Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 90012000 tại công ty TNHH Kim khí Thăng Long đến năm 2010.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.7 KB, 90 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU


BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
- CPH

: Cổ phần hóa

- CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

- TCSD

: Tài sản cố định

- GTDN

: Giá trị doanh nghiệp

- ISO (International Organization for
Standardization)

: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

- HDLD

: Hợp đồng lao động



- TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

- UBND

: Ủy ban Nhân dân

- LNST

: Lợi nhuận sau thuế

- QMR

: Đại diện lãnh đạo về chất lượng

- QC ( Quality Control)

: Kiểm soát chất lượng

- KCS

: Kiểm tra chất lượng sản phẩm

- QTCN

: Quy trình cơng nghệ

- KKTL


: Kim Khí Thăng Long.


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hầu hết các quốc gia đều phải
nỗ lực không ngừng trong việc tận dụng những cơ hội và hạn chế các mặt yếu kém
của mình để có thể tồn tại và phát triển. Việt Nam cũng không nằm ngồi xu thế đó.
Đặc biệt là việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại quốc tế
WTO đã mở ra một thị trường rộng lớn hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy
nhiên điều đó cũng có nghĩa các đối thủ cạnh tranh sẽ nhiều hơn, người tiêu dùng có
quyền lựa chọn nhà sản xuất, cung ứng một cách rộng rãi hơn, và nhất là các yêu cầu
về chất lượng của thị trường nước ngoài cũng ngày càng khắt khe hơn...
Trước những cơ hội và thách thức này, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có
các giải pháp và hướng đi đúng đắn nhằm tăng khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị
phần rộng lớn không chỉ ở trong nước mà cả ở nước ngoài. Muốn vậy, một yêu cầu
đặt ra là các doanh nghiệp Việt Nam phải giải quyết tốt bài toán chất lượng và nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hàng hóa. Doanh nghiệp cần có sự quan tâm đúng
đắn đến hoạt động quản lý chất lượng của mình và xem đó là vấn đề then chốt tạo
nên chất lượng sản phẩm đầu ra đáp ứng tốt hơn thị hiều của khách hàng trên diện
rộng.
Tuy nhiên, “ Quản lý chất lượng như thế nào? Và quản lý ra sao cho tốt?” lại là
một bài tốn khó.
Hiện nay, để giúp cho các doanh nghiệp giải quyết được vấn đề này thì rất
nhiều cơng cụ quản lý chất lượng đã ra đời và một trong số đó có Bộ tiêu chuẩn ISO
9001:2000. Bộ tiêu chuẩn này giúp doanh nghiệp chứng tỏ với khách hàng về sự cam
kết chất lượng của mình. Một khi doanh nghiệp áp dụng thành cơng bộ tiêu chuẩn
này thì lợi ích mà doanh nghiệp đạt được ngay là nâng cao kết quả kinh doanh thông
qua thỏa mãn khách hàng, cải tiến chất lượng, tăng cường sức cạnh tranh và thứ hai
là nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý nhằm giảm thiểu chi phí, phát huy nội lực

nhằm đạt được sự phát triển bền vững và lâu dài.


Nhận thức tầm quan trọng của hoạt động quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, em đã chọn
đề tài: “Hoàn thiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại cơng
ty TNHH Kim khí Thăng Long đến năm 2010” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của em với kết cấu nội dung gồm ba phần chủ yếu sau:

+ Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000.

+ Phần thứ hai: Thực trạng tình hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 tại Cơng ty TNHH Kim Khí Thăng Long.

+ Phần thứ ba: Một số giải pháp để hoàn thiện quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 tại Công ty TNHH Kim Khí Thăng Long đến năm 2010.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian em thực tập và em cũng gửi lời cảm ơn
đến các anh chị cán bộ, nhân viên phịng kế hoạch, phịng QC (phịng kiểm sốt chất
lượng)...đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Do hạn chế về thời gian và trình độ, bài
viết của em có thể khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ chỉ bảo của cơ giáo để em có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG


THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000
1.1 Tổng quan về chất lượng và quản lý chất lượng


1.1

.1 Chất lượng và đặc điểm của chất lượng

Chất lượng – Đây là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức,
doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy, có rất nhiều khái niệm được đưa ra và mỗi khái niệm
đều có những cơ sở khoa học riêng nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ nhất
định trong thực tế. Dưới đây là một số các khái niệm:

• Theo quan điểm xuất phát từ sản phẩm: “ Chất lượng là một hệ thống đặc
trưng nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc
so sánh được, những thơng số này lấy ngay trong sản phẩm đó hoặc giá trị sử dụng
của nó”.

• Theo quan điểm của các nhà sản xuất: “ Chất lượng là sự hoàn hảo và phù
hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã
được xác định trước”.

• Theo quan điểm của người tiêu dùng: “ Chất lượng là sự phù hợp của sản
phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng”…
Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các tổ chức được thống nhất dễ
dàng, Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa
ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản
phẩm, hệ thống hay q trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên
có liên quan”. Ở đây, yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được công bố, ngụ ý hay
bắt buộc theo tập quán.
Từ định nghĩa nêu trên, một số đặc điểm của khái niệm chất lượng được rút ra
như sau:
− Chất


lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào

đó mà khơng được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù
trình độ cơng nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận
then chốt và là cơ sở để các nhà quản lý định ra chính sách, chiến lược kinh doanh


của mình.


Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn

biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều
kiện sử dụng.
− Khi

đánh giá chất lượng của một đối tượng, mọi đặc tính của đối tượng có liên

quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể sẽ cần phải được xem xét đến. Không
những thế, các nhu cầu từ phía các bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính
pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội…cũng rất quan trọng nên đòi hỏi khơng
được bỏ qua.
− Nhu

cầu có thể được cơng bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn

nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ cụ thể, người sử dụng chỉ có thể
cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được về chúng trong quá trình sử dụng.
− Chất


lượng khơng chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu

hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể là sản phẩm, một
hoạt động, một quá trình hay một hệ thống.
Như vậy, từ 5 đặc điểm nêu trên về chất lượng, có thể thấy rằng, hiện nay, chất
lượng vẫn thường được hiểu theo nghĩa hẹp. Rõ ràng khi nói đến chất lượng chúng ta
khơng thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch vụ sau khi bán. Vấn đề giao hàng đúng
lúc, đúng thời hạn đó là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm sau khi thấy
sản phẩm mà họ định mua thỏa mãn nhu cầu của họ.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
1.1.2.1 Nhóm yếu tố mơi trường bên ngồi:
• Tình hình phát triển kinh tế thế giới
Ngày nay, nền kinh tế thế giới luôn đầy những biến động và thay đổi bất ngờ.
Nó tạo ra rất nhiều những thách thức mới đối với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Vì vậy, những đặc điểm của giai đoạn này đã đặt các doanh nghiệp
phải quan tâm đến vấn đề chất lượng là:
- Xu hướng tồn cầu hóa với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền
kinh tế thế giới của mọi quốc gia: Đẩy mạnh tự do hóa thương mại.
- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ, đặc biệt là sự phát triển


của công nghệ thông tin đã làm thay đổi nhiều cách tư duy cũ và đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có khả năng thích ứng
- Sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xã hội với vai trò của khách hàng
ngày càng tăng cao
- Cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự bão hòa của thị trường
- Vai trò của các lợi thế về năng suất chất lượng đang trở thành hàng đầu.
• Tình hình thị trường
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho

sự phát triển chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể tồn tại khi nó đáp ứng được
nhu cầu mong đợi của khách hàng. Vì vậy, việc xác định đúng nhu cầu, cấu trúc, đặc
điểm và xu hướng vận động của nhu cầu sẽ là căn cứ đầu tiên, quan trọng nhất đến
hướng phát triển của chất lượng sản phẩm.

• Trình độ Khoa học – Cơng nghệ
Trình độ chất lượng của sản phẩm khơng thể vượt qua giới hạn khả năng của
trình độ tiến bộ khoa học – công nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định. Tiến bộ
khoa học – công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tác động của tiến bộ khoa học – công nghệ là khơng có giới hạn, nhờ đó mà sản
phẩm sản xuất ra ln có thuộc tính chất lượng với những chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật
ngày càng hoàn thiện, mức thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt hơn.
• Cơ chế chính sách quản lý kinh tế của quốc gia
Khi một doanh nghiệp bắt đầu sản xuất kinh doanh, bao giờ nó cũng hoạt động
trong một mơi trường kinh doanh nhất định, trong đó có mơi trường pháp lý với
những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý kinh tế đó sẽ tạo môi
trường thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm. Nó cũng tạo sức
ép thúc đẩy doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm thơng qua cơ chế
khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ sáng
tạo trong cải tiến chất lượng.
Khi một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư, cải
tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngược lại, cơ chế khơng khuyến khích sẽ tạo
ra sự trì trệ, giảm động lực nâng cao chất lượng.


• Các u cầu về Văn hóa – Xã hội
Ngồi những yếu tố trên, yếu văn hóa – xã hội cũng có ảnh hưởng rất lớn đến
hình thành các đặc tính chất lượng sản phẩm. Những yêu cầu về văn hóa, đạo đức, xã
hội và tập tục truyền thống, thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thơng qua các quy định bắt buộc

mỗi sản phẩm phải thỏa mãn những đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hóa, đạo
đức, xã hội của cộng đồng xã hội. Bởi vậy, chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ
thuộc chặt chẽ vào mơi trường văn hóa xã hội của mỗi nước.

1.1.2.2 Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp (Mơ hình quy tắc 4M)
MEN
- Lãnh đạo
-Công nhân
-Nhà quản lý
-Chuyên gia…

MACHINES
- Thiết bị
- Cơng nghệ

QUY TẮC

4M
METHODS
- Phương
pháp quản
trị…

MATERIALS
- Vật liệu
-Năng lượng..

Hình 1.1: Mơ hình quy tắc 4M
• MEN (Lực lượng lao động trong doanh nghiệp)
Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và có quyết định đến chất lượng sản phẩm.

Cùng với công nghệ, con người giúp cho doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở
giảm chi phí. Chất lượng phụ thuộc lớn vào trình độ chun mơn, tay nghề, kinh
nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ
phận trong doanh nghiệp.
Chất lượng không chỉ thỏa mãn nhu cầu khách hàng bên ngồi mà cịn phải thỏa


mãn nhu cầu khách hàng bên trong doanh nghiệp. Hình thành và phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng được nhu cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng là một trong những
nội dung cơ bản của quản lý chất lượng trong giai đoạn hiện nay.
• MACHINES (Khả năng về máy móc thiết bị, cơng nghệ hiện có của
doanh nghiệp)
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định về cơng
nghệ. Trình độ hiện đại của máy móc thiết bị và quy trình cơng nghệ của doanh
nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là những doanh nghiệp
tự động hóa cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt. Nếu một khi công nghệ lạc hậu
thì khó có thể tạo ra được sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách
hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật.
Vì vậy, quản lý cơng nghệ tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu tư
phát triến sản phẩm mới, hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tận
dụng cơng nghệ hiện có với đầu tư đổi mới là một biện pháp quan trọng hiện nay của
mỗi doanh nghiệp.
• MATERIALS (Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của
doanh nghiệp)
Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm và hình thành các
thuộc tính chất lượng là ngun vật liệu. Vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên vật
liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi loại nguyên vật liệu khác nhau
sẽ hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hóa
của nguyên liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm.
Do đó, để thực hiện tốt các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống

cung ứng, đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Một hệ thống cung ứng tốt
là một hệ thống có sự phối hợp hiệp tác chặt chẽ đồng bộ giữa bên cung ứng và
doanh nghiệp sản xuất. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, tạo ra mối quan hệ tin
tưởng ổn định với một số nhà cung ứng là biện pháp quan trọng để đảm bảo chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
• METHODS (Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp)


Quản lý chất lượng dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Một doanh nghiệp là
một hệ thống, trong đó có sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các bộ phận chức
năng. Chất lượng của hoạt động quản lý phản ánh chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp. Sự phối hợp, khai thác hợp lý giữa các nguồn lực hiện có để tạo ra sản phẩm
lại phụ thuộc vào nhận thức, sự hiểu biết về chất lượng và quản lý chất lượng, cũng
như trình độ xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, chính sách, mục
tiêu chất lượng của cán bộ quản lý doanh nghiệp.Theo W. Edwards Deming thì có
tới 85% những vấn đề về chất lượng do hoạt động quản lý gây ra. Vì thế, hồn thiện
quản lý là cơ hội tốt cho nâng cao chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu khách
hàng cả về chi phí và các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật khác.
1.1.3 Quản lý chất lượng
1.1.3.1 Khái niệm
Vì chất lượng là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt
chẽ với nhau nên để đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý đúng đắn các
yếu tố này. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất
lượng.
Đối với các tổ chức, doanh nghiệp một khi muốn giải quyết tốt bài tốn chất
lượng thì rất cần thiết phải có hiểu biết, cũng như kinh nghiệm đúng đắn về quản lý
chất lượng mà trước hết là phải tìm hiểu và áp dụng các khái niệm về quản lý chất
lượng có hiệu quả. Khái niệm về quản lý chất lượng có thể hiểu như sau:
“Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm
sốt một tổ chức về chất lượng”. Việc định hướng và kiểm sốt về chất lượng thường

bao gồm: lập chính sách, mục tiêu, hoạch định, kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất
lượng
1.1.3.2 Các giai đoạn phát triển của quản lý chất lượng
Gần nửa thế kỉ qua, ở các nước công nghiệp, một số phương thức quản lý chất
lượng đã được xây dựng và trở thành nền tảng lý luận. Nó được vận dụng vào thực
tiễn hoạt động của từng thời kì sản xuất, với những đặc điểm riêng của từng thời kì.
Từ sự đánh giá của các chuyên gia, ta có thể thấy năm phương thức quản lý chất


lượng tương ứng với năm giai đoạn phát triển như sau:

• Kiểm tra chất lượng
Đây có thể được coi là hình thức đầu tiên của quản lý chất lượng – là hoạt động
như đo lường, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và
so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Như vậy,
kiểm tra chỉ là một sự phân loại sản phẩm đã được chế tạo, chứ chưa đi sâu vào tìm
ra nguyên nhân gốc rễ để giải quyết các vấn đề nảy sinh liên quan đến chất lượng.
Kết quả là sau một thời gian, phương thức này đã nảy sinh một số nhược điểm, gây ra
chi phí lớn về thời gian, nguồn lực trong khi độ tin cậy về chất lượng lại khơng cao.
• Kiểm sốt chất lượng
Có thể coi đây là một bước tiến so với phương thức ban đầu vì các nhà quản lý
chất lượng đã tiến hành sự phòng ngừa đối với các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm, gây nên sự biến động về chất lượng.
Vì “kiểm sốt chất lượng là các hoạt động và kĩ thuật mang tính tác nghiệp
được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng” nên để kiểm soát chất lượng, các
doanh nghiệp phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo
ra sản phẩm như: Con người, phương pháp và quá trình, đầu vào, thiết bị, mơi
trường…
• Đảm bảo chất lượng
Các u cầu của khách hàng thường được thể hiện dưới dạng các quy định kĩ

thuật hay tiêu chuẩn cho sản phẩm. Tuy nhiên, bản thân các quy định này không đảm
bảo các yêu cầu của khách hàng luôn luôn được đáp ứng nếu như chúng không phản
ánh đúng nhu cầu của khách hàng và trong hệ thống cung cấp và hỗ trợ sản phẩm cho
doanh nghiệp có những sai sót.
Vì vậy, khái niệm đảm bảo chất lượng ra đời – đây là mọi hoạt động có kế
hoạch, có hệ thống và được khẳng định (nếu cần) để đem lại lòng tin thỏa đáng rằng
sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng. Và một điều quan trọng
nữa là phải làm thế nào để chứng tỏ cho khách hàng biết là hoạt động trên đang tồn
tại và hoạt động có hiệu lực tại doanh nghiệp. Đó chính là nội dung cơ bản cỉa hoạt


động đảm bảo chất lượng.

• Kiểm sốt chất lượng tồn diện
Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng chỉ được áp dụng hạn chế trong khu vực sản
xuất và kiểm tra. Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng là thỏa mãn
người tiêu dùng, thì đó chưa phải là điều kiện đủ, nó địi hỏi khơng chỉ áp dụng các
phương pháp này vào các quá trình xảy ra trước quá trình sản xuất và kiểm tra, như
khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng, mà
còn phải áp dụng cho các q trình xảy ra sau đó, như đóng gói, lưu kho, vận chuyển,
phân phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng. Phương thức quản lý này được gọi
là kiểm sốt chất lượng tồn diện - là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hố các
nỗ lực phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong
một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể
tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thảo mãn hồn tồn khách hàng.
Kiểm sốt chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong cơng ty
vào các q trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết
kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
• Quản lý chất lượng tồn diện
Có thể nói, quản lý chất lượng tồn diện là một sự cải biến mạnh mẽ nhất trong

phương thức quản lý chất lượng – Đây là một phương pháp quản lý của một tổ chức,
định hướng vào chất lượng dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại
sự thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành
viên của cơng ty đó và của xã hội. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là nó cung
cấp một hệ thống tồn diện cho cơng tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên
quan đến chất lượng và huy động được sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân
để đạt được mục tiêu chất lượng đề ra.
Như vậy, ta có thể thấy, tiêu chuẩn ISO 9000 đã áp dụng phương thức quản lý
này để xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng tồn diện. Nó đề cập đến các lĩnh
vực chủ yếu trong quản lý chất lượng như chính sách và chỉ đạo về chất lượng,
nghiên cứu thị trường, thiết kế, triển khai sản phẩm, và q trình cung ứng, kiểm sốt


q trình… Tuy nhiên, nhằm mục tiêu cải tiến khơng ngừng, thỏa mãn ngày càng cao
nhu cầu khách hàng thì buộc các công ty phải áp dụng các phương pháp quản lý chất
lượng toàn diện (TQM). Thực chất TQM và ISO 9000 không tách biệt nhau. Hệ
thống chất lượng theo ISO 9000 là một nội dung quan trọng của TQM. Con đường đi
của các cơng ty có thể được minh họa như sau:

GIẢI THƯỞNG
CHẤT LƯỢNG
QUỐC GIA

TQM

ISO 9000

Hình 1.2: Hoạt động sau ISO 9000
Tóm lại, mục tiêu cơ bản của bất kì hoạt động quản lý chất lượng nào cũng đều
xoay quanh sự phù hợp với mong đợi của khách hàng và tạo được sức cạnh tranh

thông qua cải tiến chất lượng. Ta có thể minh họa sự tiến triển của các phương thức
quản lý chất lượng như sau:

TQM
Kiểm soát chất lượng tồn diện
Đảm bảo chất lượng
Kiểm sốt chất lượng
Kiểm tra chất lượng
20

30

40

1950

60

70

80

90

Hình 1.3: Sự tiến triển của các phương thức quản lý chất lượng
1.2 Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
1.2.1 Khái niệm
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) được thành lập vào năm 1947, trụ sở chính tại
Geneve, Thụy Sỹ. Đây là một tổ chức phi chính phủ. ISO có khoảng hơn 200 ban kĩ
thuật có nhiệm vụ biên soạn và ban hành các tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn ISO 9000 do ban



kĩ thuật ban hành lần đầu tiên vào năm 1987 và đã được xét lại lần hai vào tháng
12/2000.
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng, đưa ra các nguyên tắc về quản lý,
chủ yếu tập trung vào việc phịng ngừa, cải tiến. Nó được quy tụ kinh nghiệm của
quốc tế trong lĩnh vực quản lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các quan
hệ giữa người bán và người mua.
Thực chất của bộ tiêu chuẩn này là chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lượng, áp
dụng các biện pháp cải tiến chất lượng không ngừng để thỏa mãn khách hàng và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chứ không phải là kiểm định chất lượng sản phẩm.
Do đó, khái niệm về quản lý chất lượng mà tổ chức này đưa ra đó là: “ Quản lý chất
lượng là chức năng quản lý chung nhằm đề ra các mục tiêu, chính sách, trách nhiệm
và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất
lượng ISO”
1.2.2 Phạm vi áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
Vì áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đem lại rất nhiều lợi
ích cho doanh nghiệp như:
+ Sản lượng có chất lượng ổn định hơn, giảm số lượng sản phẩm hỏng
+ Tăng năng suất, giảm giá thành do kiểm soát được thời gian trong q trình
sản xuất từ đó đem lại nguồn lợi nhuận cao cho doanh nghiệp
+ Tăng uy tín cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
+ Chất lượng cơng việc ổn định hơn, giải phóng cho lãnh đạo khỏi các công
việc sự vụ, điều hành nội bộ thuận tiện hơn.

+ Hoạt động của doanh nghiệp ít bị biến động khi thay đổi nhân sự vì nhân viên
được đào tạo, huấn luyện tốt hơn, chuyên nghiệp hơn. Mọi người hiểu rõ vai trò cũng
như trách nhiệm và quyền hạn của mình nên chủ động thực hiện cơng việc…
Do đó, Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có thể áp dụng cho các đối tượng và trường hợp sau:


+ Các tổ chức mong muốn giành được lợi thế trên thị trường, khẳng định khả
năng cung cấp một cách ổn định các yêu cầu khách hàng và các yêu cầu chế định


thích hợp.
+ Các tổ chức có mong muốn giành được sự tin tưởng từ các nhà cung cấp của
họ.
+ Các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn hoặc đào tạo về hệ thống quản lý chất
lượng thích hợp cho tổ chức đó.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000

• Nguyên tắc 1: Định hướng vào khách hàng
Chất lượng là sự thỏa mãn khách hàng, vì vậy việc quản lý chất lượng phải nhằm
đáp ứng mục tiêu đó. Quản lý chất lượng là khơng ngừng tìm hiểu các nhu cầu của
khách hàng và xây dựng nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu đó một cách tốt nhất.

• Ngun tắc 2: Vai trị của lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích, đường lối và mơi
trường nội bộ trong doanh nghiệp. Họ hồn tồn lơi cuốn mọi người trong việc đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động chất lượng sẽ khơng có kết quả nếu
khơng có sự cam kết triệt để của lãnh đạo.

• Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi thành viên
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp và sự tham gia đầy
đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ có thể được sử dụng cho lợi ích của
doanh nghiệp. Thành công trong cải tiến chất lượng công việc phụ thuộc rất nhiều
vào kỹ năng, nhiệt tình hăng say trong cơng việc của lực lượng lao động. Doanh
nghiệp cần tạo điều kiện để nhân viên học hỏi, nâng cao kiến thức và thực hành
những kĩ năng mới. Những yếu tố liên quan đến vấn đề an toàn, phúc lợi xã hội của

mọi nhân viên cần phải gắn với những mục tiêu cải tiến liên tục và các hoạt động của
doanh nghiệp

• Nguyên tắc 4: Phương pháp quá trình
Trong một doanh nghiệp, đầu vào của quá trình này là đầu ra của q trình
trước đó và tồn bộ các q trình trong một doanh nghiệp lập thành một mạng lưới
quá trình. Quản lý các hoạt động của một doanh nghiệp thực chất là quản lý các quá


trình và các mối quan hệ giữa chúng. Quản lý tốt mạng lưới quá trình này, cùng với
sự đảm bảo đầu vào nhận từ người cung cấp bên ngoài, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra
để cung cấp cho khách hàng bên ngồi.
Do đó, mục đích của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 cũng chính là việc khuyến khích áp dụng cách tiếp cận theo quá trình để
quản lý một tổ chức. Hình 1.4 minh họa tổng qt về một mơ hình của phương pháp
tiếp cận q trình.
Mơ hình này thừa nhận rằng khách hàng đóng vai trò quan trọng đáng kể trong
việc xác định các yêu cầu cũng như các yếu tố đầu vào. Do đó, ưu điểm của cách tiếp
cận theo q trình là sự kiểm sốt cơng việc đang diễn ra, việc kiểm soát này bao
trùm cả sự kết hợp và tương tác giữa các q trình đó

CẢI TIẾN LIÊN TỤC HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG
KHÁCH
HÀNG

KHÁCH
HÀNG


Trách nhiêm
lãnh đạo

Đo lường,
phân tích, cải
tiến

Quản lý
nguồn lực

CÁC
YÊU
CẦU

Đầu
vào

Thực hiên
sản phẩm

Sản
phẩm

Đầu
ra

THỎA
MÃN

Hình 1.4: Mơ hình tiếp cận theo q trình


• Ngun tắc 5: Quản lý theo phương pháp hệ thống
Doanh nghiệp khơng thể giải quyết bài tốn chất lượng theo từng yếu tố tác
động đến chất lượng một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các yếu tố tác động
đến chất lượng một cách đồng bộ và hệ thống, phối hợp hài hòa các yếu tố này.


Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ nguồn lực để
thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc xác định, hiểu biết và quản lý một
hệ thống các q trình có liên quan lẫn nhau đối với các mục tiêu đề ra sẽ đem lại
hiệu quả của doanh nghiệp.

• Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh
nghiệp. Muốn tăng khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, doanh
nghiệp phải liên tục cải tiến. Sự cải tiến có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt. Cách
thức cải tiến cần phải “bám chắc” vào công việc của doanh nghiệp

• Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn
có hiệu quả phải được xây dựng trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. Việc đánh
giá phải bắt nguồn từ chiến lược của doanh nghiệp, các quá trình quan trọng, các yếu
tố đầu vào và kết quả của các q trình đó.

• Nguyên tắc 8: Phát triển quan hệ hợp tác
Các doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác cả nội bộ và với bên ngoài
để đạt được mục tiêu chung. Các mối quan hệ nội bộ có thể bao gồm các quan hệ
thúc đẩy, sự hợp tác giữa lãnh đạo và người lao động, tạo lập các mối quan hệ mạng
lưới giữa các bộ phận trong doanh nghiệp để tăng cường sự linh hoạt, khả năng đáp
ứng nhanh.

Các mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ với bạn hàng, người cung
cấp, các đồi thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo… Những mối quan hệ ngày càng
quan trọng, nó là những mối quan hệ chiến lược. Chúng có thể giúp một doanh
nghiệp thâm nhập vào thị trường mới hoặc thiết kế những sản phẩm và dịch vụ mới.

1.2.4 Nội dung quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000
ISO 9001:2000 là tiêu chuẩn chính trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, đã được sắp xếp
dưới dạng tiện dụng cho người sử dụng với các từ vựng dễ hiểu đối với doanh nghiệp
trong tất cả các lĩnh vực. Nó nêu ra các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng


mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng. Doanh nghiệp khi xây dựng hệ thống theo tiêu
chuẩn này cần xác định phạm vi áp dụng tùy theo hoạt động thực tế của doanh nghiệp
mình.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 bao gồm 5 phân hệ
chính như sau:
1.2.4.1 Hệ thống các văn bản, tài liệu, hồ sơ quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000
Trước hết trong tổ chức khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000, cần thống nhất
quan điểm rằng: việc xây dựng và áp dụng hệ thống văn bản là một hoạt động gia tăng
giá trị. Hệ thống văn bản thích hợp sẽ giúp cho tổ chức đạt được chất lượng sản phẩm
theo yêu cầu, đánh giá được hệ thống chất lượng, cải tiến và duy trì chất lượng. Trong
quá trình đánh giá, xem xét, hệ thống văn bản sẽ là bằng chứng khách quan cho việc quá
trình đã được xác định, các thủ tục đã được phê duyệt và kiểm sốt.
Tuy nhiên, để có được một hệ thống văn bản thích hợp thì trước hết tổ chức cần
có các tài liệu đảm bảo đầy đủ, như:
− Các văn bản công bố về mục tiêu chất lượng và chính sách chất lượng
− Sổ tay chất lượng: tổ chức phải lập và duy trì sổ tay chất lượng, trong đó bao gồm:
+ Phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng, gồm cả các nội dung chi tiết và lý
giải về bất cứ ngoại lệ nào.

+ Các thủ tục dạng văn bản được thiết lập cho hệ thống quản lý chất lượng hoặc
viện dẫn đến chúng.
+ Mô tả sự tương tác giữa các quy trình trong hệ thống quản lý chất lượng
− Các thủ tục dạng văn bản, các tài liệu cần có của tổ chức để đảm bảo việc
hoạch định, tác nghiệp và kiểm sốt có hiệu lực các quá trình của tổ chức, các hồ sơ
theo yêu cầu của tiêu chuẩn này
− Kế hoạch chất lượng cho mỗi sản phẩm, hợp đồng cụ thể
Sau khi đã có đầy đủ hệ thống tài liệu, hồ sơ thì điều cần thiết mà tổ chức phải
đảm bảo là thường xuyên tiến hành kiểm soát tài liệu và kiểm sốt hồ sơ. Mục đích là
để :


− Đảm bảo thỏa đáng trước khi ban hành, đảm bảo nhận biết được các thay đổi
và tình trạng sửa đổi hiện hành của tài liệu.
− Đảm bảo tài liệu ln rõ ràng, dễ nhận biết và có sẵn ở nơi sử dụng
− Ngăn ngừa việc sử dụng một cách vơ tình các tài liệu lỗi thời và áp dụng
những các dấu hiệu nhận biết thích hợp nếu chúng được giữ lại vì mục đích nào đó.
Riêng đối với các hồ sơ chất lượng, các hồ sơ cần phải rõ ràng, dễ nhận biết và
dễ sử dụng. Phải lập một thủ tục bằng văn bản để xác định việc kiểm soát cần thiết
đối với việc nhận biết, bảo quản, bảo vệ, sử dụng, xác định thời gian lưu trữ và hủy
bỏ các hồ sơ chất lượng.
1.2.4.2 Trách nhiệm của lãnh đạo
Sự lãnh đạo, cam kết và sự tham gia chủ động của lãnh đạo cao nhất rất cần
thiết cho việc phát triển và duy trì một hệ thống quản lý chất lượng có hiệu lực và
hiệu quả để đem lại lợi ích cho các bên quan tâm. Do vậy, các yêu cầu đặt ra đối với
lãnh đạo cao nhất đó là:

−Thiết lập một tầm nhìn, các mục tiêu và các chính sách chất lượng nhất quán
với mục đích của tổ chức. Đồng thời, lãnh đạo cần biết truyền đạt định hướng và các
giá trị của tổ chức về chất lượng và hệ thống chất lượng.

−Xác định trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ của những người làm những
công việc có ảnh hưởng đến chất lượng
−Nhận biết, lập kế hoạch và cung cấp các nguồn lực cần thiết.
−Cử đại diện lãnh đạo về chất lượng để đảm bảo hệ thống chất lượng được duy
trì và cải tiến.
−Thiết lập hệ thống trao đổi thơng tin nội bộ, chủ động khuyến khích các thông
tin phản hồi và trao đổi giữa các cá nhân trong tổ chức, coi đó là phương tiện để huy
động sự tham gia của họ
−Xem xét định kì hệ thống chất lượng để đảm bảo hiệu quả, đáp ứng các yêu
cầu. Qua việc đánh giá này phải nhận biết được cơ hội cải tiến và nhu cầu thay đổi
đối với hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức, kể cả chính sách chất lượng và mục
tiêu chất lượng.


Tuy nhiên, khi xây dựng, áp dụng và điều hành hệ thống quản lý chất lượng của
tổ chức, lãnh đạo cao nhất cần quan tâm đến các nguyên tắc quản lý chất lượng cũng
như cần xác định phương pháp đo lường hoạt động của tổ chức để xác định xem có
đạt được mục tiêu dự kiến hay khơng. Khi đó, thơng tin có được từ các phép đo và
đánh giá trên cũng cần được coi là một đầu vào của xem xét lãnh đạo để đảm bảo
rằng việc cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng là động lực cho cải tiến hoạt
động của tổ chức.
1.2.4.3 Quản lý nguồn lực
Nguồn lực – Đây là yếu tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc triển khai
chiến lược và đạt được các mục tiêu của tổ chức. Do đó, tổ chức phải xác định và
cung cấp đầy đủ các nguồn lực cần thiết. Các nguồn lực có thể bao gồm:

• Con người: những người thực hiện các cơng việc ảnh hưởng đến chất lượng
của sản phẩm phải có đủ năng lực trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kĩ năng và
kinh nghiệm thích hợp. Muốn vậy, điều cần phải có trong tổ chức đó là:
− Xác định năng lực cần thiết của những người thực hiện các công việc ảnh

hưởng đến chất lượng sản phẩm.
− Tiến hành đào tạo hay những hoạt động khác để đáp ứng các nhu cầu này
− Đảm bảo rằng người lao động nhận thức được mối liên quan và tầm quan
trọng của các hoạt động của họ, nhận thức họ góp phần vào việc đạt được mục tiêu
chất lượng.
− Duy trì hồ sơ thích hợp về giáo dục, đào tạo, kĩ năng và kinh nghiệm
chun mơn.

• Cơ sở hạ tầng: q trình xác định cơ sở hạ tầng là hết sức cần thiết để q
trình tạo ra sản phẩm có hiệu lực và hiệu quả. Vì vậy, tổ chức cần phải:
−Cung cấp các cơ sở hạ tầng được xác định về các mặt như mục tiêu, chức
năng, tính năng, sự sẵn sàng, chi phí, an tồn, an ninh và thay mới
−Xây dựng và áp dụng các phương pháp bảo dưỡng để đảm bảo cơ sở hạ tầng
tiếp tục đáp ứng các yêu cầu của tổ chức
−Chú ý đến vấn đề môi trường liên quan đến cơ sở hạ tầng như: ô nhiễm, chất
thải và tái chế.


Ngồi ra, các hiện tượng tự nhiên khơng thể kiểm sốt được có thể tác động lên
cơ sở hạ tầng. Cho nên, kế hoạch về cơ sở hạ tầng cần chú ý đến việc nhận biết và
hạn chế các rủi ro liên quan và cần bao gồm chiến lược bảo vệ quyền lợi của các bên
quan tâm.

• Mơi trường làm việc: lãnh đạo cần phải đảm bảo rằng môi trường làm việc có
ảnh hưởng tích cực đến việc động viên, sự thỏa mãn và kết quả hoạt động của mọi
người để tăng cường sự hoạt động của tổ chức

• Thơng tin: Lãnh đạo cần coi dữ liệu như một nguồn cơ bản cho việc chuyển
đổi thành thông tin và sự phát triển khơng ngừng kiến thức của tổ chức


• Những người cung ứng và đối tác: Lãnh đạo cần biết thiết lập mối quan hệ
với người cung ứng và các đối tác để khuyến khích và tạo thuận lợi cho việc trao đổi
thơng tin nhằm mục đích cải tiến cho cả đơi bên tính hiệu lực và hiệu quả của các q
trình tạo giá trị.

• Các nguồn lực tự nhiên: Cần quan tâm đến sự sẵn có của các nguồn lực tự
nhiên, các nguồn lực này thường nằm ngoài tầm kiểm sốt trực tiếp của tổ chức,
nhưng lại có thể tác động tích cực hay tiêu cực rất lớn đến các kết quả của tổ chức. Vì
thế, tổ chức cần có các kế hoạch hoặc phương án dự phịng để đảm bảo sự sẵn có
hoặc việc thay thế nguồn lực.

• Nguồn lực tài chính: cần phải có kế hoạch, sẵn sàng cung cấp và kiểm sốt
nguồn tài chính để triển khai và duy trì hệ thống quản lý chất lượng có hiệu lực và
hiệu quả. Ngồi ra, lãnh đạo cũng cần phải quan tâm đến việc phát triển các phương
thức tài chính đổi mới để hỗ trợ và khuyến khích hoạt động cải tiến của tổ chức.
1.2.4.4 Các quy trình tạo ra sản phẩm – dịch vụ
Trong một tổ chức, mỗi q trình là một trình tự hoạt động có liên quan hoặc
một hoạt động có cả đầu vào và đầu ra. Sự phụ thuộc lẫn nhau của các quá trình có
thể phức tạp, tạo thành các mạng lưới q trình. Vì vậy, để đảm bảo sự vận hành của
tổ chức có hiệu lực là hiệu quả, tổ chức cần phải:

• Hoạch định sản phẩm: Tổ chức phải lập kế hoạch và triển khai các quá trình
cần thiết đối với việc tạo thành sản phẩm. Hoạch địch việc tạo ra sản phẩm phải nhất


quán với các yêu cầu của các quá trình khác của hệ thống quản lý chất lượng
Trong quá trình hoạch định việc tạo ra sản phẩm, khi cần thiết, tổ chức phải xác
định rõ những điều sau:
−Các mục tiêu chất lượng và các yêu cầu đối với sản phẩm
−Yêu cầu thiết lập các quá trình, tài liệu và việc cung cấp các nguồn lực cụ thể

đối với sản phẩm
−Các hoạt động kiểm tra xác nhận giá trị sử dụng, các hoạt động theo dõi, kiểm
tra và thử nghiệm cụ thể cần thiết đối với sản phẩm và các chuẩn mực chấp nhận của
sản phẩm.
−Các hồ sơ cần thiết để cung cấp bằng chứng rằng các quá trình thực hiện và
sản phẩm tạo ra đáp ứng được yêu cầu
Đầu ra của việc hoạch định phải được thể hiện cụ thể phù hợp với phương pháp
tác nghiệp của tổ chức

• Xác định các yêu cầu liên quan đến khách hàng: Quá trình này sẽ đảm bảo
cho sự hiểu biết thích hợp về nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Do đó, yêu cầu
đặt ra đối với tổ chức là:
−Xác định rõ các yêu cầu liên quan đến sản phẩm (gồm: Các yêu cầu do khách
hàng đưa ra, yêu cầu chế định pháp luật liên quan đến sản phẩm và mọi yêu cầu bổ
sung do tổ chức xác định) từ đó tiến hành đánh giá.
−Trao đổi thơng tin với khách hàng

• Kiểm sốt thiết kế và phát triển: Đây là cơng tác hữu ích và rất cần thiết để
các kết quả thiết kế, trong từng giai đoạn và cuối cùng, đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng và phù hợp với năng lực của tổ chức, do đó:
− Lập kế hoạch thiết kế và triển khai
− Xác định nguồn nhân lực
− Xác định mối quan hệ tương giao về tổ chức và kĩ thuật giữa các đơn vị
− Kiểm soát đầu vào, đầu ra
− Xem xét lại thiết kế tại những giai đoạn thích hợp


− Kiểm tra xác nhận thiết kế
− Xem xét giá trị sử dụng của thiết kế
− Nhận biết, lập văn bản và phê duyệt đối với các thay đổi về thiết kế

− Duy trì hồ sơ về việc xem xét và kiểm tra xác nhận thiết kế.

• Q trình mua hàng: Tổ chức phải đảm bảo sản phẩm mua vào phù hợp với
các yêu cầu mua sản phẩm đã quy định. Cách thức và mức độ kiểm soát áp dụng cho
người cung ứng và sản phẩm mua vào phụ thuộc váo sự tác động của sản phẩm mua
vào đối với việc tạo ra sản phẩm tiếp theo hay thành phẩm.

• Kiểm soát sản xuất và cung ứng dịch vụ: Đây là yêu cầu cơ bản của hoạt động
kiểm soát chất lượng trong hệ thống quản lý chất lượng. Mọi hoạt động ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm được chế tạo phải được lập kế hoạch và kiểm sốt bằng
những cơng cụ, phương tiện thích hợp. Các phương pháp tốt nhất để tiến hành các
quá trình sản xuất, lắp đặt, và dịch vụ sau khi bán cần được lập thành văn bản dưới
dạng các quy trình hướng dẫn.

• Kiểm sốt thiết bị đo lường: Để đem lại sự tin tưởng vào các dữ liệu, tổ chức
cần phải xác định và thực hiện các q trình đo lường có hiệu lực và hiệu quả, bao
gồm: nhận biết các phép đo cần tiến hành và độ chính xác yêu cầu, lựa chọn các thiết
bị thích hợp có độ chính xác cần thiết, tiến hành các hành động thích hợp khi phát
hiện thiết bị không đảm bảo các yêu cầu về hiệu chuẩn, duy trì các điều kiện mơi
trường phù hợp cho việc sử dụng và hiệu chuẩn thiết bị, có phương pháp phù hợp để
xếp dỡ và cất giữ thiết bị và cuối cùng là phải bảo vệ thiết bị khỏi các điều chỉnh
khơng được phép.
1.2.4.5 Đo lường, phân tích và cải tiến chất lượng
Để chứng tỏ sự phù hợp của sản phẩm, đảm bảo sự phù hợp của hệ thống quản
lý chất lượng cũng như thường xuyên nâng cao tính hiệu lực của hệ thống đó, tổ chức
khơng chỉ dừng ở việc lập kế hoạch, tổ chức và kiểm sốt mà cịn phải tiến hành thêm
các cơng tác sau:

• Đo lường và theo dõi: Các dữ liệu đo lường rất quan trọng để ra các quyết
định dựa trên sự kiện. Lãnh đạo cần đảm bảo việc đo lường, thu thập và xác định giá



trị sử dụng của các dữ liệu có hiệu lực và hiệu quả để đảm bảo sự hoạt động của tổ
chức và thỏa mãn các bên quan tâm. Việc đo lường hoạt động của các quá trình của
tổ chức bao gồm:
−Theo dõi và đo lường sự thỏa mãn của khách hàng dựa trên việc xem xét các
thơng tin có liên quan đến khách hàng.
−Theo dõi và đo lường các quá trình
−Đo lường về tài chính
−Theo dõi và đo lường về sản phẩm

• Đánh giá nội bộ: Q trình đánh giá nội bộ có vai trị như một cơng cụ quản
lý để đánh giá độc lập mọi quá trình hoạt động đã được dự kiến. Vì vậy, lãnh đạo cao
nhất cần lập một q trình đánh giá nội bộ có hiệu lực và hiệu quả để đánh giá điểm
mạnh và điểm yếu của hệ thống quản lý chất lượng. Việc lập kế hoạch đánh giá nội
bộ cần linh hoạt để cho phép có những thay đổi các trọng điểm dựa vào phát hiện và
bằng chứng khách quan thu được trong quá trình đánh giá. Cần xem xét đầu vào liên
quan từ các khu vực sẽ được đánh giá cũng như từ các bên quan tâm khác trong quá
trình xây dựng kế hoạch đánh giá nội bộ, để từ đó xem xét:
−Có phù hợp với các bố trí sắp xếp được hoạch định đối với các yêu cầu của
tiêu chuẩn này và đối với các yêu cầu mà hệ thóng quản lý chất lượng được tổ chức
thiết lập hay khơng?
−Có được áp dụng một cách hiệu lực và được duy trì hay khơng?

• Kiểm sốt các sản phẩm khơng phù hợp: Mục đích để đảm bảo sản phẩm
khơng phù hợp sẽ khơng được sử dụng do vơ tình. Nội dụng kiểm sốt bao gồm: Phát
hiện, ghi nhận hồ sơ, đánh giá, phân loại, trách nhiệm và thẩm quyền sử lý, thông
báo. Biện pháp xử lý có thể là: làm lại, sửa chữa, chấp nhận có nhân nhượng, hạ cấp,
loại bỏ…
Mọi quyết định phải được lưu hồ sơ. Mọi sản phẩm được làm lại hay sửa chữa

phải được kiểm tra lại theo quy định.

• Phân tích dữ liệu Tổ chức phải xác định, thu thập và phân tích các dữ liệu
tương ứng để chứng tỏ sự thích hợp và tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng


×