Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tổ chức lập hồ sơ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.48 KB, 7 trang )

CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC LẬP HỒ SƠ
1. Hình thành hồ sơ
a. Đối với cơ quan đã xây dựng danh mục hồ sơ, cần dựa vào danh mục hồ sơ
để đưa tài liệu vào hồ sơ (xem phần sử dụng danh mục hồ sơ).
b. Đối với những cơ quan chưa xây dựng danh mục hồ sơ, từng cán bộ nhân
viên cần căn cứ vào nhiệm vụ của mình và dựa vào 6 đặc trưng sau để hình thành
hồ sơ.
* Đặc trưng tên gọi: Tên gọi là tên loại của tài liệu như: Nghị quyết, Chỉ thị,
Thông tư, Những tài liệu có cùng tên gọi, của một tác giả, trong một nhiệm kỳ hoặc
một năm lập một hồ sơ.
Đặc trưng này thường được áp dụng để lập các tập lưu công văn đi ở văn thư:
Ví dụ: Các tập Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tư, Thông báo,
* Đặc trưng vấn đề: Những tài liệu có tên gọi khác nhau, tác giả khác nhau
nhưng nói về một vấn đề, một sự việc, trong một thời gian nhất định, lập một hồ sơ.
Ví dụ: Hồ sơ v/v thanh, quyết toán công trình nhà làm việc của Công ty Dịc vụ kỹ
thuật Dầu khí tại 154 Nguyễn Thái Học. Năm 2009.
Hồ sơ bàn giao kinh doanh xăng dầu từ Xí nghiệp Cảng dịch vụ dầu khí sang Xí
nghiệp dịch vụ vật tư thiết bị và nhiên liệu của Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí.
Năm 2007
* Đặc trưng tác giả: Tác giả là cơ quan ban hành tài liệu. Tài liệu có tên gọi khác
nhau, nội dung khác nhau nhưng của một tác giả sản sinh ra trong một thời gian
nhất định lập một hồ sơ. Đặc trưng này thường áp dụng để lập hồ sơ đối với tài liệu
các cơ quan khác gửi đến.
Ví dụ: Quyết định, công văn của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Công ty Dịch
vụ Kỹ thuật Dầu khí v/v phê duyệt đơn giá tiền lương năm 2004.
Báo cáo thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 của Công ty PTSC
Báo cáo cân đối kế toán quý, 6 tháng năm 2006 của Văn phòng đại diện PTSC
và Ban quản lý các công trình.
* Đặc trưng cơ quan giao dịch: Tài liệu trao đổi giữa cơ quan này với một cơ
quan khác về một vấn đề, trong một thời gian nhất định, lập một hồ sơ.


Ví dụ: Tài liệu trao đổi giữa Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước với Văn phòng
Tổng Công ty Dầu khí về việc tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ văn thư,
lưu trữ các cơ quan, công ty thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam. Năm 2005.
Thoả thuận hợp tác của Công ty PTSC với Công ty giám sát các hợp đồng phân
chia sản phẩm, Công ty thăm dò khai thác dầu khí năm 2003
* Đặc trưng địa dư: Địa dư là các khu vực, đơn vị hành chính như: thành phố,
huyện, xã Những tài liệu có tên gọi giống nhau, được sản sinh ra trong một thời
1
gian nhất định ở những khu vực hành chính có đặc điểm đặc biệt giống nhau lập
thành một hồ sơ.
Ví dụ: Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng ba trạm kinh doanh nhiên liệu PTSC
tại Bắc Giang. Năm 2008-2009
* Đặc trưng thời gian: Thời gian là năm, tháng mà nội dung tài liệu nói đến, đặc
trưng này thường kết hợp với các đặc trưng khác để lập hồ sơ.
Ví dụ: Công văn của Tổng Công ty DKVN, Xí nghiệp xây dựng 2 v/v quyết toán
công trình xây dựng cơ bản. Năm 2007-2008.
Tóm lại: Có 6 đặc trưng để hình thành hồ sơ, khi lập hồ sơ cần vận dụng linh
hoạt, ngoài đặc trưng chính cần kết hợp một số đặc trưng khác để lập hồ sơ. Trong
thực tế thường áp dụng phổ biến 4 đặc trưng: tên gọi, vấn đề, tác giả, thời gian.
2. Phân chia đơn vị bảo quản
Để thuận tiện cho việc bảo quản và phục vụ khai thác, mỗi hồ sơ (đơn vị bảo
quản) không nên dày quá 200 tờ (đơn vị bảo quản là đơn vị để thống kê trong lưu
trữ).
Sau khi đã thu thập đủ tài liệu đưa vào hồ sơ, cần loại những giấy nháp, tư liệu
tham khảo, những tài liệu trùng, tài liệu đã hết giá trị ra khỏi hồ sơ. Một hồ sơ có thể
là một hoặc gồm nhiều đơn vị bảo quản. (Nếu khối lượng tài liệu trong hồ sơ nhiều
quá 200 tờ nên chia thành nhiều tập, mỗi tập là một đơn vị bảo quản).
Khi phân chia thành các đơn vị bảo quản, cần dựa vào mối liên hệ về nội dung,
thời gian hoặc giá trị tài liệu để phân chia cho hợp lý.
Ví dụ:

- Nếu quyết định nhân sự trong một năm nhiều nên dựa vào nội dung để phân
chia thành các đơn vị bảo quản
+ Quyết định về việc tiếp nhận, điều động cán bộ.
+ Quyết định về việc xếp lương.
+ Quyết định về việc khen thưởng.
+ Quyết định về việc kỷ luật.
+
- Nếu công văn trong một năm nhiều nên dựa vào thời gian để chia thành hai
đơn vị bảo quản:
+ Công văn từ tháng 1 đến tháng 6.
+ Công văn từ tháng 7 đến tháng 12.
- Hồ sơ hội nghị, hội thảo nếu nhiều tài liệu nên dựa vào giá trị tài liệu để phân
chia ra các đơn vị bảo quản
+ Tài liệu chuẩn bị Hội nghị, hội thảo.
+ Các tài liệu chính trong Hội nghị, hội thảo.
+ Các bản tham luận của đại biểu.
+ Tài liệu về phục vụ Hội nghị, hội thảo.
2
+
3. Sắp xếp tài liệu trong đơn vị bảo quản
Sau khi đã phân chia các đơn vị bảo quản (ĐVBQ) cần sắp xếp tài liệu trong
từng ĐVBQ, bảo đảm mối liên hệ giữa các tài liệu với nhau, phản ánh vấn đề rõ
ràng, thuận tiện cho tra tìm, nghiên cứu. Có các cách sắp xếp tài liệu như sau:
a. Sắp xếp theo số thứ tự công văn: Nếu trong một ĐVBQ chỉ có một loại văn
bản (Nghị quyết hoặc Chỉ thị, ) thì tài liệu trong đơn vị bảo quản được sắp xếp theo
trình tự: số nhỏ xếp trước, số lớn xếp sau. Cách sắp xếp này thường áp dụng để sắp
xếp các tập lưu công văn đi.
b. Sắp xếp theo ngày, tháng, năm của tài liệu: Nếu trong đơn vị bảo quản chỉ có một
loại tài liệu (NQ, QĐ ) của một cơ quan gửi đến thì tài liệu có ngày, tháng, năm sớm
xếp trước, tài liệu có ngày, tháng, năm muộn xếp sau.

c. Sắp xếp theo quá trình giải quyết công việc: Tài liệu nào giải quyết trước xếp
trước, tài liệu nào giải quyết sau xếp sau. Cách này thường áp dụng để sắp xếp các
hồ sơ hội nghị, vấn đề, vụ việc (nếu mỗi hồ sơ là một đơn vị bảo quản). Ví dụ: Hồ sơ
hội nghị sắp xếp theo trình tự
- Giấy triệu tập.
- Danh sách đại biểu.
- Chương trình hội nghị.
- Đề án, báo cáo trình bày trong hội nghị.
- Nghị quyết (nếu có).
- Biên bản hội nghị.
d. Sắp xếp theo mức độ quan trọng của tài liệu: Nếu vì tài liệu quá ít nên phải lập
nhiều loại tài liệu của một tác giả vào một ĐVBQ thì phải sắp xếp theo thứ tự tầm
quan trọng các loại tài liệu. Trong mỗi loại tài liệu lại sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng,
năm.
Ví dụ: Chương trình, báo cáo, công văn của Phòng Tổ chức Cán bộ, Tổng cục
Dầu khí năm 1988.
e. Sắp xếp theo mức độ quan trọng của tác giả: Nếu trong ĐVBQ gồm tài liệu
của nhiều tác giả thì sắp xếp tài liệu của các cơ quan cấp trên trước, tài liệu của các
cơ quan cấp dưới sau, trong từng cơ quan, sắp xếp theo tầm quan trọng của các loại
tài liệu, trong từng loại tài liệu sắp xếp theo ngày, tháng, năm.
Ví dụ: Tài liệu của Tổng cục Dầu khí, Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí năm
1990.
g. Sắp xếp theo vần chữ cái: Nếu trong đơn vị bảo quản có nhiều tên người, tên
cơ quan (cùng cấp) hoặc nhiều tên địa phương thì sắp xếp thứ tự tên người, tên cơ
quan, tên địa phương theo thứ tự vần chữ cái.
Ví dụ: - Quyết định về việc tiếp nhận, điều động cán bộ - sắp xếp theo thứ tự:
Trần Văn A
3
Lê Văn C
Một số điểm cần chú ý khi sắp xếp tài liệu:

- Nếu trong ĐVBQ có phim, ảnh đi kèm thì cho phim, ảnh vào phong bì để bảo
quản riêng (cần ghi rõ vào chứng từ kết thúc: phim, ảnh đó được bảo quản ở đâu,
ghi rõ ký hiệu tra tìm).
- Trong ĐVBQ mỗi tài liệu chỉ cần giữ 1 bản, chọn bản chính (nếu không có bản
chính thì dùng bản sao thay thế) có đầy đủ thể thức, giấy tốt, chữ rõ.
- Các chương trình, kế hoạch và báo cáo tổng kết năm, xếp vào năm mà nội
dung tài liệu nói đến.
- Các chương trình, kế hoạch công tác nhiều năm xếp vào năm đầu mà nội dung
tài liệu nói đến.
Ví dụ: Kế hoạch công tác 5 năm 2006 - 2010 xếp vào năm 2006.
- Các báo cáo tổng kết nhiều năm xếp vào năm cuối mà nội dung tài liệu
nói đến.
Ví dụ: Báo cáo tổng kết công tác 5 năm 2004 - 2009 xếp vào năm 2009.
4. Biên mục hồ sơ, đơn vị bảo quản
Sau khi đã sắp xếp tài liệu trong từng ĐVBQ theo một trật tự nhất định sẽ tiến
hành biên mục. Việc biên mục gồm: đánh số tờ, viết mục lục tài liệu, viết chứng từ
kết thúc, viết bìa hồ sơ.
a. Đánh số tờ: Số tờ là số lượng tờ tài liệu có trong một hồ sơ, ĐVBQ.
- Mục đích: Đánh số tờ là để cố định thứ tự các tài liệu trong hồ sơ, ĐVBQ, bảo
đảm không bị thất lạc, mất mát, thuận tiện cho việc quản lý và tra tìm tài liệu.
- Yêu cầu: Đánh số tờ phải rõ ràng, chính xác, mỗi tờ tài liệu được đánh một số
bằng bút chì đen, mềm; đối với tranh, ảnh, bản đồ đánh số ở mặt sau, nếu ảnh cho
vào phong bì thì đánh số cả ngoài bì (ảnh và bì đựng ảnh chung một số). Những tài
liệu khổ rộng phải gấp cho vừa bằng khổ hồ sơ và đánh một số.
Trong trường hợp để sót số tờ được phép đánh số trùng và thêm chữ a, b,c (ví
dụ: 15, 15a, 15b, 15c, ); nếu đánh sai, đánh nhảy số nhiều phải đánh lại (cho phép
sai số 5%).
Nếu trong ĐVBQ, có kèm các quyển sách in, chỉ cần đánh một số chung cho cả
quyển (không đánh số tờ trong sách) và ghi vào chứng từ kết thúc (kèm một quyển
sách trang).

- Tất cả những sai sót và sửa chữa khi đánh số cần ghi rõ vào chứng từ kết thúc.
- Vị trí: Số tờ đánh vào góc trên bên phải, cách mép tài liệu 1 cm.
b. Viết mục lục tài liệu
- Mục lục tài liệu văn kiện là bản thống kê một cách có hệ thống các tài liệu có
trong đơn vị bảo quản và vị trí sắp xếp của chúng.
- Mục đích: Mục lục tài liệu nhằm thống kê và cố định thứ tự sắp xếp tài liệu
trong hồ sơ, ĐVBQ thuận tiện cho việc quản lý và tra tìm.
4
- Yêu cầu: viết đầy đủ, chính xác các thành phần cần thiết của tài liệu vào mục
lục, không được tuỳ tiện viết tắt những từ ngữ không thông dụng; nếu tài liệu không
có thời gian, tác giả, người biên mục phải xác minh và cho vào dấu [ ].
- Những hồ sơ, đơn vị bảo quản có thời hạn lưu tạm thời (từ 20 năm trở xuống)
không viết mục lục tài liệu.
- Vị trí: Mục lục tài liệu được đặt ở đầu đơn vị bảo quản, ngay sau tờ bìa và đánh
số trang riêng.
(Mẫu mục lục tài liệu - xem phụ lục số 2).
c. Viết chứng từ kết thúc
- Chứng từ kết thúc phản ánh số lượng tờ tài liệu trong hồ sơ (ĐVBQ) - Mục
đích: phản ánh tình trạng, chất lượng tài liệu trong hồ sơ (ĐVBQ) nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý và bảo quản tài liệu.
- Yêu cầu: khi ghi số tờ phải cộng thêm số tờ trùng và trừ đi số tờ khuyết (nếu
có); Ghi rõ ngày, tháng, năm, người lập hồ sơ ký, ghi rõ họ tên.
- Vị trí: Tờ chứng từ kết thúc đặt ở cuối hồ sơ (ĐVBQ).
(Mẫu chứng từ kết thúc - xem phụ lục số 3).
d. Viết bìa hồ sơ
Bìa hồ sơ cần viết đầy đủ, chính xác tên hồ sơ (đvbq) và những thông tin cần
thiết khác để thuận tiện cho tra tìm và quản lý. Chữ viết cần rõ ràng, đẹp, không viết
tắt và phải dùng loại mực tốt.
Bìa hồ sơ có thể tham khảo mẫu in sẵn của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
(Mẫu bìa hồ sơ - xem phụ lục số 4)

Tên hồ sơ (ĐVBQ) cần phản ánh đầy đủ các thành phần: tên loại, tác giả, nội
dung, thời gian của tài liệu trong hồ sơ (ĐVBQ).
Phụ lục số 2
MỤC LỤC VĂN BẢN
Hồ sơ số: ………
TT
Số, ký
hiệu
văn
bản
Ngày
tháng
văn
bản
Tác giả
văn bản
Tên loại và trích yếu nội
dung văn bản
Tờ
số
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7
Hướng dẫn cách ghi các cột:
Cột số 1: Ghi số thư tự của văn bản được đăng ký vào Mục lục.
Cột số 2: Ghi số, ký hiệu văn bản.
Cột số 3: Ghi ngày tháng văn bản
5
Cột số 4: Ghi tên cơ quan hoặc cá nhân ban hành văn bản.
Cột số 5: Ghi tên loại và trích yếu nội dung văn bản.

Cột số 6: Ghi tờ số của văn bản (Mỗi tờ văn bản đã được đánh một số
thứ tự riêng, Cần ghi rõ văn bản được đăng ký vào Mục lục có số tờ từ số
mấy đến số mấy?)
Cột số 7: Ghi các thông tin cần thiết khác (bản sao, văn bản Mật …)
Lưu ý: Nếu Mục lục văn bản có nhiều trang thì phải đánh số trang cho mục lục
nhằm tạo điều kiện cho việc theo dõi, quản lý.
Khi viết mục lục văn bản trong hồ sơ, các yếu tố thông tin phải được thể hiện
chính xác, đúng theo văn bản, không được tuỳ tiện thêm bớt hoặc sửa đổi. Những
yếu tố thông tin nào mà văn bản không có thì để trống, nếu một yếu tố thông tin nào
đó ở văn bản không có, nhưng người biên mục xác minh được thì có thể ghi vào
nhưng phải chú thích.
Ví dụ: Trong văn bản không đề ngày tháng ban hành nhưng người biên mục
đã xác minh được ngày tháng ban hành văn bản thì ghi vào cột 3, nhưng phải chú
thích rõ đó là ngày tháng xác minh ở cột 7.
Phụ lục số 3
CHỨNG TỪ KẾT THÚC
Hồ sơ số:……. (Đơn vị bảo quản số: ……….) (1)
1. Hồ sơ này có: ………. tờ (2) (Viết bằng chữ: …………………… ) tờ.
được đánh số từ… đến…
Có các trang trùng số…, khuyết số…
2. Mục lục văn bản có: ………… tờ (3).
(Viết bằng chữ: ……………………………………… tờ).
3. Tình trang của tài liệu: ……………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………… (4)
…, ngày … tháng … năm …
NGƯỜI LẬP HỒ SƠ
Hướng dẫn cách ghi:
(1): Ghi số của hồ sơ hoặc đơn vị bảo quản.
(2): Ghi tổng số tờ tài liệu có trong hồ sơ.

(3): Ghi tổng số tờ Mục lục văn bản có trong hồ sơ.
(4): Ghi một số đặc điểm tình hình tài liệu như: Ngôn ngữ, Vật liệu cấu thành,
mức độ hư hại
Ví dụ: Tờ số 135 rách góc phải; Tờ số 157 - tiếng Anh có bản dịch.
Chứng từ kết thúc được viết trên một tờ giấy riêng và xếp sau các văn bản
của hồ sơ, hoặc viết lên trang 3 của tờ bìa hồ sơ.
6
Phụ lục số 4
Tên đơn vị chủ quản
Tên cơ quan, đơn vị hình thành phông
HỒ SƠ
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
Từ ngày: …………… đến ngày: ………………
Gồm: …. tờ.
Phông số: ………… THỜI HẠN BẢO QUẢN
Mục lục số: ……….
Hồ sơ số: …………
7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×