I/ Giới thiệu khái quát Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam :
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT
Việt Nam) đợc thành lập tháng 3/1988 khi bắt đầu chuyển đổi hệ thống Ngân hàng
từ một cấp sang hai cấp. Ngân hàng nông nghiệp đợc hình thành từ một số cấp vụ,
phòng và chi nhánh cơ sở phụ thuộc Ngân hàng Nhà nớc mang nặng tính chất cơ
chế tập trung bao cấp. Thời gian đầu mới đi vào hoạt động những khó khăn hạn chế
của Ngân hàng nông nghiệp tởng chừng nh không thể vợt qua.Tài sản có rất nhỏ chỉ
khoảng 1.500 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là cho vay ngắn hạn, d nợ trung hạn chỉ
chiếm khoảng 5% tổng d nợ. Hoạt động thuần tuý tín dụng trong nớc, 85% d nợ
thuộc doanh nghiệp Nhà nớc và gần 15% d nợ thuộc kinh tế tập thể, hầu nh cha cho
vay cá thể hộ nông dân, cha có hoạt động kinh doanh dịch vụ đa năng.Thực hiện cơ
chế lãi suất âm, lãi suất đầu vào lớn hơn lãi suất đầu ra, dẫn đến ngân hàng thua lỗ.
Nguồn vốn nhỏ bé trong đó trên 90% vay Ngân hàng Nhà nớc, vốn huy động dới
10%. Các hình thức huy động vốn đơn điệu, trình độ cán bộ nhân viên hạn chế, hầu
hết cha đợc đào tạo nghiệp vụ Ngân hàng thơng mại hiện đại. Trình độ công nghệ
lạc hậu, hệ thống kế toán, thông tin thủ công.
Đứng trớc những khó khăn đó, NHNo&PTNT đã tập trung khắc phục
những yếu kém này, coi đây là điều kiện để tồn tại và phát triển. Những biện pháp
mạnh đợc áp dụng là: Tập trung chuyển mạnh sang cho vay trực tiếp hộ nông dân
và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.Tỷ trọng d nợ hộ nông dân từ chỗ hầu nh không
có, trớc năm 91, nay đã tăng 30%- 55% vào những năm tiếp theo, tới nay là trên
65%. D nợ doanh nghiệp Nhà nớc từ 85% nay giảm dần tới nay còn khoảng 28%.
Doanh nghiệp t nhân, cá thể trên 10% cùng với thay đổi cơ cấu d nợ, hoạt động tín
dụng tăng trởng mạnh, tới cuối năm 2000 tổng d nợ đạt gần 4000 tỷ tăng 21 lần so
với năm 91; là Ngân hàng thơng mại có vốn điểu lệ lớn nhất Việt Nam với 1568 chi
nhánh và 25 ngàn cán bộ nhân viên toàn hệ thống. Từ năm 1992 ngân hàng đã
thực hiện cơ chế lãi suất dơng, hạch toán tiết kiệm chi phí nghiệp vụ, đa thu nhập
của nhân viên từng bớc phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh. Từ năm 93
ngân hàng đã có lãi và lãi tăng trởng liên tục tới nay. Đẩy mạnh, đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn; từ nhiều năm nay vốn tự huy động đã chiếm trên 90% tổng
nguồn vốn. Mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh đa năng. Từ đầu năm 1993, thực
hiện thanh toán quốc tế kinh doanh ngoại hối. Tới nay, NHNo&PTNT chiếm trên
10% doanh số thanh toán quốc tế của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, có quan hệ
với hơn 600 Ngân hàng đại lý trên thế giới, đã và đang mở các hoạt động thuê mua
tài chính kinh doanh vàng bạc, chứng khoán, bảo hiểm nhân thọ, mua bán nợ. Ngân
hàng đã sắp xếp lại bộ máy, tuyển nhân viên có trình độ và giảm khoảng 1/3 biên
chế. Tăng cờng đào tạo kể cả khảo sát tu nghiệp tại nớc ngoài cho nhân viên. áp
dụng và trang bị công nghệ hiện đại, hệ thống vi tính nối mạng tới chi nhánh huyện,
tham gia hệ thống SWIFT- Society for Worldwide Inter-bank Financial
Telecommunication-(từ năm 1995) thực hiện thanh toán điện tử trong toàn hệ
thống, máy rút tiền tự động ATM . Bên cạnh đó Ngân hàng nông nghiệp đã tham
gia tích cực các công tác xã hội nh: phụng dỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, xoá đói
giảm nghèo, ủng hộ đồng bào lũ lụt, hỗ trợ tài năng trẻ; tài trợ giải bóng bàn các đội
mạnh toàn quốc .
Theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với việc ký kết Hiệp định Thơng
mại Việt- Mỹ, tham gia AFTA và chuẩn bị tham gia WTO, trong vòng 8-10 năm
tới, các Ngân hàng nớc ngoài đợc thực hiện đầy đủ nghiệp vụ nh Ngân hàng Việt
Nam trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là một cơ hội lớn và một thách thức lớn đối với
Ngân hàng nông nghiệp. Mặc dù đã đạt đợc những thành tựu nói trên, song so với
yêu cầu của tiến trình phát triển và hội nhập Ngân hàng nông nghiệp đang còn
nhiều những hạn chế đó là :
+ Vốn điều lệ còn hạn hẹp
+ Một số khoản d nợ không sinh lời do thực hiện cho vay chính sách,
nợ khoanh đợc duyệt nhng cha cấp vốn, làm hạn chế khả năng kinh doanh.
+ Chất lợng tài sản có cha cao
+ Hệ thống kế toán đang áp dụng còn khác biệt so với hệ thống kế
toán Ngân hàng quốc tế trong đó rõ nhất là cách thức tính toán trích lập quỹ rủi
ro dẵn tới không đánh giá đầy đủ hoạt động kinh doanh cũng nh không phù hợp
với thông lệ quốc tế; các công cụ điều hành nh kế hoạch cân đối, quản lý rủi ro ..
cha phù hợp với Ngân hàng thơng mại hiện đại; bộ máy tổ chức cán bộ cồng kềnh,
hành chính hạn chế khả năng kinh doanh. Trình độ cán bộ nhân viên còn nhiều bất
cập; mặc dù đã có những bớc tiến lớn so với 10 năm trớc nhng công nghệ thông tin
Ngân hàng còn cha đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng thơng mại hiện đại.
Quá trình phát triển và hội nhập đang đòi hỏi hệ thống Ngân hàng thơng
mại Việt Nam phải có những bớc cải cách căn bản và Ngân hàng nông nghiệp cũng
đã xây dựng kế hoạch cơ cấu lại nhằm tiếp tục đa Ngân hàng nông nghiệp vẫn là
Ngân hàng thơng mại hàng đầu vững mạnh trong cạnh tranh ở Việt Nam cho giai
đoạn 2001-2010 tới năm 2010 ngang tầm các Ngân hàng thơng mại tiên tiến trong
khu vực và có uy tín cả trên thế giới.
Sau hơn 10 năm phát triển từ một Ngân hàng nhỏ bé yếu kém, Ngân hàng
nông nghiệp đã trở thành một trong những Ngân hàng thơng mại lớn nhất Việt
Nam, đợc tạp chí ASIAWEEK xếp đứng thứ 355/500 Ngân hàng lớn nhất Châu á
và thứ 46/50 Ngân hàng lớn nhất Đông Nam á. Đây là một vị thế, nền tảng vững
chắc giúp cho Ngân hàng nông nghiệp ngày càng phát triển hơn.
II/ Sở giao dịch đầu mối hoạt động của NHNo&PTNT
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam gọi tắt là: Sở giao dịch
Tên giao dịch nớc ngoài Banking Operation Center Vietnam Bank for
Agriculture and Rural Development.
Trụ sở số 2 phố Láng Hạ - quận Ba Đình thành phố Hà Nội.
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam có hơn 90 đơn vị thành viên hoạt động
trải rộng khắp mọi miền đất nớc, nhng việc hạch toán kế toán đợc thực hiện thống
nhất toàn hệ thống. Sở giao dịch là đơn vị thành viên thực hiện chức năng trực tiếp
kinh doanh đa năng và chức năng sở đầu mối trong toàn hệ thống NHNo&PTNT
Việt nam.
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam có đặc thù là ngoài việc phải đảm
bảo hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của một đơn vị thành viên còn phải đảm
nhận nhiệm vụ là sở đầu mối của toàn hệ thống theo uỷ quyền của Tổng giám đốc
NHNo &PTNT Việt nam. Bởi vậy sự tăng trởng và phát triển của Sở giao dịch có
liên quan mật thiết và ảnh hởng đến hoạt động của toàn hệ thống NHNo & PTNT
Việt nam. Theo uỷ quyền của Tổng giám đốc, Sở giao dịch đầu mối phải thực hiện
các nhiệm vụ sau: Đầu mối thanh toán quốc tế; đầu mối quản lý tài khoản nội tệ,
ngoại tệ; đầu mối mua bán ngoại tệ và đầu mối hạch toán các loại vốn quỹ của
NHNo &PTNT Việt Nam.
Thực hiện làm đầu mối thanh toán quốc tế, Sở đã duy trì tốt mối quan hệ
với các tổ chức trong và ngoài nớc có liên quan đến mạng SWIFT, đảm bảo hệ
thống SWIFT của NHNo & PTNT Việt nam hoạt động liên tục, thông suốt và an
toàn trong thanh toán quốc tế của toàn hệ thống. Đến nay Sở đã thiết lập đợc 681
Ngân hàng đại lý tại 74 nớc trên thế giới, đáp ứng đợc yêu cầu thanh toán xuất nhập
khẩu và chi trả kiều hối cho khách hàng. Trong 6 tháng đầu năm 2001, Sở đã thực
hiện chuyển tiếp hơn 30.000 điện SWIFT, tăng 145,5 % so với cùng kỳ năm 2000.
Phát hành và thanh toán gần 2500 L/C, trị giá gần 3000 triệu$. Chuyển tiền đi gần
5000 món, trị giá 400 triệu $, chuyển tiền đến hơn 2000 món, trị giá 120 triệu $.Sở
cũng đx tham gia đào tạo nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho cán bộ thừa hành trong
hệ thống NHNo&PTNT luôn luôn đảm bảo mọi dự trữ bắt buộc, an toàn thanh toán.
Đồng thời, còn tận dụng vốn khả dụng đi kinh doanh tiền gửi và đầu t hối phiếu kho
bạc . Đảm bảo khả năng thanh toán của toàn hệ thống. Đến 30/06/01, số d tiền gửi
kỳ hạn 155 triệu $ và 45 tỷ đồng, số d đầu t tín phiếu kho bạc 353 triệu USD và số
d đầu t trái phiếu chính phủ hơn 40 tỷ đồng.
Nh vậy Sở luôn đảm bảo hạch toán điểm hoà vốn nội ngoại tệ trong toàn
bộ hệ thống đợc kịp thời, chính xác và an toàn.
Đợc giao nhiệm vụ làm đầu mối mua bán ngoại tệ trên thị trờng liên Ngân
hàng, mua bán ngoại tệ trên thị trờng liên Ngân hàng, mua bán ngoại tệ với Ngân
hàng nông nghiệp, Sở đã tập hợp nhu cầu của các chi nhánh thành viên Ngân hàng
nông nghiệp và trình lên ngân hàng nhà nớc để xin mua ngoại tệ. Do đó cơ bản để
đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán của các chi nhánh cho một số mặt hàng chiến lợc
nh xăng dằu phân bón, thuốc trừ sâu và trả nợ cho các khoản bảo lãnh vay mía đờng
đến hạn.
III/ Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
1Tình hình chung :
Năm 2000 Nhà nớc ban hành chính sách quản lý xuất nhập khẩu mới cho
cả thời kỳ 2001-2005 thu hẹp phạm vi hàng hoá do nhà nớc quản lý đồng bộ với
nhiều cơ chế khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu. Điều này tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu nói chung song cũng
gây ra sức cạnh tranh lớn làm giảm u thế vốn có của những doanh nghiệp trớc đây
có u thế độc quyền.
Trong quý II/2001 do sự biến động suy giảm về nhập khẩu của một số
nền kinh tế lớn nh Mỹ, Nhật Bản đã khiến xuất khẩu của những nớc Châu á trong
đó có Việt Nam gặp nhiều khó khăn.Tính riêng 9 tháng đầu năm 2001 cán cân th-
ơng mại nhập siêu khoảng 400 triệu USD.
Tỷ giá hối đoái biến động tăng, sự khan hiếm ngoại tệ gây khó khăn và
ảnh hởng lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng. Sở giao dịch còn
đang vấp phải sức cạnh tranh lớn từ phía các Ngân hàng thơng mại trên địa bàn
cũng nh các Ngân hàng nớc ngoài có bề dày kinh nghiệm về thanh toán quốc tế đợc
hỗ trợ bởi khả năng cung ứng vốn và ngoại tệ dồi dào kỹ năng Marketing hiện đại
và năng động. Nguyên nhân trên đã ảnh hởng lớn tới mảng hoạt động kinh doanh
đối ngoại nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng của Sở giao dịch.
2 Công tác chuyên môn nghiệp vụ: Đơn vị: USD
Stt
Nội dung hoạt động
Giá trị thực hiện
9 tháng/2000
Giá trị thực hiện
9 tháng/2001
Tỷ lệ %
tăng giảm so
với 9
tháng/2000
Tỷ lệ %tăng
giảm tuyệt đối
so 9
tháng/2000
1
Th tín dụng hàng
xuất
a/ Thông báo L/C
b/ Đòi tiền
355,981
513,623
425,782
689,536.98
19.6
34..24
69,801
17,591.338
2
Th tín dụng hàng
nhập
a/ Mở th tín dụng
b/ Thanh toán L/C
54,374,982
39,071,897.
39,678,451
32,564,323.89
-27.02
-16.65
-14,696,531
-6,507,573,11
3
Nhờ thu
a/ thông báo nhờ thu
b/ Thanh toán nhờ thu
1,698,732
2,092,301.
1,597,691.50
1,479,687,92
-5.95
-29.3
-101,040,50
-612,613.08
4
Chuyển tiền đi
27,147,524,22 31,574,932.12 16,31 4,427,407.90
5
Bảo lãnh KQ 100%
48,571,936. 28, 255,145 -41.82 -203,167,91
Tổng
(1b + 2a + 3b + 4)
84,128,430.22 73,422,608,02 -5.7 -10,705,822.20
Nhìn chung hoạt động thanh toán quốc tế trong 9 tháng đầu năm 2001
giảm so với cùng kỳ năm 2000, tổng doanh số thanh toán đạt đợc 73,422,608,02 đô
la Mỹ giảm 12, 73% so với 9 tháng đầu năm 2000, đặc biệt doanh số mở th tín dụng
giảm 27,02% so với cùng kỳ năm 2000 do giảm số lợng giao dịch của một số công
ty có giao dịch thanh toán thờng xuyên tại Sở giao dịch trong năm 2000 nhMinh
Hải, Prosimex, Hà Anh, Mecanimex, Machino 4, Các công ty TNHH vẫn duy
trì đợc quan hệ thanh toán thờng xuyên nhng gía trị giao dịch nhỏ. Mặt khác trong
quý 3 việc thực hiện quy định tại quyết định số 447/QD-NHNo QHQT thời gian
đầu gây ra tâm lý e ngại cho khách hàng (yêu cầu khách hàng ký sẵn giấy nhận nợ
khi thực hiện mở L/C bằng vốn tự có ký quỹ dới 100 giá trị L/C). Mặt khác do giá
ngoại tệ tăng nên khá ch hàng có xu hớng chuyển sang thanh toán bằng hình thức
chuyển tiền.
Doanh số hoạt động L/C xuất giảm so với cùng kỳ năm 2000 chỉ đạt
689,536.98 đô la Mỹ giảm 34,24%. Nguyên nhân chủ yếu do chỉ có một số khách
hàng trực tiếp giao dịch thanh toán tại Sở giao dịch là BAROTEX, Xí nghiệp may
xuất khẩu, Xí nghiệp đá Thái Hà, Prosimex, khách hàng của chi nhánh Vĩnh Phúc-