Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Luận văn: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.75 KB, 104 trang )

- - -    - - -
Báo Cáo Tốt Nghiệp
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
Trang 1
Mục Lục
Mục Lục 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẾ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH 4
I. KHÁI NIỆM: 4
1.1. Khái niệm tiêu thụ: 4
1.2. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh: 4
II. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ: 4
2.1. Khái niệm doanh thu: 4
2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu: 5
Tài khoản sử dụng: 6
2.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu: 12
2.4.4. Kế toán cho thuê tài sản là cho thuê hoạt động: 20
2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế: 21
3. Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp 22
4. Định kỳ tính, trích khấu hao tài sản cho thuê hoạt động vào chi phí sản xuất kinh doanh
(SXKD), ghi: 23
2.5. Kế toán các khoản giảm trừ vào doanh thu: 26
2.6. Kế toán chiết khấu bán hàng (Chiết khấu thanh toán): 30
2.7. Kế toán thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp: 30
3.3.1. Nội dung doanh thu hoạt động tài chính gồm: 40
3.3.2. Tài khoản sử dụng: 40
3.4. Kế toán chi phí tài chính: 43
3.4.1. Nội dung: 43
3.4.2. Tài khoản sử dụng: 43


3.4.3. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: 44
3.5. Kế toán chi phí bán hàng: 46
3.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 50
3.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 54
IV. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KHÁC: 56
4.1. Kế toán thu nhập khác: 56
4.2. Kế toán chi phí khác: 60
4.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác: 62
V. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN SAU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:. .62
5.1. Tài khoản sử dụng: 63
5.2. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: 63
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV ẢNH MÀU ĐIỆN TỬ THÁI
BẢO 66
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV ẢNH MÀU ĐIỆN TỬ THÁI BẢO: 66
1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 66
1.2. Lĩnh vực hoạt động: 67
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY: 68
2.1. Tổ chức các phòng ban: 68
2.2. Tổ chức phòng kế toán: 70
Trang 2
2.3. Hình thức kế toán áp dụng: 72
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV ẢNH MÀU ĐIỆN TỬ THÁI BẢO 78
I. QUY ĐỊNH CỦA CÔNG TY VỀ KẾ TOÁN: 78
II. CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH KẾT QUẢ KINH DOANH: 79
2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 79
2.8. Chi phí quản lý doanh nghiệp: 90
2.11. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 98
Trang 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẾ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
I. KHÁI NIỆM:
1.1. Khái niệm tiêu thụ:
Tiêu thụ hay bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa
hoặc dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu được tiền bán hàng hoặc
được quyền thu tiền. Số tiền thu được hoặc sẽ thu được do bán sản phẩm, hàng hóa
hoặc dịch vụ được gọi là doanh thu. Doanh thu có thể được ghi nhận trước hoặc
trong khi thu tiền. Có hai hình thức bán hàng:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp
- Bán hàng thu tiền sau (bán chịu).
1.2. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh:
Xác định kết quả kinh doanh là việc tính toán, so sánh tổng thu nhập thuần từ
các hoạt động với tổng chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác trong kỳ. Nếu
tổng thu nhập thuần lớn hơn tổng chi phí trong kỳ thì doanh nghiệp có kết quả lãi,
ngược lại là lỗ.
II. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ:
2.1. Khái niệm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được được xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Trang 4
2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,

tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10, 16, 24 của
Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính) và các quy định của Chế độ kế toán hiện
hành. Khi không thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch toán vào
tài khoản doanh thu.
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5
(năm) điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa
mãn tất cả 4 (bốn) điều kiện sau:
1. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
2. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
3. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
4. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trang 5
 Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 (hai)
điều kiện sau:
1. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
2. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương

tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được
chi tiết theo từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành
doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ,
chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động SXKD và lập báo cáo
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào
doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết
quả kinh doanh của kỳ kế toán.
Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được
kết chuyển vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Các tài khoản thuộc
loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán doanh thu sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 512: Doanh thu nội bộ.
- TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
Trang 6
- TK 521: Chiết khấu thương mại.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
2.3.1. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
a) Nội dung phản ánh của tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”:

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa
mua vào;
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du
lịch, cho thuê tài sản cố định (TSCĐ) theo phương thức cho thuê hoạt
động …
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tên ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận
ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về
quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
Trang 7
tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp
đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
b) Một số quy định cần được tôn trọng khi hạch toán vào tài khoản 511:
1- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh
doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác
định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.

2- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch của doanh nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là giá bán chưa có thuế GTGT;
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch là tổng giá thanh toán;
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu);
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công;
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng;
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận;
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về
chất lượng, về quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người
Trang 8
bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua
hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 – Hàng bán bị trả lại,
hoặc TK 532 – Giảm giá hàng bán, TK 521 – Chiết khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số

hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511 –
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản
131 – “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực
giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với
các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê
tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng, hóa,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định
thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc
trực tiếp trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên Tài khoản
5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Ngoài ra việc ghi nhận doanh thu còn thực hiện đến với phí quản lý do cấp
dưới nộp lên và các khoản doanh thu khác không thuộc doanh thu bán sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, trợ cấp trợ giá và kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
 Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
Trang 9
 Trị giá sản phấm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán
thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
 Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (TSCĐ).
 Trị giá thành phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
 Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác
định là tiêu thụ).

 Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
c) Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
 Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán
- Trị giá hàng bán bị trả lại
- Khoản chiết khấu thương mại
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang Tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
 Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
 TK 5111: Doanh thu bán hàng hàng hóa: được sử dụng chủ yếu cho các
doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư.
Trang 10
 TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm: được sử dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp.
 TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: được sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng,
dịch vụ khoa học kỹ thuật.
 TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: được dùng để phản ánh các khoản thu
từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
 TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư: được dùng để phản ánh doanh

thu kinh doanh BĐS đầu tư bao gồm số tiền cho thuê tính theo kỳ báo cáo và
giá bán BĐS đầu tư.
 TK 5118: Doanh thu khác: định kỳ dùng để phản ánh doanh thu từ phí quản
lý đối với cơ chế phù hợp và các khoản doanh thu khác không thuộc doanh
thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trợ cấp trợ giá và kinh doanh BĐS đầu
tư.
• Ghi chú:
- Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh
thu phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng.
- Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc các đơn vị
kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì
doanh thu phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh toán bao gồm thuế và các phụ thu,
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
2.3.2. Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty,… hạch toán toàn ngành.
TK 512 bao gồm 3 tài khoản cấp 2:
Trang 11
 TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
 TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
 TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 cũng tương tự như TK 511.
Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”, tài khoản chi tiết 33311 “Thuế
GTGT đầu ra”. TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
 Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.

- Số thuế GTGT của hàng bị trả lại.
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
 Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu (TK 33312)
Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
2.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh
chủ yếu:
2.4.1. Kế toán bán hàng trực tiếp cho khách hàng:
a) Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp
hoặc tại các phân xưởng sản xuất không qua kho, thì số sản phẩm này khi đã giao
cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ:
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh.
Nợ TK 111, 112, 131, 136: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
Trang 12
Trường hợp đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc diện nộp thuế GTGT:
- Căn cứ váo hóa đơn bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế.
Có TK 511: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế.
- Phản ánh trị giá vốn thành phẩm xuất bán đã xác định tiêu thụ.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 511: Theo giá thực tế xuất kho.
Hoặc Có TK 154: Theo giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành (nếu giao
hàng tại xưởng, không qua kho).

b) Trường hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một địa điểm nào đó đã
quy định trước trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì sô hàng đó mới được xác định tiêu thụ.
- Phản ánh giá thực tế sản phẩm xuất gởi bán theo hợp đồng:
Nợ TK 157: Hàng bán đang đi đường.
Có TK 155: Giá thực tế xuất kho thành phẩm.
Có TK 154: Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành (trường hợp sản
phẩm hoàn thành gửi bán thẳng không qua nhập kho)
- Khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, (một phần hay
toàn bộ số hàng đã chuyển giao). Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng phát sinh.
Nợ TK 111, 112 hoặc 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- Trường hợp đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc các đơn vị
kinh doanh sản phẩm hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT thì phản ánh:
Nợ TK 111, 112 hoặc 131: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
Có TK 511: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế.
- Phản ánh giá trị vốn hàng gửi đi bán đã xác định tiêu thụ:
Trang 13
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 157: Hàng gửi đi bán.
- Trường hợp sản phẩm chuyển đi theo hợp đồng bị từ chối trả về vì không phù
hợp với chất lượng, quy cách như hợp đồng đã ký, được nhập lại kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155: Thành phẩm ( theo giá thực tế đã xuất kho)
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Sơ đồ kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp:
2.4.2. Kế toán tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi hàng):
a) Kế toán tại đơn vị có hàng ký gửi (chủ hàng):

Trang 14
TK 333
TK 642
TK 111, 112, 131, 136
TK 632
TK 632
TK 531
TK 532
TK 511, 512
TK 111, 112, 131, 136
TK 154, 155
Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số
hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi
bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một
khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế
đã bán được. Khoản hoa hồng phải trả này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí
bán hàng.
Nội dung hạch toán cụ thể như sau:
( 1) Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gửi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 155: Thành phẩm
(2) Căn cứ vào Bảng kê hóa đơn bán ra của sản phẩm bán qua đại lý đã tiêu
thụ trong tháng. Doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản
phẩm đã tiêu thụ giao cho đơn vị đại lý và xác định khoản hoa hồng phảo trả, kế
toán toán ghi sổ:
Nợ TK 641: Hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111, 112, hoặc 131: Số tiền nhận được sau khi trừ khoản hoa hồng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng qua đại lý
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
(3) Phản ánh trị giá vốn của hàng ký gửi thực tế đã bán được

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán.
Trang 15
Sơ đồ kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức
gửi hàng đi bán giao cho các đại lý ký gửi
b) Kế toán tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi:
Trang 16
TK 111, 112, 131, 136
TK 333
TK 642
TK 111, 112, 131, 136
TK 632
TK 911
TK 531
TK 532
TK 511, 512
TK 154, 155
TK 641
TK 632
Số sản phẩm, hàng hóa nhận bán ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn
vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong
trường hợp đại lý bán đúng giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì không
phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiền thu về hoa hồng.
Trình tự hạch toán:
(1) Khi nhận hàng ký gửi, căn cứ vào giá trị trong hợp đồng ký gửi ghi:
Nợ TK 003: Giá trị hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi.
(2) Khi bán được hàng nhận ký gửi:
- Kế toán ghi giảm giá trị hàng nhận ký gửi: Có TK 003
- Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, đại lý hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng gồm giá

Có TK 3388 ký gửi theo quy định và cả số thuế GTGT.
(3) Định kỳ xuất hóa đơn cho bên giao đại lý (chủ hàng) làm cơ sở để
thanh toán tiền hoa hồng.
Nợ TK 3388: Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng.
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng.
Có TK 111, 112: Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi đã trừ lại
khoản hoa hồng được hưởng.
Sơ đồ kế toán nhận bán hàng đại lý ký gửi:
2.4.3. Kế toán bán hàng trả góp:
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển
giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay
lần đầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất
định và phải chịu một khoản lãi suất đã được quy định trước trong hợp đồng. Khoản
Trang 17
TK 911
TK 511 TK 331 TK 111, 112, 131
lãi do bán trả góp không được phản ánh vào tài khoản doanh thu 511, mà được hạch
toán như khoản doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp (tài khoản 515).
Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán tại thời
điểm thu tiền một lần. Khoản trả lãi chậm liên quan đến nhiều kỳ kế toán được hạch
toán vào TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”. Định kỳ mới kết chuyển sang TK
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
• Doanh thu chưa thực hiện gồm:
- Số tiền nhận được trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động);
- Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả
ngay;
- Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín
phiếu, kỳ phiếu,….).
• Tài khoản sử dụng:
- Kế toán doanh thu chưa thực hiện sử dụng tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực

hiện”
- Kết cấu tài khoản này như sau:
 Bên Nợ:
- Kết chuyển “Doanh thu chưa thực hiện” sang tài khoản “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính” (tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia).
 Bên Có:
- Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
• Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Khi bán hàng, hoặc cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp thì
doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
- Giá bán trả ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của
các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh
thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Phần lãi bán hàng trả chậm, trả góp là chênh lệch
Trang 18
giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay được ghi nhận vào tài khoản
“Doanh thu chưa thực hiện”. Doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh
thu của kỳ kế toán theo quy định tại đoạn 25(a) của Chuẩn mực “Doanh thu và thu
nhập khác”.
- Khi nhận trước tiền cho thuê tài sản của nhiều năm, thì số tiền nhận trước
được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Trong các năm tài chính tiếp sau sẽ ghi
nhận doanh thu phù hợp với doanh thu của từng năm tài chính.
Trình tự hạch toán:
(1a). Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải
thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113: Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)

Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3331: Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền
theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay
chưa có thuế GTGT).
- Khi thực thu tiền bán hàng lầm tiếp sau, ghi:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả góp).
(1b). Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về
bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Trang 19
Nợ TK 111, 112, 131:
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả tiền
ngay có thuế GTGT)
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền
theo gián bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay
có thuế GTGT)
- Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131: Phải thu khách hàng.
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Tiền lãi trả chậm, trả góp)
Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi:

Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
(2). Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm đã xác định tiêu thụ.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm.
2.4.4. Kế toán cho thuê tài sản là cho thuê hoạt động:
 Ghi nhận TSCĐ cho thuê hoạt động:
- Cho thuê hoạt động là bên cho thuê không có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cho thuê. Bên cho thuê vẫn ghi nhận tài
sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế toán theo cách phân loại tài sản của
doanh nghiệp cho thuê.
- Doanh thu cho thuê tài sản từ cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo
phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê mà không phụ thuộc vào
phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
Trang 20
- Chi phí cho thuê hoạt động trong kỳ bao gồm khoản khấu hao tài sản cho
thuê hoạt động và số chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận ngay hoặc phân bổ dần
cho suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.
- Khấu hao tài sản cố định cho thuê hoạt động theo quy định của Chuẩn mực
kế toán TSCĐ hữu hình hoặc Chuẩn mực kế toán TSCĐ vô hình phù hợp với chính
sách khấu hao của doanh nghiệp.
 Kế toán TSCĐ cho thuê hoạt động:
1. Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan
đến cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ)
Nợ TK 142: Chi phí trả trước, hoặc
Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 111, 112, 331,…
2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp khấu trừ thuế:

a) Trường hợp thu tiền cho thuê hoạt động theo định kỳ:
• Khi phát hành hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Tiền cho thuê chưa có thuế GTGT (5117))
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
• Khi thu được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112, …
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
b) Trường hợp thu trước tiền cho thuê hoạt động nhiều kỳ.
• Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho
nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, … (Tổng số tiền nhận trước)
Trang 21
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
• Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117).
• Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê tài sản không được
thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước
(nếu có), ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (Số tiền trả lại cho người đi thuê về thuế
GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện)
Có các TK 111, 112: Tổng số tiền trả lại
3. Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp.
a) Trường hợp thu tiền cho thuê hoạt động theo định kỳ:

- Khi phát hành hóa đơn dịch vụ cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Tổng giá thanh toán) (5117)
- Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
b) Trường hợp thu trước tiền cho thuê hoạt động nhiều kỳ:
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động cho nhiều năm,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, … (Tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận trước)
- Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Trang 22
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117)
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng hợp đồng cung cấp dịch về cho thuê tài sản
không thực hiện được, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 111, 112, … (Tổng số tiền trả lại)
4. Định kỳ tính, trích khấu hao tài sản cho thuê hoạt động
vào chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD), ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ (Hao mòn TS cho thuê hoạt động (2147)
Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK 009 – Nguồn vốn khấu hao.
5. Định kỳ, phân bổ số chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt
động (nếu phân bổ dần) phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt
động, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn, hoặc

Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn.
2.4.5. Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác:
2.4.5.1. Trao đổi hàng:
Doanh thu sản phẩm đem trao đổi bằng số lượng sản phẩm đem trao đổi x
(nhân) giá bán trên thị trường tại thời điểm thực hiện việc trao đổi.
(1) Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng phát
sinh:
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu
Có TK 511: Doanh thu trao đổi sản phẩm.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
(2) Phản ánh trị giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Trang 23
Có TK 155: Thành phẩm.
(3) Căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT do bên cung cấp vật liệu
(cũng là khách hàng của doanh nghiệp) kế toán phản ánh trị giá thực tế vật tư hàng
hóa nhập kho:
Nợ TK 152, 153: Trị giá vật tư, hàng hóa nhập kho.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 131: Tổng số tiền phải thanh toán.
(4) Quá trình trao đổi hoàn thành, tiến hành thanh lý hợp đồng:
• Nếu trị giá hàng đem trao đổi lớn hơn trị giá hàng nhận được thì khoản chênh
lệch được bên trao đổi thanh toán, sẽ ghi:
Nợ TK 112
Có TK 131
• Nếu trị giá hàng đem trao đổi nhỏ hơn trị giá hàng nhận được thì khoản
chênh lệch mà doanh nghiệp thanh toán cho bên trao đổi sẽ ghi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
Trường hợp bán sản phẩm, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ đổi lấy vật tư để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, thì thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 152, 153:
Có TK 131: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế.
2.4.5.2. Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng
hóa: thì số sản phẩm hàng hóa này cũng được xem là tiêu thụ và tính vào
doanh thu bán hàng.
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 334: Giá có thuế GTGT
Trang 24
Khoản chênh lệch được thanh toán bổ sung
Khoản chênh lệch phải thanh toán bổ sung
Có TK 512: Doanh thu nội bộ (chưa có thuế GTGT)
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp.
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc sản xuất kinh
doanh sản phẩm, không thuộc diện chịu thuế GTGT, thì giá trị sản phẩm dùng thanh
toán tiền lương bao gồm cả thuế, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 334
Có TK 512
2.4.5.3. Trường hợp sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra để
phục vụ lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc dùng để
biếu tặng:
(1) Nếu tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho SXKD thuộc đến từng lợi thuế
GTGT cho phương khấu trừ … để ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, phản ánh:
Nợ 627, 641, 642
Có TK 512
(2) Phản ánh thuế GTGT phải nộp (được khấu trừ)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp.
Nếu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế) tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT thoe phương
pháp trực tiếp và dùng cho các mục đích khác (hoạt động sự nghiệp, phúc lợi) thì số
thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ tính vào chi
phí SXKD hoặc được ghi bằng nguồn khác.
Nợ TK 627, 641, 642:
Nợ TK 431: (Chi bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi)
Nợ TK 461: (Chi bằng nguồn kinh phí)
Có TK 152: Doanh thu nội bộ (Tính theo giá thành sản xuất hoặc giá
vốn)
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
Trang 25
Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
Doanh thu bán hàng tính theo giá thành sản
xuất (hoặc giá vốn)

×