Cấu trúc, thành phần và đặc
trưng của nguyên liệu thực vật
Cấu trúc và thành phần của nguyên
liệu thực vật
Cấu trúc:
Giúp giải thích cho đặc tính bị méo mó và lực ma sát
hay lực điện từ
Sự khuếch tán của hơi nước trong suốt quá trình sấy,
làm ẩm trở lại và xử lý hóa chất.
Thành phần:
ảnh hưởng sự hút ẩm và đặc trưng điện từ
Đặc trưng nhiệt, mật độ và hút ẩm
Nguồn gốc của
một vài loại quả
từ phần nhụy
đến mô xung
quanh
Nguồn gốc của
một vài loại rau
từ mô thực vật
Cấu trúc
Tế bào-đơn vị cơ bản của cơ thể sống
Tế bào thực vật
Vách tế bào bao gồm sợi cellulose, chất pectic
Lớp ở giữa: hình thành bởi chất pectic, chứa hàm
lượng tế bào và nâng đỡ tạo cấu trúc tế bào
Không bào là những thể tích lỏng chứa nhiều chất tan
và được bao bọc xung quanh bởi màng bán thấm
Màng sinh chất (Plasmalema) và màng bán thấm của
không bào (tonoplast) chịu trách nhiệm duy trì áp lực
thủy tĩnh của tế bào sự căng phồng tế tào, hay cấu
trúc tế bào.
Cytoplast: chất tế bào; bao gồm một lớp nền protein
và những đa phân tử khác
Cytoplast chứa:
Nhân: trung tâm điều khiển của tế bào
Ty thể: chứa enzyme hô hấp của acid
tricarbocylic (TCA)
Chloroplast: bộ máy quang hợp của tế bào
thực vật
Chromoplast: phát triển từ chloroplast
trưởng thành chứa carotenoids
Amyloplast: nơi các hạt tinh bột phát triển
Phức hợp Golgi: sinh tổng hợp vách tế bào
và tiết ra các enzyme từ tế bào
Kiểu mô tế bào thực vật (cấu trúc,
chức năng và hình dạng)
Tế bào mô mềm: vách mỏng, nơi dự trữ
các chất liệu để làm thức ăn
Lá: tế bào mô mềm được gọi là tế bào thịt lá;
có tế bào biểu bì; được phủ bởi lớp cutin;
khí khổng ở phí trong tế bào; sự đóng mở
của những tế bào bảo vệ kề bên phụ thuộc
vào hàm lượng nước của tế bào
Tế bào xylem: những tế bào nối với nhau
mang nước từ rễ lên lá
Tế bào phloem: hệ liên tục của các tế bào
mang chất dinh dưỡng
Những tế bào xylem và phloem hình thành
nên hệ thống mạch:
Nhóm 1 lá mầm có bó mạch song song
Nhóm 2 lá mầm có bó mạch phân nhánh
Những tế bào mô cứng: vách tế bào dày và
cứng
Tế bào đá: dài bằng rộng
Tế bào sợi: dài hơn rộng, liên quan đến các mô
chủ yếu ở rễ, thân lá và quả
Cấu trúc nhu mô giúp giải thích đặc điểm mềm dẻo
và nhớt của nó
Các không bào có thể liền lại với nhau thành một
không bào lớn
Lạp không màu là một nhóm khác của các cấu trúc
dự trữ chứa dầu, tinh bột hay protein
Việc biến màu nâu của những mô bị thâm
xảy ra khi plasmalema bị tổn thương
Các quá trình xử lý:
Làm nóng lên hay đông lạnh: giết tế bào; phá
vỡ tính bán thấm khác nhau của vách tế bào
Nấu: sự gelatin hóa tinh bột xảy ra; pectin
không hòa tan chuyển thành những chất phân
tán trong nước nóng; những acids và enzymes
cũng bị ảnh hưởng
Sự thu nhỏ kích cỡ các phân tử: ảnh hưởng lên
làm lượng tế bào, sự nâu hóa có thể xảy ra và
sự trở mùi bắt đầu
Vách tế bào thứ cấp được hình thành bên
trong vách tế bào sơ cấp: cellulose,
hemicellulose, pectin và lignin ở giai đoạn
chín cho chúng đặc tính cứng cơ học
Khi chín- tiền pectin không hòa tan ở lớp
giữa biến thành những phân tử pectin có độ
dài ngắn hơn và hòa tan được trong nước
Đặc tính dòn của táo vừa mới thu hái
“vị khô” của táo để lâu
Lát cắt của củ khoai
tây
Thân biến đổi
Phần lõi bao gồm
những tế bào mô
mềm
Phần nhánh với
những mắt
Vòng mạch chứa tế
bào xylem và phloem
bao quanh trung tâm
củ khoai tây
Vùng xung quanh ruột chứa phloem và những tế
bào mô mềm liên kết với phloem
Phần vỏ ở phía ngoài của vòng mạch gồm những tế
bào mô mềm
Vỏ ngoài bảo vệ mô bên trong khỏi bị xâm hại
Hàm lượng tinh bột quyết định độ nặng của củ
Lớp vỏ bên ngoài
(flavedo) chứa các
túi dầu và các lớp
biểu bì
Lớp vỏ bên trong
(albedo) là lớp xốp
trắng
Vỏ ngoài được bao phủ bởi lớp cutin
Phần thịt là mô mềm với nhiều khoảng trống nội
bào
Vòng bao quanh lõi
Lõi của táo là bầu nhụy được phân thành những
múi được gọi là lá noãn
-
Vỏ xơ tách phần mô mềm trong và ngoài
-
Những tế bào ở phần mô mềm bên trong
chứa hàm lượng tinh bột cao, vách tế bà
dày.
-
Những tế bào mô mềm ngoài có hàm lượng
tinh bột thấp và vách tế bào mỏng.
(cỏ Linh Lăng)
Trung tâm hầu hết là
những tế bào lõi, những bó
mạch vòng quanh lõi, lớp
vỏ bần bao quanh
4 phần chính của hạt ngũ cốc
Vỏ/cám (phủ ngoài
hạt), chiếm 5-6%
hạt
Mầm: 10-14% hạt
Nội nhũ: có cả nội
nhũ mờ và đục
Đỉnh: nơi đính
cuống
Thành phần cấu trúc chính của hạt
lúa
Vỏ trấu:
Chiếm 20%
Phần Gạo lứt
Gạo sau khi đã lấy
vỏ bao đi
Bao gồm: lớp vỏ
ngoài (2%)
Vỏ hạt và lớp
aleurone (5%)
Mầm (2-3%)
Nội nhủ (89-95%)