Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Luận văn: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH TM & XD Thân Hà pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.07 KB, 68 trang )

Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
  
Luận Văn
Kế toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ tại công ty
TNHH TM & XD Thân Hà
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
1
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà Nhà Nước , các doanh nghiệp Nhà Nước và tư nhân ngày càng được
nâng cao vai trò tự chủ của mình . Những vấn đề cạnh tranh trong lền kinh tế thị trường
ngày càng khốc liệt và phức tạp , nó không đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng và
mẫu mã sản phẩm mà là sự cạnh tranh về giá cả chất lượng sản phẩm , dịch vụ cung cấp
cho thị trường với mức chi phí hợp lý cho doanh nghiệp.
Hơn thế mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường thì phải đặt lợi nhuận lên hàng đầu . Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải quan tâm chú ý tới vật liệu . Vật liệu trong sản xuất sản
phẩm hàng hoá là cơ sở tạo lên hình thái vật chất của sản phẩm .Chi phí vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí . bởi vậy tổ chức quản lý hạch toán
chính xác chi tiết vật liệu là điều kiện quan trọng để bảo đảm cho việc tính tổng
sản phẩm đúng mà còn là biện pháp không thể thiếu phấn đấu tiết kiệm chi phí
hạ giá thành sản phẩm , giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh . Mặt
khác Nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ trong công ty bao gồm nhiều loại khác
nhau nên công ty phải tổ chức tốt việc hạch toán kế toán vật liệu trong quá trình
luân chuyển nhằm tránh sự lãng phí không cần thiết . Từ đó giúp doanh nghiệp
xác định nhu cầu vật liệu dự trữ tồn kho hợp lý tránh ứ đọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán Nguyên vật liệu ,
công cụ dụng cụ đối với quá trình sản xuất kinh doanh . Em đã đi sâu vào
nghiên cứu đề tài “Kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tại Công ty


TNHH TM & XD Thân Hà làm đề tài cho báo thực tập tốt nghiệp của mình.
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
2
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Nội dung báo cáo gồm 3 phần
PHẦN I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TM
& XD THÂN HÀ
PHẦN II
THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU , CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM &XD THÂN HÀ
PHẦN III
NHẬN XÉT , ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TẠI CÔNG TY TNHH TM &XD THÂN HÀ
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM &XD Thân Hà em đã
được Giám đốc Công ty và các anh chị tại phòng Tài chính Kế toán gúp đỡ
tận tình và đặc biệt là sự hướng dẫn nghiệp vụ của Cô giáo Phan Thị Hồng
Thắm Khoa Đào Tạo Từ Xa Viện Đại Học Mở Hà Nội giúp em hoàn thành
báo cáo thực tập . Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn và trình độ nghiệp vụ
còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi thiếu sót.Em kính mong nhận
được sự góp ý , bổ sung của thầy cô trong khoa để báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
3
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM &XD THÂN HÀ
1- Đặc điểm bộ máy Kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Chức năng, nhiệm vụ của Kế toán trưởng và các kế toán phần hành là:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi tình hình tài chính
của Công ty, tổ chức và thực hiện công tác kế toán, lập ra kế hoạch tài chính,
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, giúp Ban giám đốc
vạch ra phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp và có hiệu quả.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt và ghi chép việc chi tiêu các tài
khoản tiền của toàn Công ty thông qua các sổ quỹ, báo cáo quỹ.
- Kế toán vốn bằng tiền: Giám sát thu, chi qua chứng từ gốc, theo dõi tình
hình biến động từng nghiệp vụ của toàn công ty, giám đốc tình hình huy động
và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
- Kế toán TSCĐ, VL, CCDC: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tham
gia lập kế hoạch sửa chữa, kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ, trích và phân bổ khấu
hao TSCĐ. Tổ chức, đánh giá, phân loại VL, CCDC theo yêu cầu thống nhất
của Công ty. Tổ chức phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho NVL CCDC, thực
hiện kiểm kê khi cần thiết.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thanh toán với người bán, tình
hình thanh toán với người mua, các khoản phải thu khác, phải trả, phải nộp
khác và các khoản tạm ứng.
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
4
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế

toán
TSCĐ
VL,CC
DC
Kế
toán
thanh
toán
Các
nhân
viên
kế
toán ở
các
phân
xưởng
Kế
toán
tiền
lương
v bà ảo
hiểm
xã hội
Kế
toán
kho
th nh à
phẩm
v tiêu à
thụ

Kế
toán
tổng
hợp
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Nhân viên kế toán ở các phân xưởng: Có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa
nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho của
Công ty. Tổ chức tập hợp số liệu các chứng từ ban đầu.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Hàng tháng căn cứ vào phiếu giao nhận
sản phẩm và bảng chấm công để tính lương và các khoản có liên quan, cuối
tháng có tạm ứng, thanh toán tiền lương, cho cán bộ công nhân viên đồng thời
phải tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác
đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động của
từng loại sản phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. Theo dõi chặt chẽ quá
trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty, thuế GTGT phải nộp.
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Trợ giúp kế toán trưởng phụ
trách các hoạt động của phòng tài chính, đồng thời cuối tháng có trách nhiệm
tổng hợp các chứng từ thực hiện trong tháng. Căn cứ vào các khoản mục chi
phí, đối tượng chi phí của khoản mục nào thì tập hợp vào khoản mục đó, theo
dõi các Sổ cái tài khoản qua đó còn đối chiếu, kiểm tra và lập báo cáo kế toán.
2. Hình thức kế toán đơn vị đang áp dụng:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký - chứng từ”.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ:
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
5
Chứng từ kế toán
v các bà ảng phân bổ
Bảng kê

Nhật ký
chứng từ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo t i chínhà
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra
Diễn giải quy trình luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, lấy số liệu
ghi vào các Nhật ký – chứng từ, Bảng kê, Sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy kết quả ở bảng phân bổ để ghi vào các Bảng
kê, Nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng, số liệu tổng cộng của các Bảng kê, Sổ chi tiết được ghi vào
Nhật ký – Chứng từ. Ví dụ: Số liệu tổng cộng của Bảng kê số 11 được ghi vào
NKCT số 8, số liệu tổng cộng của Sổ chi tiết thanh toán với người bán được ghi
vào NKCT số 5. Sau đó tiến hành khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký –
Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Nhật ký – Chứng từ với các Sổ, thẻ
kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng trên
các Nhật ký – Chứng từ để ghi vào các Bảng kê có liên quan, và ghi trực tiếp
vào Sổ cái. Ví dụ: Số liệu tổng cộng của NKCT số 1, số 2, số 5 được ghi vào
Bảng kê số 3.
Đối với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán lấy số liệu ở dòng tổng cộng

của các Sổ thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi
tiết được dùng để đối chiếu với Sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký –
Chứng từ, Bảng kê, Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập BCTC.
3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán hiện hành do Bố trưởng
Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào
ngày 31/12/N.
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
6
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song
song.
- Đánh giá NVL, CCDC thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân cả
kỳ dự trữ.
Phần II: THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ DOANH CỤ TRONG CÔNG TY TNHH TM&XD THÂN HÀ.
I. Một số vấn đề chung về Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty:
1. Phân loại NVL, CCDC trong Công ty:
Bước sang nền kinh tế thị trường, Công ty Cổ phần sản xuất và kinh
doanh vật tư thiết bị – VVMI đã không ngừng đổi mới quy mô sản xuất, đầu tư
nhiều quy trình công nghệ tiên tiến hiện đại. Xuất phát từ mục tiêu đa dạng hoá
sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường, Công ty sử dụng nhiều loại NVL,
CCDC khác nhau. Mỗi loại NVL, CCDC có vai trò, công dụng khác nhau trong

việc cấu thành nên sản phẩm. Căn cứ vào vai trò, công dụng, đặc điểm của vật
liệu đối với quá trình sản xuất, vật liệu được chia thành những loại chủ yếu sau:
+ Nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại NL, VL cấu thành nên hình thái
vật chất chủ yếu của sản phẩm. Các loại NVL chính Công ty thường sử dụng là:
Sắt thép, Xi măng, Gạch chỉ, Cát,Sỏi, Đá 1,2, Thép 2.5 ly*CT3+LD, thép phi
06,0,8,10,14,16,18,22v.v
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất, được sử dụng để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng
của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra
bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Các
loại NVL phụ Công ty thường sả dụng là: Giàn giáo,dầu làm mát LH4, dầu thủy
lực, kéo cắt dây, khuôn dao, kìm soắn đầu, dây buộc bao, dầu APP, sắt vụn, xi
len, lò xo, bóng đèn, cầu chì, dây Curoa, chổi quét sơn, dao cắt giấy, cầu răng
cưa
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Các loại nhiên liệu Công ty thường sử dụng là:
Xăng , dầu, điện
+ Công cụ dụng cụ: Máy ủi, Ôtô, máy khoan, đầm dùi, dàn giáo, quần áo
bảo hộ, găng tay, kính bảo hộ, mũ cứng, mũ chống bụi, khẩu trang, dây an toàn,
tạp dề, máy in Canon, dàn máy tính
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
7
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
2. Công tác quản lý NVL, CCDC:
Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị than Nội địa tổ
chức quản lý NVL, CCDC tại kho, NVL, CCDC sau khi mua về giao cho thủ
kho quản lý. Tương ứng với từng bộ phận công ty thành lập các kho.
- Kho NVL, CCDC phục vụ sản xuất xây lắp.
- Kho NVL, CCDC kho xăng dầu bể chứa nhiên liệu.

- Kho vật tư thiết bị máy móc.
- Kho NVL, CCDC phục vụ Công ty.
- Cửa hàng xăng dầu số 2
Công ty giao trách nhiệm cụ thể cho các thủ kho. Các thủ khoa ngoài việc
quản lý, bảo quản tốt NVL, CCDC còn phải cập nhật số liệu sổ sách về mặt số
lượng, tình hình biến động của từng thứ NVL, CCDC. Liệt kê kho hàng, đồng
thời có trách nhiệm phát hiện và báo cáo lên phòng kế toán Công ty các trường
hợp biến động NVL, CCDC .
3. Tính giá NVL, CCDC .
Tính giá là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Tính
giá NVL, CCDC là việc xác định giá trị của vật liệu trên cơ sở các chứng từ
liên quan để ghi chép vào sổ sách kế toán một cách thống nhất hợp lý.
- Tính giá NVL, CCDC nhập kho:
Công ty nhập kho NVL, CCDC chi do mua ngoài. Trị giá NVL, CCDC
nhập kho do mua ngoài được xác định như sau:
Trị giá
NVL,
CCDC
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu
mua
+
Các loại thuế
không được

hoàn lại
-
Các
khoản
giảm trừ
* Giá mua ghi trên hoá đơn: Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ nên giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua chưa thuế.
* Chi phí thu mua: Gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí
cán bộ thu mua
* Các loại thuế không được hoàn lại: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt
* Các khoản giảm trừ: Chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc trả lại hàng
cho người bán.
- Tính giá NVL, CCDC xuất kho:
Công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (Trung bình tháng)
để tính giá trị NVL, CCDC xuất kho.
Trị giá vốn NVL, = Số lượng NVL, * Đơn giá bình quân
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
8
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
CCDC xuất kho CCDC xuất kho
Tính giá thực tế
vật tư tồn đầu kỳ
+
Tính giá thực tế
vật tư trong kỳ
=
Đơn
giá
bình

quân
Số lượng vật tư
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật tư
nhập trong kỳ
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
9
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
II. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
1. Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ kế toán sử dụng
các chứng từ sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, dụng cụ.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu đề nghị cấp vật tư, công cụ, dụng cụ.
- Phiếu xuất kho.
2. Sổ sách sử dụng:
Sổ sách kế toán chi tiết Công ty sử dụng trong phần hành nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ là:
- Thẻ kho.
- Sổ chi tiết NVL, CCDC .
- Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL, CCDC.
- Bảng kê nhập NVL, CCDC.
- Bảng kê xuất NVL, CCDC.
- Bảng phân bổ NVL, CCDC.
3. Quy trình luân chuyển chứng từ:
3.1. Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ:
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A

10
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu hàng ngày.
Đối chiếu cuối tháng.
3.2. Diễn giải quy trình luân chuyển chứng từ:
Công ty TNHH TM &XD Thân Hà sử dụng phương pháp thẻ song song để
hoạch toán chi tiết NVL, CCDC. Theo phương pháp này để hạch toán nghiệp vụ
nhập xuất và tồn kho NVL, CCDC. Ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt
số lượng và ở phòng kế toán phải mở sổ chi tiết NVL, CCDC để ghi chép về
mặt số lượng và giá trị.
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
11
Thẻ kho
Phiếu
nhập kho
Phiếu
xuất kho

GTGT
Sổ chi tiết
NVL, CCDC
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Sổ chi tiết
TK331

Bảng tổng hợp
nhập – xuất –
tồn
NVL, CCDC
Bảng phân
bổ NVL,
CCDC
Nhật ký
chứng từ
số 5
Sổ cái
TK 152, 153
Bảng kê
số 3
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Tại kho, hàng ngày Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thực
hiện nhập xuất kho, sau đó ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho và
sau
mỗi nghiệp vụ hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Sau đó
chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, hàng ngày hoặc định kỳ 3 -5 ngày một lần, kế toán
Nguyên vật liệu căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho do thủ kho chuyển
đến ghi đơn giá hạch toán và tính thành tiền trên phiếu. Căn cứ vào các chứng
từ đã tính thành tiền để ghi vào Sổ chi tiết NVL, CCDC. Định kỳ tiến hành đối
chiếu số liệu giữ thẻ kho và sổ kế toán chi tiết về chi tiêu số lượng. Căn cứ vào
các phiếu nhập kho, xuất kho kế toán NVL lập bảng kê nhập, bảng kê xuất
NVL, CCDC để tổng hợp tình hình nhập xuất NVL, CCDC.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê xuất NVL, CCDC Kế toán NVL lập bảng
phân bổ NVL, CCDC chi tiết cho từng tài khoản, từng phân xưởng làm căn cứ
để tính giá thành.

Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC và các Nhật ký chứng từ có liên
quan Kế toán NVL lập bảng kê số 3 – Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và
công cụ, dụng cụ.
Căn cứ vào các Sổ chi tiết thanh toán TK331 lấy dòng tổng cộng kế toán
thanh toán sẽ lập NKCT số 5. Số liệu NKCT số 5 và các NKCT có liên quan
được ghi vào sổ cái TK 152, 153.
Đối với các Sổ chi tiết NVL, CCDC kế toán NVL tiến hành cộng sổ lấy
dòng tổng cộng lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, số liệu của bảng này được
dùng để đối chiếu với Sổ cái.
4. Thủ tục nhập, xuấtk ho NVL, CCDC quy định tại Công ty:
4.1. Thủ tục nhập kho NVL, CCDC quy định tại Công ty:
Theo chế độ kế toán hiện hành, vật liệu nhập từ bất cứ nguồn nào khi về
đến Công ty đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Tại Công ty
Cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị – VVMI chỉ nhập mua vật liệu từ
ngoài, vì vậy vật liệu chuyển về phải kèm theo hoá đơn mua hàng. Khi hàng về
đến Công ty, ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nhận và đánh giá hàng mua về
các mặt số lượng, khối lượng, chất lượng và quy cách của vật liệu, căn cứ vào
kết quả kiểm nghiệm ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Ban
kiểm nghiệm gồm một đại diện phòng kỹ thuật cơ điện, một đại diện phòng kế
hoạch vật tư và một thủ kho.
Sau đó, phòng Kế hoạch vật tư lập “Phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn
và biên bản kiểm nghiệm vật tư giao cho người giao hàng mang phiếu đến kho
để làm thủ tục nhập kho.
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
12
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phiếu nhập kho có tác dụng xác nhận số lượng vật tư, CCDC nhập kho
làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có
liên quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:

 Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch vật tư.
 Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế
toán để ghi sổ kế toán.
 Liên 3: Kèm vào hoá đơn gửi cho kế toán thanh toán.
Thủ kho sau khi cân, đong, đo đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu
nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào Thẻ
kho. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, phẩm chất thủ kho phải
báo cho bộ phận cung ứng biết. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao
phiếu nhập kho cho kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ làm căn cứ để ghi
sổ kế toán.
4.2. Thủ tục xuất kho NVL, CCDC:
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu để phục vụ cho sản xuất, phòng kế
hoạch căn cứ vào sản lượng định mức tiêu hao vật liệu. Căn cứ vào kế hoạch
sản xuất, kinh doanh các bộ phận sản xuất viết phiếu đề nghị cấp vật tư. Phiếu
đề nghị cấp vật tư phải có chữ ký của trưởng phòng kế hoạch vật tư. Căn cứ vào
phiếu đề nghị cấp vật tư, phòng kế hoạch vật tư viết phiếu xuất kho trình giám
đốc duyệt, sau đó giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Căn
cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật liệu và ghi số lượng thực xuất vào
phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho.
Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ. Kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi
sổ kế toán.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
 Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch vật tư.
 Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để
hoàn thiện và ghi sổ kế toán.
 Liên 3: Người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
Trường hợp vật liệu sản xuất không sử dụng hết không phải nộp lại kho
mà để lại các phân xưởng sản xuất.
5. Trích một số chứng từ và sổ sách Công ty sử dụng để hạch toán chi

tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
* Trích một số nghiệp vụ nhập kho NVL, CCDC trong tháng 01 năm 2007.
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
13
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty chỉ nhập kho NVL, CCDC do mua ngoài, vì thế vật liệu khi về
nhập kho phải kèm theo hoá đơn mua hàng.
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
14
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Biểu số 01:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 01 năm 2007
Mẫu số 01/GTKT-3LL
0052684
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Việt Phương
Địa chỉ:
Tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Vũ Văn Xuân
Tên đơn vị: Công ty TNHH TM&XD Thân Hà
Địa chỉ: Mê Linh – Vĩnh Phúc
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 01.01854047
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số

lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
01 Bình chữa cháy khí CO2T3 Bình 4 365.000 1.460.000
02 Nội quy PCCC Bộ 6 36.000 360.000
Cộng tiền hàng: 1.820.000
Tiền thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 182.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 2.002.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu không trăm linh hai nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
15
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Biểu số 02:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 22 tháng 01 năm 2007
Mẫu số 01/GTKT-3LL
0087280
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Việt Phương
Địa chỉ:
Tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Tùng

Tên đơn vị: Công ty TNHH TM & XD Thân Hà
Địa chỉ: Khu 5 – Tiền Châu - Mê Linh – Vĩnh Phúc
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 01.01854047
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
01 Sắt $10 Kg 43.749,5 11.000. 481 244 318
Cộng tiền hàng: 481.244.318
Tiền thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 48.124.432
Tổng cộng tiền thanh toán: 529.368.750
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm hai chín triệu, ba trăm sáu tám nghìn bảy trăm
năm mươi đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
16
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Biểu số 03:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng

Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Mẫu số 01/GTGT-3LL
0011165
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thăng Long
Địa chỉ:
Tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Trịnh Văn Toản
Tên đơn vị: Công ty TNHH TM &XD Thân Hà
Địa chỉ: Mê Linh – Vĩnh Phúc
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 01.01854047
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
01 Xăng A92 Lít 700 7845,45 5.491.815
Cộng tiền hàng: 5.491.815
Tiền thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 528.185
Tổng cộng tiền thanh toán: 6.020.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu không trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
17
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Khi vật liệu về đến Công ty, ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nhận và
đánh giá vật liệu mua về các mặt số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại
của vật liệu, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập “Biên bản
kiểm nghiệm vật tư”.
Biểu số 4:
Công ty TNHH TM& XD Thân Hà
Khu5 – Tiền Châu – Mê Linh- Vĩnh Phúc
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Ngày 10 tháng 01 năm 2007
Căn cứ vào Hoá đơn số 0052684 ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Công ty
TNHH Hải Linh.
Ban kiểm nghiệm gồm có:
- Ông Hà Văn Hải Đại diện phòng kế hoạch vật tư
- Ông Nguyễn Trường Giang Đại diện phòng kỹ thuật cơ điện
- Bà Nguyễn Thị Hương Thủ kho.
Đã kiểm nghiệm vật tư sau đây:
STT Tên vật tư ĐVT
Số lượng
Theo
C từ
Thực tế
kiểm
nghiệm
Đạt
chất
lượng
Không

đạt
chất
lượng
Ghi
chú
01 Bình chữa cháy khí CO2T3 Bình 4 4 4
02 Nội quy PCCC Bộ 6 6 6
Đại diện phòng kỹ thuật
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
18
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Biểu số 5:
Công ty TNHH TM& XD Thân Hà
Khu5 – Tiền Châu – Mê Linh- Vĩnh Phúc
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày 22 tháng 01 năm 2007
Căn cứ vào Hoá đơn số 0087280 ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Công ty
TNHH Nhân Hạnh.
Ban kiểm nghiệm gồm có:
- Ông Hà Văn Hải Đại diện phòng kế hoạch vật tư
- Ông Nguyễn Trường Giang Đại diện phòng kỹ thuật cơ điện
- Bà Nguyễn Thị Hương Thủ kho.
Đã kiểm nghiệm vật tư sau đây:
STT Tên vật tư ĐVT
Số lượng

Theo
C từ
Thực tế
kiểm nghiệm
Đạt chất
lượng
Không
đạt
chất
lượng
Ghi
chú
01 Sắt $10 Kg 43.749,5 11.000. 481 244 318
Đại diện phòng kỹ thuật
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
19
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Biểu số 6:
Công ty TNHH TM& XD Thân Hà
Khu5 – Tiền Châu – Mê Linh- Vĩnh Phúc
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Căn cứ vào Hoá đơn số 0011165 ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Công ty
TNHH 19/5.
Ban kiểm nghiệm gồm có:

- Ông Hà Văn Hải Đại diện phòng kế hoạch vật tư
- Ông Nguyễn Trường Giang Đại diện phòng kỹ thuật cơ điện
- Bà Nguyễn Thị Hương Thủ kho.
Đã kiểm nghiệm vật tư sau đây:
STT Tên vật tư ĐVT
Số lượng
Theo
C từ
Thực tế
kiểm
nghiệm
Đạt chất
lượng
Không
đạt
chất
lượng
Ghi
chú
01 Xăng A92 Lít 700 700 700
Đại diện phòng kỹ thuật
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
20
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Căn cứ vào các chứng từ HĐ GTGT. Biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng

kế hoạch vật tư tiến hành Phiếu nhập kho.
Biểu số 7:
Công ty TNHH TM& XD Thân Hà
Khu5 – Tiền Châu – Mê Linh- Vĩnh Phúc
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 01 năm 2007
Số: 003SX
Nợ TK 153
Có TK 141
- Họ và tên người giao: Nguyễn Mạnh Hùng
- Theo HĐ GTGT số 0052684 ngày 10 tháng 01 năm 2007
- Nội dung: Nhập công cụ, dụng cụ của Công ty TNHH Hải Linh.
Nhập kho tại Công ty:
STT Tên NVL, CCDC ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
C. từ
Thực
nhập
A B C 1 2 3 4
01 Bình chữa cháy khí CO2T3 Bình 4 4 365.000 1.460.000
02 Nội quy PCCC Bộ 6 6 60.000 360.000
Cộng 1.820.000
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một triệu tám trăm hai mươi nghìn đồng
chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 02.
Ngày 10 tháng 01 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
21
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Biểu số 8:
Công ty TNHH TM& XD Thân Hà
Khu5 – Tiền Châu – Mê Linh- Vĩnh Phúc
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 22 tháng 01 năm 2007
Số: 014SX
Nợ TK 153
Có TK 331
- Họ và tên người giao: Bùi Văn Tiến
- Theo HĐ GTGT số 0087280 ngày 22 tháng 01 năm 2007
- Nội dung: Nhập nguyên vật liệu chính của Công ty TNHH Nhân Hạnh.
Nhập tại kho: Xưởng vỏ bao xi măng.
STT Tên NVL, CCDC ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
C. từ
Thực
nhập
A B C 1 2 3 4
01 Thép TN $10 Kg

22.500 43.749,5 11.000 481.244.318
Cộng 481.244.318
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bốn trăm tám mốt triệu hai trăm bốn bốn
nghìn ba trăm mười tám đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 02.
Ngày 22 tháng 01 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
22
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Biểu số 9:
Công ty TNHH TM& XD Thân Hà
Khu5 – Tiền Châu – Mê Linh- Vĩnh Phúc
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Số: 66
Nợ TK 152
Có TK 331
- Họ và tên người giao: Hoàng Văn Long
- Theo HĐ GTGT số 0011165 ngày 31 tháng 01 năm 2007
- Nội dung: Nhập nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 19/5.
Nhập tại kho: Xăng dầu số 1
STT Tên NVL, CCDC ĐVT

Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
C. từ
Thực
nhập
A B C 1 2 3 4
01 Xăng A92 Lít 700 700 7845,45 5.491.815
Cộng 5.491.815
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Năm triệu bốn trăm chín mốt nghìn tám
trăm mười năm đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 02.
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
23
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
* Trích một số nghiệp vụ xuất kho NVL, CCDC trong tháng 01 năm 2007.
Trước tiên do nhu cầu cần NVL, CCDC để sản xuất hoặc để quản lý, các
bộ phận có nhu cầu sử dụng NVL, CCDC lập Phiếu đề nghị cấp vật tư gửi
phòng kế hoạch vật tư để xin lĩnh vật tư.
Biểu số 10:
Công ty TNHH TM& XD Thân Hà

Khu5 – Tiền Châu – Mê Linh- Vĩnh Phúc
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Ngày 22 tháng 01 năm 2007
ơ
- Người nhận: Cao Đức Cường
- Bộ phận: Kho CCDC – Công ty.
- Lý do xuất kho: Xuất CCDC phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
STT Tên NVL, CCDC ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Bình chữa cháy khí CO2 T3 Bình 2
02 Nội quy PCCC Bộ 4
Phòng KHVT
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 11:
Công ty TNHH TM& XD Thân Hà
Khu5 – Tiền Châu – Mê Linh- Vĩnh Phúc
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
[
- Người nhận: Đỗ Thị Lan
- Bộ phận: Chi nhánh Việt Hùng.
- Lý do xuất kho: Xuất NVL phụ phục vụ cho công tác bán hàng.
STT Tên NVL, CCDC ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Xăng A92 Lít 700
Cộng 700
Phòng KHVT Thủ kho Người đề nghị
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A

24
Viện Đại Học Mở H Nà ội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên : Lê Trọng Tiến Lớp: KT 14A
25

×