
Chỉ tiêu

ĐVT

Phong Điền

Hương Trà


Công

133,5

90

- Thời kỳ KTCB

Công

72

- TKKD

Công

2. Thời gian thu hồi vốn

1. Số lượng cơng bình

Nam Đơng

Chung

- IRR

91,7

25


26

41

195

155

77

142,3

Năm

9

10

10

10

%

qn/ha

51,5

38


31

18

27

203.146,70

159.922,13

32.795,36

25.817,32

4.942,51

16.805,09

41.000,59

37.575,46

12.648,04

22.273,26

- NPV năm thứ 13

1000


(2009)
- Thu

bình

đồng
1000

qn/ha
- TNBQ/ha theo pp

đồng
1000

hạch tốn

đồng

nhập

30.615,77 104.097,03

Nguồn; Sở công thương tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2008

SVTH: Phaïm Phong

Page 16



Thống kê nông nghiệp

Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN
ĐỊA BÀN.
3.1 Nâng cao chất lượng cây cao su ở khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch và
bảo quản.
Như đã phân tích từ trước, nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng mủ thấp là do
người nông dân không tiến hành theo đúng quy trình kỹ thuật trồng và thu hoạch cây
cao su; gian lận trong khâu bảo quản. Vì vậy để nâng cao chất lượng mủ cần thiết phải
chú ý cải thiện các hoạt động liên quan đến các khâu này. Cụ thể như sau:
Công tác giống
Như trên đã phân tích, cao su trên địa bàn tỉnh TTH được trồng chủ yếu dưới sự
đầu tư của các dự án và giống cao su được nhập về chủ yếu từ viện nghiên cứu cao su
vì vậy chất lượng giống ln được đảm bảo. Tuy nhiên, do phải vận chuyển xa nên khi
cây giống đến được với người nông dân, chất lượng cũng giảm đi. Thêm vào đó, chi
phí vận chuyển lớn đẩy giá thành của cây giống lên cao. Vì vậy, về lâu dài, tỉnh cần
nhanh chóng thành lập vườn ươm, cung cấp giống tại chỗ cho người nông dân.
Nâng cao trình độ kỹ thuật và ý thức tự giác của người nông dân
Hầu hết tất cả những hộ gia đình tham gia trồng cao su trên địa bàn tồn tỉnh đều
khơng nắm rõ quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cao su. Vì vậy, nâng
cao trình độ kỹ thuật cho người nông dân là rất cần thiết.
Để làm được điều này, Trung tâm khuyến Nông – Lâm, ngư tỉnh đóng vai trị hết
sức quan trọng. Bên cạnh đó các cơng ty chế biến và xuất khẩu cũng là thành phần
không thể thiếu. Mặc dù trong những năm qua, Trung tâm khuyến Nông – Lâm, ngư
và các công ty chế biến và xuất khẩu cao su đã tích cực tổ chức các lớp tập huấn, các
hội thảo về kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cao su; ngồi ra hàng năm các tổ
chức này cịn tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật cạo mủ. Tuy nhiên, đa số người
nông dân vẫn chưa nắm được hoặc đã nắm được nhưng người nông dân vẫn không áp
dụng các kiến thức này vào sản xuất.
Vì vậy, bên cạnh việc tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho người nông dân, cán

bộ khuyến nông phải thường xuyên bám sát địa phương, kiểm tra và hướng dẫn tận
tình cho người dân. Đồng thời, đối các hộ thực hiện nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật,

SVTH: Phạm Phong

Page 17


Thống kê nông nghiệp
các cơng ty chế biến và xuất khẩu cao su phải có chính sách giá hợp lý để người nông
dân thấy rằng việc áp dụng đúng quy trình kỹ thuật là có lợi cho bản thân họ. Một khi
có sự đầu tư vật tư của nhà thu gom, nắm bắt được quy trình kỹ thuật và nhận thức
được việc áp dụng đúng quy trình kỹ thuật sẽ mang lại nguồn lợi cho bản thân thì
người nơng dân sẽ tự giác thực hiện. Từ đó, hiện tượng gian lận trong kinh doanh cũng
chấm dứt.
Có chính sách cho vay hợp lý
Trồng cao su đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn nhưng hầu hết người nông dân
đều là những người nghèo, thiếu vốn; nhà thu gom chỉ đầu tư cho người nông dân khi
cây cao su đã vào cuối thời kỳ KTCB hoặc đã vào TKKD. Vì vậy, vốn vay là nguồn
vốn chủ yếu để đầu tư cho sản xuất cao su. Nguồn vốn vay chủ yếu của người nông
dân là thông qua dự án và Ngân hàng NN&PTNT. Trong những năm đầu (từ năm 1
đến năm 3), mọi chi phí sẽ được dự án thanh tốn bù trừ vào các khoản vay của người
nông dân mà dự án là người đứng ra bảo lãnh. Tuy nhiên, những năm sau khi dự án kết
thúc, khi tiến hành vay vốn, người nông dân thường gặp phải vấn đề vốn được giải
ngân chậm và thủ tục phiền hà. Để giải quyết vấn để này cần:
- Chính quyền cấp xã, huyện cần có kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nhanh chóng cho người dân, tạo điều kiện để người dân tiến hành vay vốn
kịp thời vụ.
- Ngân hàng cần đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ để người nơng dân giảm bớt chi
phí cho các thủ tục khơng cần thiết và chi phí đi lại. Những trường hợp đặc biệt, Ngân

hàng phải hướng dẫn rõ ràng cho người nơng dân những thủ tục phải hồn thành và
giải quyết nhanh chóng để họ được vay vốn.
3.2 Quy hoạch phát triển cây cao su.
- Cần quy hoạch diện tích trồng cao su tập trung lại thành các đồn điền cao su,
không nên để phân tán rãi rác. Như vậy việc quản lý sẽ hiệu quả hơn và các biện pháp
hổ trợ cũng nhanh chóng phát huy hiệu quả
- Xây dựng được cở sở ươm trồng cây giống để chủ động hơn trong khâu mỏ
rộng diện tich, cũng như tái thiết sản xuất.

SVTH: Phaïm Phong

Page 18


Thống kê nông nghiệp

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Qua q trình tìm hiểu cũng như phân tích thực trạng cây cao su trên địa bàn tỉnh,
tình hình phát triển cây cao su trên địa bàn cũng có nhiều mặt đạt được. Diện tích
trồng cao su khơng ngừng tăng lên theo từng năm, đây là một tín hiệu mùng cho nền
kinh địa phương. Từ khi đưa cây cao su vào trồng, đời sống của bà con nông dân cũng
được cải thiện, giảm tỷ lệ đói nghèo. Và tạo công ăn việc làm ổn định cho bà con nông
dân. Bên cạnh những mặt đạt được đó, vẫn cịn một số hạn chế cần khắc phục. Diện
tích trồng cao su còn phân tán nên việc phát triển cũng như quá trình thu mua sản
phẩm cịn gặp nhiều khó khăn. Các chính sách hổ trợ bà con trồng cây cao su vẫn thực
hiện chưa được hiệu quả, tình trạng thiếu vốn ln ln diễn ra làm cho q trình sản
xuất cũng gặp nhiều khó khăn.
3.2 Kiến nghị
3.2.1 Đối với nhà nước

- Nhà nước cần hổ trợ nguồn vốn kịp thời cho bà con sản xuất, tạo tâm lý tin
tưởng của bà con, để bà con yên tâm sản xuất
- Nhà nước phải đảm bảo cho nơng dân trong chính sách thu mua, không để
thương lái ép giá nông dân
3.2 2 Đối với địa phương
- Thương xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức giúp bà con hiểu rõ hơn về
cây cao su để trồng và chăm sóc được hiệu quả hơn
- Tổ chức các kênh thu mua sản phẩm một cách hợp lý, để bà con thuận tiện
trong quá trình thu gom sản phẩm.

SVTH: Phaïm Phong

Page 19


Thống kê nông nghiệp

MỤC LỤC
3.1 Nâng cao chất lượng cây cao su ở khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản.........................17

SVTH: Phaïm Phong



×