Bảo quản hạt
I. Những tính chất vật lý của khối hạt
Đặc tính chung
Khối hạt bao gồm nhiều loại hạt hợp thành gây khó khăn cho
việc bảo quản:
tạp chất hữu cơ, vô cơ: làm giảm giá trị thương phẩm, hút
ẩm mạnh cũng làm dễ hỏng
hạt cỏ dại: chiếm một thể tích nhất định trong khối hạt,
chúng thường có thủy phần cao và hoạt động sinh lý mạnh
tạo nên một lượng hơi nước và CO2 cũng gây dễ hư hỏng
Sâu hại và VSV tồn tại trong khối hạt là những yếu tố gây
tổn thất về mặt số lượng và chất lượng
Lượng không khí lớn tồn tại giữa các khe hở trong khối hạt,
do ảnh hưởng của quá trình sinh lý diễn ra trong khối hạt
mà thành phần chất khí này bị thay đổi (O2 thường thấp và
CO2 và hơi nước thường cao)
Trong quá trình bảo quản phải luôn tìm mọi cách để khắc phục
tình trạng không đồng nhất trên: hạt nhập kho phải được
làm sạch, phân loại trước, cào đảo khối hạt, thông gió
thường xuyên cho khối hạt
Tính tan rời của khối hạt
Độ rời của khối hạt được đặc trưng bởi 2 hệ số:
Góc tự nhiên: khi đổ một khối hạt lên một mặt phẳng
nó sẽ tự tạo thành một hình chóp nón, góc tự nhiên
là góc tạo bởi đường kính của mặt phẳng nằm ngang
và đường sinh của hình chóp nón. (α1)
Góc trượt: đổ một khối hạt lên một mặt phẳng, nâng
dần mặt phẳng ấy lên cho đến khi hạt bắt đầu dịch
chuyển trên mặt phẳng ấy. Góc tạo bởi mặt phảng và
mặt nghiêng gọi là góc trượt. (α2)
Các góc α1 và α2 càng nhỏ thì độ rời càng lớn
Độ rời của khối hạt phụ thuộc vào 3 yếu tố:
Kích thước, hình dáng và trạng thái bên ngoài của hạt
Thủy phần: hạt có thủy phần càng lớn thì độ rời càng
nhỏ và ngược lại
Tạp chất
Tính tự phân loại của khối hạt
Khối hạt cấu tạo bởi nhiều thành phần không đồng
nhất, chúng khác nhau về hình dáng, kích thước, tỉ
trọng Trong quá trình vận chuyển tạo do đặc tính tự
tan rời đã tạo nên những khu vực có chỉ số chất lượng
khác nhau. Đó là tính tự phân loại.
Chịu ảnh hưởng bởi tỉ trọng của hạt và tạp chất:hạt
có khối lượng lớn, hình dạng càng nhỏ thì càng ít chịu
ảnh hưởng của lực cản nên rơi nhanh và nằm dưới và
giữa, hạt nhẹ, hình dáng lớn thì khi rơi chị ảnh hưởng
nhiều của sức cản không khí nên dạt ra xung quanh
và nằm phía trên.
Tính tự phân loại ảnh hưởng xấu: làm khu vực ngoài
rìa tập trung hạt lép và tạp chất cao, là nơi có thủy
phần cao, là ổ sâu hại và VSV
Để hạn chế sự tự phân loại: hạt nhập kho phải đồng
nhất…
Độ rỗng của khối hạt
Độ rỗng của khối hạt là khe hở giữa các hạt, chứa đầy
không khí
Độ chặt của khối hạt: phần thể tích các hạt chiếm chỗ
trong không gian
Cách tính: S= 100 (%)
Độ rỗng và độ chặt luôn tỉ lện nghịch với nhau
Độ rỗng, chặt phụ thuộc vào hình dạng, kích thước,
độ đàn hồi và trạng thái bề mặt của hạt; lượng và
thành phần của tạp chất; tỉ trọng của hạt, chiều cao
đống hạt; phương thức vào kho…
Độ rỗng có ảnh hưởng lớn đến sự thông khí trong
đống hạt, cần giữ cho độ rỗng trong khối hạt được
bình thường
W-V
W
Tính dẫn nhiệt và truyền nhiệt của
khối hạt
Quá trình truyền nhiệt và dẫn nhiệt của
khối hạt được thực hiện theo hai hình thức:
dẫn nhiệt và đối lưu
Đại lượng đặc trưng cho tính truyền nhiệt là
hệ số dẫn nhiệt (λ) của hạt, phụ thuộc vào:
cấu tạo của hạt, độ nhiệt và thủy phần của
khối hạt.
Ảnh hưởng của độ truyền nhiệt kém: vừa
có lợi vừa có hại. Vẫn duy trì tình trạng
nhiệt độ thấp trong thời gian dài nếu có chế
độ thông gió đều đặn. Tuy nhiên điều bất
lợi là chậm phát hiện hư hỏng cục bộ.
Tính hấp phụ và nhả các chất khí
và hơi ẩm
Trong quá trình bảo quản hạt có thể hấp phụ
các chất khí và hơi ẩm trong không khí.
Ngược lại trong nhũng điều kiện nhất định về
độ nhiệt và áp suất hạt lại có thể nhả các
chất khí và hơi ẩm mà nó đã hấp phụ.
Tính chất này do cấu tạo của hạt quyết định.
Quá trình hấp phụ bản chất là hiện tượng hấp
phụ bề mặt, nên khi gặp nhiệt độ cao hoặc
có gió, hạt có thể nhả các chất khí hoặc hơi
ẩm ra ngoài.
Quá trình hút và nhả ẩm
Lượng nước tự do chứa trong hạt phụ thuộc vào độ
ẩm của không khí bao quanh khối hạt: độ ẩm kk lớn
thì hạt hút thêm ẩm và thủy phần tăng, ngược lại độ
ẩm kk bao quanh nhỏ hạt nhả bớt hơi ẩm và thủy
phần giảm
Thủy phần cân bằng của hạt phụ thuộc vào độ ẩm và
nhiệt độ của không khí bao quanh hạt, phụ thuộc vào
cấu tạo và nhiệt độ của bản thân khối hạt:
ở mỗi điều kiện nhiệt độ và độ ẩm xác định mỗi loại
hạt có một thủy phần cân bằng hoàn toàn xác định
ở cùng một nhiệt độ, độ ẩm không khí càng tăng thì
thủy phần càng lớn
Thành phần hóa học của hạt cũng ảnh hưởng đến độ
ẩm cân bằng, trong những điều kiện như nhau độ ẩm
cân bằng của hạt có dầu bao giờ cũng nhỏ hơn hạt
ngũ côc khoảng 2 lần, do trong hạt có dầu có nhiều
chất béo và ít chất keo háo nước
II. Những hoạt động sinh lí của hạt trong
quá trình bảo quản-Hô hấp của hạt
Các dạng hô hấp
Hô hấp hiếu khí
Hô hấp yếm khí
Cường độ hô hấp
Hệ số hô hấp
Kết quả của quá trình hô hấp
Làm hao hụt chất lượng khô của hạt
Làm tăng thủy phần của hạt và độ ẩm
tương đối của khối khí bao quanh hạt
Làm tăng nhiệt độ trong khối hạt
Làm thay đổi thành phần không khí trong
khối hạt
Cần phải hạn chế đến mức tối đa các dạng hô
hấp của hạt để bảo quản có hiệu quả cao
Các yếu tố ảnh hưởng đến cường
độ hô hấp của hạt
Thủy phần của hạt và ẩm độ tương đối của
không khí
Nhiệt độ của không khí và của hạt
Mức thông thoáng của khối hạt
Cấu tạo và trạng thái sinh lý của khối hạt
Các yếu tố khác: sâu hại, VSV
KL: hô hấp là hoạt động sống, một quá trình
sinh lí bình thường của hạt. Trong bảo
quản, hô hấp mạnh sẽ dẫn đến những hậu
quả không có lợi. Cần phải hạn chế sự hô
hấp của hạt.
Những hoạt động sinh lí của hạt trong quá
trình bảo quản- Sự chín sau thu hoạch
(chín tiếp)
Đặc trưng của khối hạt sau thu hoạch:
Độ ẩm của hạt chưa ổn định, cao hơn nhiều
so với hạt hoàn toàn chín
Hoạt động của hệ enzyme chưa chấm dứt
hoàn toàn
Hàm lượng các chất dinh dưỡng còn có khả
năng tăng lên nếu hạt được bảo quản trong
điều kiện thích hợp
Sau thu hoạch, trong những điều kiện nhất
định, dưới tác dụng của nhiều loại enzyme,
hạt tiếp tục hoàn thiện chất lượng của
mình, đó là sự chín tiếp.
KL: đây là một quá trình có lợi
Những hoạt động sinh lí của hạt trong quá
trình bảo quản- Sự mọc mầm của hạt
Yêu cầu: cần có độ ẩm thích hợp, đủ oxy và
nhiệt lượng tối thiểu.
Quá trình mọc mầm là tăng cường mạnh
hoạt động các enzyme, và sự phân li các
chất dự trữ phức tạp thành đơn giản hơn,
dễ hòa tan hơn để nuôi phôi.
Khi nẩy mầm, hạt hô hấp mạnh nên lượng
vật chất khô giảm đi nhiều, nhiệt lượng thải
ra lơn làm tăng nhiệt độ của khối hạt và
mọi hoạt động sống của khối hạt
Trong hạt xảy ra sự biến đổi sâu sác về
thành phần hóa học làm chất lượng giảm
KL: nảy mầm là một quá trình bất lợi
III. Những hiện tượng hư hại xảy ra
trong quá trình bảo quản: HT Vi sinh vật
Có thể chia ra 3 loại VSV có trong khối hạt:
VSV hoại sinh: sử dụng các chất hữu cơ khác nhau
trong hạt phá hoại từng phần hoặc toàn bộ hạt, thay
đổi tính chất lý học và thành phần hóa học của hạt.
(nấm men, nấm mốc, vi khuẩn, xạ khuẩn)
VSV gây bệnh cho thực vật: làm cho cây chết, gây
mất màu giảm chất lượng hạt (vi khuẩn, nấm và vi
rus)
VSV gây bệnh cho người và gia súc: không gây ảnh
hưởng đến quá trình bảo quản nhưng nguy hiểm vì
liên quan đến sức khỏe của người tiêu dùng
Tác hại của VSV đối với hạt khi bảo quản
Làm giảm chất lượng: thay đổi các chỉ số
cảm quang, giảm giá trị dinh dưỡng, giảm
cường độ nẩy mầm
Làm giảm khối lượng: hô hấp của VSV làm
tiêu hao nhiều vật chất khô của hạt, phân
hủy chất dinh dưỡng làm hạt nhẹ, xốp.
Hạt bị tiêm nhiễm chất độc
Sự thải nhiệt của VSV làm cho khối hạt
nóng lên, dẫn đến hiện tượng tự bốc nóng
của khối hạt
KL: VSV gây nhiều tổn thất cho việc bảo quản
cần có biên pháp phòng ngừa
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sống
của VSV
Độ ẩm: độ ẩm không khí và thủy phần của hạt là yếu
tố quyết định đến sự phát triển của VSV trong khối
hạt. Sự giảm ẩm cho khối hạt và không để đọng
sương trong khối hạt là một pp hiệu quả để ngăn
ngừa sự phát triển của VSV
Nhiệt độ: kết hợp với độ ẩm là yếu tố quan trong ảnh
hưởng đến sự phát triên của VSV
Sự xâm nhập của không khí cũng ảnh hưởng đến
trạng thái và sự phát triên của VSV. Cần có nguyên
tắc thông gió để giảm lượng kkhis xâm nhập vào khối
hạt, giảm độ ẩm và độ nhiệt, thay đổi ẩm độ
Chất lượng của hạt: loại bỏ các hạt chất lượng xấu,
tập chất sẽ hạn chế cơ hội phát triển của VSV
Côn trùng phá hoại
Những thiệt hại do côn trùng phá hoại:
Về số lượng: do bị côn trùng ăn
Về chất lượng: hạt bị giảm hàm lượng các
chất dinh dưỡng, mùi vị màu sắc không
bình thường, độ nẩy mầm giảm sút
Làm nhiễm bẩn: nhiễm độc nông sản, ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức
khỏe con người
Gây nên sự tự bốc nóng, tăng độ nhiệt, ẩm
độ, tạo điều kiện cho VSV phát triển
Đặc điểm của sâu hại kho
Thuộc loại côn trùng đa thực, ăn được
nhiều loại thức ăn khác nhau
Khả năng nhịn ăn khá lớn
Khả năng thích ứng với nhiệt độ và độ ẩm
rộng
Sức sinh sôi nảy nở mạnh
Phân bố rộng
Nguyên nhân gây phát sinh và lây lan côn
trùng
Trứng từ ngoài đồng ruộng đưa vào
Sâu mọt có sẵn trong kho
Các dụng cụ dùng để sử dụng trong quá
trình bốc vác, chuyên chở
Côn trùng tự di chuyển
Con người hay một số động vật khác cũng
là nguyên nhân làm lây lan côn trùng
Tóm lại
Mỗi loại hạt có một loại cồn trùng thích nghi
nhất và do đó cũng gây ra tác hại nhiều
nhất, cần có biện pháp ngăn ngừa tiêu diệt
ngay từ đầu khi chúng mới phát sinh
Hạt có thủy phần cao rất dễ cho sự phát
sinh, phát triển và gây hại của côn trùng, vì
vậy cần hạn chế không làm tăng thủy phần
của hạt trong bảo quản
Kho phải được vệ sinh sạch sẽ và khử trùng
kỹ trước khi nhập hạt vào
Cần làm sạch hạt, sấy khô trước khi bảo
quản
Hiện tượng tự bốc nóng
Trong quá trình bảo quản, các vật thể sống
(hạt, VSV, sâu mọt) gặp điều kiện thuận lợi
sẽ hô hấp rất mạnh tạo ra một lượng nhiệt
rất lớn. Do hạt có tính dẫn nhiệt kém nên
nhiệt tích tụ trong khối hạt làm cho độ
nhiệt trong đống hạt tăng lên. Đó là quá
trình tự bốc nóng của khối hạt
HT tự bọc nóng của khối hạt là một trong
những hiện tượng nguy hại nhất dẫn đến
giảm chất lượng và số lượng hạt khi bảo
quản
Đkiện làm xuất hiện và phát triển
quá trình tự bốc nóng
Trạng thái của khối hạt: độ ẩm ban đầu,
nhiệt độ ban đầu, số lượng và dạng VSV,
hoạt hóa sinh lý của khối hạt
Trạng thái và cấu trúc của kho tàng: mức
độ cách nhiệt, cách ẩm, độ dẫn nhiệt, sự
lưu thông không khí trong kho.
Những điều kiện chứa khối hạt trong kho và
cách xử lý: độ cao của khối hạt, cách xử lý
khối hạt khi làm sạch, sấy và vận chuyển
Các dạng tự bốc nóng
Dạng ổ
Dạng lớp
Dạng tự bốc nóng toàn bộ: xảy ra trong
toàn bộ khối hạt, xẩy ra trong khối hạt có
độ ẩm cao, lượng tạp chất nhiều. Đây là
dạng tự bốc nóng vô cùng nguy hiểm
Tác hại của hiện tượng tự bốc nóng
Thay đổi chỉ số cảm quang
Thay đổi chất lượng hạt
Thay đổi chất lượng giống
Sự dính của khối hạt
Là hiện tượng mất từng phần hay toàn bộ
độ rời của khối hạt
Nguyên nhân:
Do áp suất của lớp hạt
Do làm lạnh
do bi bốc nóng
Một số nguyên nhân khác
KL: dự dính của hạt là một hiên tượng không mong
muốn, cần phải có biện pháp ngăn chặn